intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nhận xét sơ bộ về kỹ năng thực hành hen, COPD và viêm phổi cộng đồng thông qua phần mềm NICE-VN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng một phần mềm liên kết với trang web của Hội chuyên ngành để khảo sát, đánh giá thực trạng thực hành là một ý tưởng đáp ứng được nhiều hiệu quả. Với chức năng phản biện khoa học cho các cơ quan quản lý chuyên ngành, bằng sự kết nối này, phần mềm sẽ cung cấp kênh thông tin khoa học, môi trường kiểm tra năng lực và cấp chứng nhận thực hành. Đặc biệt phần mềm sẽ giúp cho Hội có cách nhìn đúng và cụ thể những khoảng trống cần được hỗ trợ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nhận xét sơ bộ về kỹ năng thực hành hen, COPD và viêm phổi cộng đồng thông qua phần mềm NICE-VN

  1. Nghiên cứu: MỘT SỐ NHẬN XÉT SƠ BỘ VỀ KỸ NĂNG THỰC HÀNH HEN, COPD VÀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG THÔNG QUA PHẦN MỀM NICE-VN TS.BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Phổi Việt Nam, PCT Hội Hô hấp Việt Nam E-mail: drthanhbk@gmail.com Tóm tắt Xây dựng một phần mềm liên kết với trang web của Hội chuyên ngành để khảo sát, đánh giá thực trạng thực hành là một ý tưởng đáp ứng được nhiều hiệu quả. Với chức năng phản biện khoa học cho các cơ quan quản lý chuyên ngành, bằng sự kết nối này, phần mềm sẽ cung cấp kênh thông tin khoa học, môi trường kiểm tra năng lực và cấp chứng nhận thực hành. Đặc biệt phần mềm sẽ giúp cho Hội có cách nhìn đúng và cụ thể những khoảng trống cần được hỗ trợ. Bên cạnh đó, với cách xây dựng có hướng mở, dễ áp dụng, phần mềm hoàn toàn có thể là phương tiện giúp các cơ quan quan lý muốn khảo sát đánh giá những nội dung cần quan tâm. Trên cơ sở 3 nội dung có tính thực hành cao trong chuyên ngành bệnh phổi là COPD, Hen và Viêm phổi cộng đồng, phần mềm NICE-VN đã giúp xác định những nội dung thực hành còn hạn chế. Đây là những thông tin đặc biệt hữu ích không chỉ cho công tác Hội mà cả cho các cơ quan quản lý y tế và các thầy thuốc tham khảo. Cách tiếp cận và sử dụng NICE-VN trong công tác đào tạo cũng là một hướng hiệu quả đóng góp thêm cho các phương pháp đào tạo hiện nay, nhất là đào tạo sau đại học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU hấp. Với đặc điểm mạn tính và có sử dụng kháng Kiến thức y học hiện nay đang phát triển rất sinh trong điều trị nên ba bệnh lý này chiếm một nhanh. Chỉ 5-10 năm sau khi ra trường, một thầy tỷ trọng lớn chi phí chăm sóc y tế. Bên cạnh đó, thuốc nếu không cập nhật thông tin thường xuyên những khiếm khuyết về kỹ thuật chăm sóc trong kiến thức y học sẽ trở thành lạc hậu. thực hành từ phía y tế trong ba bệnh lý trên để lại hậu quả lớn không chỉ trên gánh nặng nguồn lực Vào đầu tháng 5/2016, kênh truyền hình CNN y tế, xã hội mà còn trên sức khỏe người bệnh và có đưa tin từ Johns Hopkins Medicine (một bệnh môi trường sinh thái do tạo ra các chủng vi khuẩn viện đại học ở Mỹ) thông báo về nguyên nhân gây kháng và đa kháng thuốc. tử vong ở Mỹ rằng tai nạn y khoa là nguyên nhân gây tử vong đứng ở hàng thứ 3 (chỉ sau bệnh tim Y văn Việt Nam, trong khả năng mà chúng mạch và ung thư). Trong đó bao gồm những lý tôi tham khảo được, chưa có những bài viết tổng do như thiếu trách nhiệm, thiếu kiến thức, thiếu quan hay nghiên cứu đề cập tới vấn đề chất lượng kỹ năng của thầy thuốc (1). Việt Nam của chúng và các tác động của dịch vụ chăm sóc từ các cơ ta không phải là ngoại lệ đối với thực trạng này. sở y tế, không chỉ là các cơ sở y tế tuyến đầu mà Hen phế quản, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay cả các cơ sở y tế tuyến cuối hay các trung (COPD) và Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là ba tâm y tế. Ngược lại, những vấn đề này được xem bệnh lý phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng xét, nghiên cứu và đề cập thường xuyên trên các chuyên khoa nội nói chung và chuyên khoa hô diễn đàn y học quốc tế (2-4). 74 Hô hấp số 19/2019
  2. Nghiên cứu Trên cơ sở này, việc đặt vấn đề khảo sát thực hỏi sự cụ thể trong phân tuyến xử trí và các cấp trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất độ thực hành cần được đặt ra trong một cấu trúc lượng chăm sóc y tế trong chuyên ngành bệnh thống nhất. Nhấn mạnh hiệu quả của vấn đề hướng phổi là rất cần thiết. Trong kỷ nguyên cách mạng dẫn đi kèm đào tạo, một nghiên cứu ở Australia công nghiệp 4.0, sử dụng mạng (internet) là giải (năm 2010) (4) kết luận việc đánh giá tình trạng pháp tỏ ra thích hợp và hiệu quả nhất. Phần mềm bệnh nặng và sử dụng kháng sinh hợp lý trong NICE-VN được thiết kế trong khuôn khổ một dự viêm phổi cộng đồng nhập viện ở 26 bệnh viện án khoa học do Hội Bệnh phổi thực hiện dưới cải thiện rất rõ sau khi có những tác động của đào sự quản lý và cung cấp tài chính của Sở KH-CN tạo. Ở lần đánh giá đầu tiên, trước can thiệp, tỷ lệ thành phố Cần Thơ có tên gọi: “Khảo sát thực đánh giá đúng mức độ nặng của bệnh chỉ đạt 6% trạng và đề xuất giải pháp trong thực hành chăm và chỉ có 20% các chỉ định kháng sinh đúng theo sóc y tế đối với một số bệnh lý phổ biến chuyên tài liệu hướng dẫn. Vậy đâu là yếu tố quan trọng khoa nội Hô hấp thông qua internet”. Dự án xác tác động làm thay đổi hành vi thực hành lâm sàng định có mục tiêu như sau: Xây dựng và thông qua của các bác sỹ ?. Một nghiên cứu trên các bác sỹ một phần mềm kết nối với trang web của Hội để: ở các cơ sở y tế tuyến đầu và tuyến 2 nhận định 3 1) Nhận định được thực trạng chất lượng thực yếu tố có tác động quan trọng nhất là yếu tổ chức hành trong ba bệnh: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn (organisational factor), yếu tố đào tạo (education) tính (J44.9): Chẩn đoán, đánh giá và quyết định và yếu tố tiếp xúc với thực hành chuyên khoa xử trí khi khám lần đầu ở phòng khám (không (contact with professionals). Tổng cộng 3 yếu tố nhập viện), Hen phế quản (J45.9): Chẩn đoán hen này tác động làm thay đổi tới 47,9% hành vi thực nặng-khó điều trị (SRA) và quyết định xử trí theo hành lâm sàng, trong đó yếu tố đào tạo có tác động hướng kiểu hình (phenotype) và Viêm phổi cộng nhiều hơn ở những thay đổi xử trí (management) đồng (J18.9): Thực hành hiệu quả 72 giờ đầu. 2) và kỹ năng ra quyết định (prescribing). Các tác Đề xuất được các giải pháp khả thi để cải thiện giả của nghiên cứu này cũng cho rằng yếu tố đào chất lượng thực hành trong ba bệnh lý nói trên tạo, nhất là hướng dẫn kỹ năng thực hành, là quan dựa trên cơ sở các phân tích từ mục tiêu 1. trọng, nhưng đã chưa được thực hiện đầy đủ và cần được chú trọng hơn (5). 2. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG THỰC HÀNH COPD, HEN VÀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở Việt Nam, có thể một phần lĩnh vực đánh giá chất lượng thực hành chăm sóc y tế chưa được Gần đây, một nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa chú ý đúng mức nên y văn đề cập đến vấn đề này học Thực hành Miễn dịch Dị ứng lâm sàng (Mỹ, còn rất ít. Trong một nghiên cứu về sai sót trong 2013) (2) Awaya Y và các tác giả Nhật đã đề cập sử dụng thuốc ở các bệnh viện Việt Nam (năm tới chất lượng chăm sóc cơn hen cấp tại các phòng 2015) Huong-Thao Nguyen và cs (6) ghi nhận tỷ cấp cứu của nhiều bệnh viện ở Nhật Bản, trong đó lệ sai sót là 39,1%. Các yếu tố có liên quan tới nhấn mạnh thực hành xử trí cơn hen cấp ở các sai sót trong sử dụng thuốc có ý nghĩa là cách sử phòng cấp cứu chưa đạt yêu cầu và cần chuyển dụng và thời gian sử dụng. kiến thức thành việc làm cụ thể như các tài liệu hướng dẫn khuyến cáo. Nghiên cứu này cũng cho Trong bài viết của Martin AM và cs đã được rằng việc tuân thủ theo phác đồ đã hướng dẫn sẽ trích dẫn ở trên (1), các tác giả cho rằng đánh giá giúp làm giảm nguy cơ tái nhập viện do xuất hiện các sai sót y tế và chia xẻ các thành quả khoa học cơn hen cấp. Từ một cách nhìn khác, một nghiên sẽ tạo ra chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc an cứu ở Anh (năm 2006) (3) lại cho thấy so với tài toàn và tin cậy. Các vấn đề về lỗi y tế không nên liệu hướng dẫn quốc gia thì ở Anh, các cơ sở y tế được miễn trừ khỏi các tiếp cận khoa học và sự xử trí đợt cấp COPD rất không giống nhau cả về nhận biết về nó sẽ giúp nâng cao kiến thức, tăng kỹ thuật, nguồn lực và cách tổ chức. Điều này đòi cường các biện pháp làm giảm thiểu lỗi như hợp 75 Hô hấp số 19/2019
  3. Nghiên cứu tác, đầu tư cho công tác nghiên cứu cũng như dự phòng. Giải pháp đầu tiên cần có để đánh giá chất lượng và điều chỉnh các khiếm khuyết trong thực hành là cần phải có thông tin phản biện. Trên nền tảng này, các tổ chức, các cơ quan hữu quan sẽ có cơ sở để tiếp cận điều chỉnh các chính sách cho hợp lý hơn. Đào tạo bổ sung kiến thức y khoa liên tục cho các thầy thuốc (continuing medical education, Hình 1. Phương pháp tác động có tính tương hỗ và khả thi thông qua internet CME) là hình thức đào tạo không mới. Đây là nhu cầu bắt buộc đối với các thầy thuốc và thuật ngữ Trên cơ sở các phân tích như trên, dự án này CME được đề xuất sử dụng nhiều từ những năm đề xuất một phương pháp khảo sát kỹ năng thực 1950 (7). Một trong các phương pháp nhằm khai hành qua mạng, hoặc có thể gián tiếp từ hồi cứu thác những tiến bộ của công nghệ thông tin trong bệnh án, hoặc trực tiếp thông qua đánh giá tiền tác đào tạo CME là hình thức đào tạo qua internet động (pre-test) từ các lớp tập huấn CME. Các dữ (internet-based lecture). Đã có nhiều nghiên liệu thu được sẽ phản ánh thực trạng thực hành và cứu chứng minh hiệu quả của phương pháp là cơ sở để xây dựng các kế hoạch tác động nhằm đào tạo này không kém phương pháp giảng tại cải thiện khoảng trống kiến thức, kỹ năng cho các giảng đường truyền thống (traditional classroom thầy thuốc mà trong đó giải pháp quan trọng là lecture) (8,9). Tạp chí đào tạo từ xa của Thổ Nhĩ Kỳ xây dựng các bài giảng CME sát hợp nhất với nhu (2013) (9) còn có một nghiên cứu cho rằng đào tạo cầu thực tế như mô hình hình 1 mô tả. Đây là cách CME qua mạng có số người tham gia nhiều hơn tiếp cận mà chúng tôi chưa thấy ở Việt Nam triển khai. Từ góc độ trách nhiệm Hội, đây là một việc so với phương pháp truyền thống. Ở Việt nam (tại làm cần thiết và có tính khả thi cao. bệnh viện Việt Đức, 2016) (10), nhóm nghiên cứu Dung PT và cs, từ một nghiên cứu bổ sung kiến Dự án mang ý nghĩa Khảo sát thực trạng và thức thực hành, đã cho rằng đào tạo bổ sung kỹ Đào tạo CME thông qua internet trong chuyên năng thực hành trong môi trường làm việc cụ thể ngành Lao và Bệnh phổi được đặt tên giao dịch sau khi ra trường là rất cần thiết. Việc này chương tiếng Anh là NICE-VN (National Insight of trình đào tạo trong trường không thể đề cập tới. Clinical Experience in Vietnam) với tiêu chí hướng tới mở rộng và hội nhập quốc tế trong lĩnh Từ những khó khăn trong thực tế công tác vực này. đào tạo của Việt Nam như vấn đề ngân sách, thời gian, nhân lực, môi trường thực hành, điều kiện 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN đi lại, tuổi tác…, việc cần có một giải pháp khắc Đối với nội dung thực hành Chẩn đoán, Đánh giá phục nhằm cải thiện kiến thức và kỹ năng thực và Quyết định xử trí khi khám lần đầu Bệnh phổi tắc hành của cán bộ y tế là việc làm cấp thiết. Trong nghẽn mạn tính ở phòng khám (không nhập viện). tình hình này, Hội cho rằng đào tạo CME qua Số liệu này thu được từ khảo sát pre-test cấp CME mạng là giải pháp có tính khả thi và là cách tiếp ở các lớp tập huấn cho các các bác sỹ khu vực cận hợp lý. Để phục vụ cho mục đích này, cần đồng bằng sông Hồng (Hải Phòng tháng 10/2018) có các đánh giá thực trạng thực hành, nhìn thấy và các bác sỹ khu vực đồng bằng sông Cửu Long những khoảng trống và lỗi phổ biến để từ đó có (Cần Thơ tháng 1/2019). Trên 103 lần test, kết các đề xuất phục vụ việc thiết kế bài giảng phù quả cho những nhận xét khái quát như sau. hợp, hiệu quả. 76 Hô hấp số 19/2019
  4. Nghiên cứu Kỹ năng a, b, d đã cho các kết quả rất tốt. - Câu hỏi 85-86 (mục e): Loại trừ chẩn đoán Cụ thể kỹ năng a (Kỹ năng khai thác thông tin COPD, sai 37%. và ghi chép của thầy thuốc trước một bệnh cảnh - Câu hỏi 87-88 (mục e): Chẩn đoán COPD hướng tới chẩn đoán COPD) 97% đúng, 3% sai. chưa xác định, sai 55%. Kỹ năng b (Kỹ năng ghi nhận thông tin khám thực thể khi khám lần đầu: Các triệu chứng cần - Câu hỏi 89-90 (mục e): Chẩn đoán xác định ghi nhận khi chẩn đoán lâm sàng COPD) 96% COPD, sai 70%. đúng, 4% sai. Kỹ năng d (Kỹ năng đánh giá và - Câu hỏi 93-94 (mục e): Chỉ định thuốc dãn phân loại COPD: Đánh giá và phân loại lần đầu phế quản tác dụng nhanh, sai 80%. từ khám và xét nghiệm) 98% đúng, 2% sai. Đây - Câu hỏi 95-96 (mục e): Chỉ định thuốc dãn là các kỹ năng thực hàng mang tính hành chính và phế quản tác dụng dài, sai 76%. thao tác thực hành cơ bản mặc dù đơn giản nhưng đòi hỏi thầy thuốc cần khai thác đầy đủ thông tin - Các câu hỏi từ 97-98 đến 115-116 (mục e): và thông tin hướng tới chẩn đoán, xử trí tiếp theo Là các câu hỏi liên quan tới kết hợp thuốc, chỉ COPD nên rất cần thỏa mãn các yêu cầu mang định các thuốc ít sử dụng và vắc-xin phòng bệnh. tính định nghĩa, đánh giá, phân loại bệnh. Ngoại trừ chỉ định vắc-xin cúm mùa (sai 11%), chỉ định corticosteroid uống (sai 22%), các câu Các kỹ năng c, e cho các kết quả rất đáng hỏi còn lại đều sai ở mức trên 30% (từ 47% đến lưu ý. Cụ thể kỹ năng c (Kỹ năng quyết định Xét 69%). nghiệm: quyết định thực hiện và kết quả khi khám lần đầu với chẩn đoán COPD) đúng 76%, sai Trên cơ sở các nhận xét về khoảng trống như 24% và kỹ năng e (Kỹ năng Chẩn đoán và Xử trí trên cho thấy nhận dạng bệnh học COPD trên COPD) đúng 48% và sai 52%. Đây là các kỹ năng từng người bệnh để từ đó có chẩn đoán đúng và thể hiện năng lực chuyên môn của thầy thuốc, có trị liệu đúng đang được xem là vấn đề còn nhiều tác động lớn tới hiệu quả điều trị, quản lý bệnh phức tạp từ nhận thức tới tiếp cận thực hành. Mặc nhân. Đồng thời các kỹ năng này cũng thể hiện dù các tài liệu hướng dẫn quốc gia, quốc tế đã khá hiệu quả của hệ thống y tế trong chăm sóc các đồng thuận trong thuật ngữ điều trị theo “cá thể bệnh mạn tính và hiệu quả quản lý chi phí y tế. hóa” (personalized treatment) nhưng thực tế thực hành ở Việt Nam, để tiếp cận và áp dụng thuần COPD là bệnh lý “hiện đại”, với thuật ngữ thục quan điểm này, các kỹ năng thực hành chẩn Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh lý này mới đoán và điều trị của thầy thuốc là đáng quan tâm chỉ xuất hiện trong y văn chính thức khoảng vài nhất và rất cần được cải thiện. thập niên trở lại đây. Nhiều vấn đề về bệnh học, nhiều đề xuất thực hành trong tiếp cận COPD và Đối với nội dung thực hành Hen phế quản: Chẩn nhiều thuốc mới đã ra đời chỉ trong khoảng 1 thập đoán hen nặng-khó điều trị (SRA) và Quyết định niên gần đây. Cũng chính vì vậy, thực hành COPD xử trí theo hướng kiểu hình (phenotype). có nhiều thay đổi quan trọng qua từng năm. Vấn Số liệu này thu được từ khảo sát hồi cứu bệnh đề tiếp cận xử trí bệnh nhân COPD theo kiểu hình án bệnh nhân đang quản lý điều trị tại các Phòng (hay phenotype), mục e, là một khái niệm rất mới, Khám bệnh viện Phổi Trung ương (Hà Nội), và có thể dễ hiểu vì sao khoảng trống thực hành Phòng Khám bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (TP. trong kỹ năng xử trí COPD lại lớn như vậy, 52% Hồ Chí Minh) và Phòng Khám bệnh viện Đa khoa sai. trung ương Cần Thơ. Trên 101 bệnh án, kết quả Phân tích những thông số (parameters) được cho những nhận xét khái quát như sau. đánh giá sai cao, từ 30% trở lên, từ mục e, cho Kỹ năng a (kỹ năng ghi nhận thông tin hướng thấy như sau: tới chẩn đoán và xử trí SRA) đúng 92%, sai 8%. 77 Hô hấp số 19/2019
  5. Nghiên cứu Kỹ năng b (kỹ năng xác định phương pháp trị liệu nhiên, ở các phòng khám khảo sát, nơi là tuyến có thể áp dụng với chẩn đoán SRA) đúng 73%, cuối chuyên khoa tỷ lệ này có thể sẽ cao hơn và sai 27%. Một cách khái quát, kỹ năng thực hành đây là những nơi cần có đủ điều kiện con người điều trị đối với SRA vẫn đang còn là một khoảng và cơ sở vật chất để xử trí những trường hợp này. trống khá lớn. Nếu có tầm nhìn phân tuyến chức năng trong Phân tích chi tiết các thông số trong kỹ năng quản lý và điều trị hen thì các khoảng trống kiến a, tỷ lệ sai ở các câu hỏi là thấp (dưới 20% và thức, kỹ năng thực hành như trên tại các cơ sở y tế đa số là dưới 10%) ngoại trừ các câu hỏi 15-16 tuyến cuối cần phải được ưu tiên cải thiện. (chẩn đoán xác định hen) sai 29%, câu hỏi 35-36 Đối với nội dung Viêm phổi cộng đồng: Thực (chỉ định Xquang ngực thẳng) sai 45% và câu hỏi hành hiệu quả 72 giờ đầu nhập viện. 39-40 (chẩn đoán xác định SRA) sai 23%. Đây Số liệu này thu được từ khảo sát hồi cứu bệnh án là các câu hỏi dưới dạng phân tích mà câu trả lời của các bệnh nhân đã được điều trị tại khoa Nội cần có điều kiện. Kỹ năng phân tích cần dựa trên Hô hấp bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ. kiến thức được trình bày trong tài liệu hướng dẫn Trên 109 bệnh án, kết quả cho những nhận xét chuẩn và cập nhật. Khi áp dụng các kiến thức này khái quát như sau. thầy thuốc cần có nhãn quan phân biệt một tình trạng rối loạn (disorder) với một bệnh (disease) Nội dung viêm phổi cộng đồng, khảo sát kỹ mạn tính để quyết định xử trí. Thí dụ chẩn đoán năng thực hành trong 72 giờ đầu hướng tới đánh Hen, câu 15-16, rất cần dựa trên tiền sử lặp đi lặp giá quyết định nhập viện, chỉ định xét nghiệm, chỉ lại của triệu chứng và/hoặc tình trạng tăng phản định kháng sinh trên cơ sở đánh giá kỹ năng chẩn ứng phế quản thể hiện ngoài cơn cấp. Hoặc trong đoán, kỹ năng xác định mức độ nặng của bệnh. thí dụ khác, câu 35-36, quyết định Xquang ngực Đây là các kỹ năng quan trọng, có khả năng chi trong bệnh cảnh nghi Hen phế quản. Trong trường phối tỷ lệ tử vong sớm và các hệ lụy kéo theo khi hợp này, Xquang ngực là quyết định cần thiết nếu thực hành thiếu chuẩn như quá tải bệnh viện, xét nghi ngờ COPD (khi bệnh nhân trên 40 tuổi, có nghiệm quá mức và chỉ định kháng sinh không hút thuốc lá). Mặc dù Xquang ngực không cung hợp lý. cấp thông tin giúp cho chẩn đoán xác định COPD Có 6 kỹ năng được khảo sát, trong đó các nhưng, trong nhiều trường hợp, nó có khả năng kỹ năng thăm khám lâm sàng là rất tốt. Kỹ năng cung cấp thông tin hình ảnh gợi ý mà trong Hen a (ghi nhận thông tin dân số và lý do nhập viện) thông thường không có. đúng 97%, sai 3%. Kỹ năng b (ghi nhận thông Ở kỹ năng b, các câu hỏi thuộc về điều trị tin tiền sử) đúng 98%, sai 2%. Kỹ năng c (khám kháng viêm steroid và thuốc dãn phế quản đều có toàn thân lần đầu) đúng 98%, sai 2%. Kỹ năng tỷ lệ đúng cao, trên 90%. Tuy nhiên các câu hỏi trị d (quyết định xét nghiệm ban đầu) đúng 98%, liệu kháng viêm không steroid và theo phenotype sai 2%. Cách khảo sát các kỹ năng a, b, c, d trên có tỷ lệ sai khá cao. Mặc dù số liệu được lấy từ được thực hiện trên cơ sở trả lời đúng - sai từ kiến các cơ sở điều trị chuyên khoa nhưng khảo sát cho thức vốn có trên một bảng liệt kê mang tính gợi ý. thấy SRA và trị liệu kháng viêm không steroid Các thông số được yêu cầu trả lời đều là khả thi theo phenotype vẫn là những khái niệm khá mới trong thực hành thường quy ở tầm tuyến cuối của đối với các thầy thuốc. các bệnh viện được khảo sát. Do vậy sẽ không có nhiều vấn đề để phân tích với 4 kỹ năng này. Kết hợp kết quả khảo sát trên hai kỹ năng Chẩn đoán và Xử trí SRA cho thấy hiểu biết của Hai kỹ năng e và f là các kỹ năng phân tích. thầy thuốc về dạng bệnh lý này còn hạn chế. SRA Kỹ năng e (Chẩn đoán, quyết định nơi điều trị và chiếm tỷ lệ khoảng 10% trong dân số Hen. Tuy xét nghiệm bổ sung) đúng 83%, sai 17%. Kỹ năng 78 Hô hấp số 19/2019
  6. Nghiên cứu f (Điều trị kháng sinh) đúng 91%, sai 9%. Dù cho nặng. Từ khảo sát kỹ năng f (chỉ định điều trị đánh giá đúng từ 2 kỹ năng này là cao nhưng cũng kháng sinh) cho chúng ta thấy một nhận định khả không thể không cần phân tích chi tiết để xác định quan rằng thực hành kháng sinh hướng tới nhiễm những khoảng trống cần phải được cải thiện. khuẩn không phổ biến và kháng thuốc là khá hợp Ở kỹ năng e, kỹ năng Chẩn đoán - Phân loại lý. Tỷ lệ sai ở nội dung này là thấp, 5% (ở câu mức độ nặng - Quyết định nơi điều trị các nội dung 115-116) và 8% (ở câu 123-124). Kháng sinh phổ câu hỏi có một mối liên quan chặt chẽ với nhau. rộng và kết hợp kháng sinh là các chỉ định trong Với các câu hỏi ở 3 nội dung trên, nếu quyết định các tình huống này và sai sót sẽ hoặc làm tăng chỉ chẩn đoán sai ở một câu sẽ kéo theo sai ở các câu định thuốc kháng sinh quá mức hoặc dễ tạo ra thất tiếp theo. Có 3 câu hỏi có tỷ lệ trả lời sai cao nhất, bại điều trị trong 72 giờ đầu. gồm Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng (câu 43-44) Nhìn một cách khái quát, các kỹ năng xử trí sai 49%, xác định viêm phổi nặng (câu 89-90) sai trong viêm phổi cộng đồng nhập viện trong 72 70% và chuyển vào khoa nội điều trị (câu 93-94) giờ đầu là khá tốt. Khoảng trống rất cần được lưu sai 79%. Từ các tài liệu khảo sát kỹ năng thực ý là chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng. Hai vấn đề hành viêm phổi, các tài liệu trong nước và quốc này sẽ kéo theo việc quyết định nhập viện và chỉ tế đều có chung nhận định chẩn đoán sai, nhất là định kháng sinh kết hợp không hợp lý. dương sai, thường ở mức cao. Khi phân tích bệnh án ở khoa nội, trên các câu hỏi về kỹ năng quyết 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ định ban đầu về chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng Xây dựng một phần mềm, liên kết với trang web và quyết định nhập viện đối với viêm phổi không của Hội chuyên ngành để khảo sát, đánh giá là thể không tính đến vai trò quyết định của các bác một ý tưởng đáp ứng được nhiều hiệu quả. Với sỹ làm việc ở phòng cấp cứu. Đây là nơi tiếp nhận chức năng phản biện khoa học cho các cơ quan bệnh nhân và có các quyết định ban đầu mà sau quản lý chuyên ngành, bằng sự kết nối này, phần đó, các hoạt động tiếp theo, nhất là ở khoa nội, sẽ mềm sẽ cung cấp kênh thông tin khoa học, môi phải chịu áp lực thực hiện “duy trì” quyết định trường kiểm tra năng lực và cấp chứng nhận thực từ phòng cấp cứu. Khảo sát NICE-VN thực hiện hành. Đặc biệt phần mềm sẽ giúp cho Hội có cách trên viêm phổi cộng đồng nhập viện trong 72 giờ nhìn đúng và cụ thể những khoảng trống cần được đầu sẽ khó có thể tách bạch được đâu là khoảng hỗ trợ. Bên cạnh đó, với cách xây dựng có hướng trống kỹ năng thực hành của các bác sỹ phòng cấp mở, dễ áp dụng, phần mềm hoàn toàn có thể là cứu, đâu là của các bác sỹ thuộc khoa nội. Tuy phương tiện giúp các cơ quan quan lý muốn khảo nhiên, tỷ lệ sai cao trong chẩn đoán, đánh giá mức sát đánh giá những nội dung cần quan tâm. độ nặng và quyết định nhập viện vào khoa nội cho chúng ta một cái nhìn có tính liên hệ với tình Trên cơ sở 3 nội dung có tính thực hành cao trạng quá tải bệnh viện, và những hệ lụy kéo theo trong chuyên ngành bệnh phổi là COPD, Hen và về quyết định xét nghiệm, chỉ định thuốc điều trị. Viêm phổi cộng đồng, phần mềm NICE-VN đã giúp xác định những nội dung còn hạn chế. Đây Nhìn một cách khái quát, kỹ năng f (chỉ định là những thông tin đặc biệt hữu ích không chỉ cho điều trị kháng sinh) có tỷ lệ sai thấp, 9%. Tuy công tác Hội mà cả cho các cơ quan quản lý y tế nhiên khi phân tích các thông số khảo sát cho thấy và các thầy thuốc tham khảo. Cách tiếp cận và sử các trường hợp chỉ định kháng sinh kết hợp có tỷ dụng NICE-VN trong công tác đào tạo cũng là một lệ sai khá cao. Kết hợp kháng sinh uống (câu 117- hướng hiệu quả đóng góp thêm cho các phương 118) sai 20% và kết hợp kháng sinh tĩnh mạch pháp đào tạo hiện nay, nhất là đào tạo sau đại học. (câu 121-122) sai 14%. Kết quả này là phù hợp với tình trạng sai trong đánh giá mức độ nặng do Với cách tiếp cận và hiệu quả bước đầu của kết hợp kháng sinh có chỉ định trong viêm phổi NICE-VN, nhóm tác giả đề xuất cần mở rộng 79 Hô hấp số 19/2019
  7. Nghiên cứu cách tiếp cận trên NICE-VN sang các nội dung và đào tạo CME không chỉ đối với bác sỹ mà còn khác, nhất là các nội dung được xem là dễ tạo ra đối với cả điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhân viên các sai sót chuyên môn như kỹ thuật cấp cứu, kỹ chăm sóc y tế. thuật hồi sức, chuẩn bị tiền phẫu, trị liệu ung thư, (Có thể xem để biết cụ thể thêm trên: www:// tiêm chủng… và cần liên tục cập nhật kiến thức hoitho-cuocsong.org.vn/cantho/NICE-VN). Tài liệu tham khảo 1. Martin A Makary, Michael Daniel. Medical error - 6. Huong-Thao Nguyen, Tuan-Dung Nguyen, Edwin the third leading cause of death in the US. BMJ R. van den Heuvel và cs. Medication Errors in 2016; 353:i2139 doi: 10.1136/bmj. i2139 Vietnamese Hospitals: Prevalence, Potential Outcome and Associated Factors. PLOS ONE | 2. Hasegawa K, Chiba T, Hagiwara Y, Watase H, DOI:10.1371/journal.pone.0138284 September Tsugawa Y, Brown DF, Camargo CA Jr; Japanese 18, 2015. Emergency Medicine Network Investigators. Quality of care for acute asthma in emergency departments 7. Ahmed K, Ashrafian H. Life-long learning for in Japan: a multicenter observational study. J Allergy physicians. Science 2009. 326(5950):227. doi: Clin Immunol Pract. 2013 Sep-Oct;1(5):509-15.e1-3. 10.1126/science.326_227a. PMID 19815754 doi: 10.1016/j.jaip.2013.05.001. Epub 2013 Jun 21. 8. Rita Wutoh, Suzanne Austin Boren, E. Andrew 3. Harold Hosker, Katharine Anstey, Derek Lowe, Balas. elearning: A Review of Internet-Based Michael Pearson, C. Michael Roberts. Variability in Continuing Medical Education. Journal of the organisation and management of hospital care Continuing Education in the Health Professions. for COPD exacerbations in the UK. Respiratory Volume 24, pp. 20-30. Medicine (2007) 101, 754–761 9. Nima Hemati, Soghra Orani. A Comparison of 4. Kylie A. Mcintosh, David J. Maxwell, Lisa K. Pulver et al. internet-based learning and traditional classroom A quality improvement initiative to improve adherence lecture CPR for continuing medical education. to national guidelines for empiric management Turkish Online Journal of Distance Education- of community-acquired pneumonia in emerency TOJDE January 2013 ISSN 1302-6488 Volume: departments. International Journal for Quality in Health 14 Number: 1 Article 22 Care 2011; Volume 23, Number 2: pp. 142–150 10. Dung PT, Chinh ND, Hanh BM, Notter J. 5. Lynne A Allery, Penny A Owen, Michael R Robling. Evaluating a training programme at Viet Duc Why general practitioners and consultants change University Hospital in Vietnam. Br J Nurs. 2016 Jun their clinical practice: a critical incident study. BMJ 23;25(12):S14-21. doi: 10.12968/bjon.2016.25.12. 1997;314:870–4 S14. 80 Hô hấp số 19/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2