intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh mới

Chia sẻ: ViOlympus ViOlympus | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

92
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh mới. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc thiết kế những nội dung khảo sát thực trạng vấn đề, làm căn cứ cho đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ này trên địa bàn nghiên cứu cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh mới

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 17-21<br /> <br /> MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN<br /> CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRONG BỐI CẢNH MỚI<br /> Bùi Đức Tú - Trường Đại học Sài Gòn<br /> Ngày nhận bài: 07/09/2018; ngày sửa chữa: 18/09/2018; ngày duyệt đăng: 28/09/2018.<br /> Abstract: The paper presents a number of theoretical issues on the development of vocational<br /> teachers in the context of situation. The results of the study are the basis for the design of the<br /> contents of the questionnaire survey as the basis for proposing measures to develop this team in<br /> the field of study.<br /> Keywords: Teaching staff, development of faculty, vocational colleges.<br /> những mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó<br /> là con đường để GV phát triển toàn diện nội lực của bản<br /> thân, làm cho họ có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo<br /> trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường.<br /> Chúng tôi cũng nhấn mạnh rằng, phát triển ĐNGV<br /> chính là tìm cách khuếch trương để đạt hiệu suất cao nhất<br /> của 5 yếu tố: 1) ĐT, tự ĐT, thâm nhập thực tiễn doanh<br /> nghiệp... để toàn đội ngũ đạt đến sự chuẩn hóa, hiện đại hóa;<br /> 2) Thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với GV; 3)<br /> Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lí,<br /> tính xã hội hóa và tính đồng thuận trong tổ chức; 4) Tổ chức<br /> hoạt động giảng dạy một cách hợp lí, đồng bộ với các yếu<br /> tố số lượng, cơ cấu của đội ngũ; 5) Tăng cường cơ chế dân<br /> chủ hóa trong hoạt động, giúp GV tự phát triển bản thân.<br /> 2.2. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề<br /> Phát triển ĐNGV chính là phát triển nguồn nhân lực<br /> chất lượng cao trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở<br /> phương pháp luận của sơ đồ quản lí nguồn nhân lực sẽ<br /> được sử dụng để tiếp cận vấn đề. Thuật ngữ “sơ đồ quản lí<br /> nguồn nhân lực” được hiểu là bao hàm nhiều hoạt động<br /> khác nhau, thuộc phạm vi hoạch định chính sách để quản<br /> lí và phát triển nguồn nhân lực. Trong phát triển ĐNGV,<br /> chúng ta có thể tiếp cận nghiên cứu chỉ theo nhánh thứ nhất<br /> của sơ đồ (phát triển đội ngũ - nguồn nhân lực), trong đó<br /> chủ yếu đi sâu vào các vấn đề GD-ĐT, BD, phát triển bền<br /> vững. Nhưng vì mối quan hệ không thể tách rời với 2<br /> nhánh còn lại (sử dụng GV và môi trường làm việc của<br /> GV) và đặc biệt vì tính hệ thống của vấn đề, chúng tôi sẽ<br /> đề cập một cách hệ thống các giải pháp để thực hiện nhiệm<br /> vụ ở cả 3 nhánh của sơ đồ. Do vậy, nội dung phát triển<br /> ĐNGV cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của quá<br /> trình quản lí nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa, tuyển mộ,<br /> lựa chọn, BD, phát triển bền vững, đánh giá, đãi ngộ...<br /> Đồng thời, hướng tiếp cận cần đảm bảo xuyên suốt trong<br /> phát triển ĐNGV là tuân thủ các chức năng cơ bản của<br /> công tác quản lí: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.<br /> Một nghiên cứu tương tự khi đề cập nội dung phát<br /> triển ĐNGV cho rằng, cần phải xem xét toàn diện trên<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Quan điểm của Chính phủ Việt Nam về phát triển hệ<br /> thống giáo dục nghề nghiệp là: tăng nhanh quy mô đào tạo<br /> (ĐT) cao đẳng nghề (CĐN), trung cấp nghề cho các khu<br /> công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu<br /> lao động; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển<br /> trung tâm dạy nghề quận/huyện; tạo chuyển biến căn bản<br /> về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của<br /> khu vực và thế giới. Để thực hiện chủ trương này thì việc<br /> phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) các trường cao đẳng<br /> là khâu đột phá hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trên thực<br /> tế, chưa có nhiều các nghiên cứu khoa học chuyên sâu về<br /> phát triển ĐNGV trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.<br /> Để làm cơ sở cho việc thiết kế những nội dung khảo<br /> sát thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp, bài viết hệ thống<br /> hóa khung lí luận về phát triển ĐNGV các trường CĐN<br /> trong bối cảnh mới.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Một số khái niệm<br /> - ĐNGV trường CĐN là tập hợp những người làm<br /> nhà giáo chuyên trách hoặc bán chuyên trách, được tổ<br /> chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là<br /> thực hiện các mục tiêu ĐT đã đề ra ở các trường CĐN.<br /> Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua<br /> lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định<br /> của pháp luật, thể chế xã hội và các nội quy, quy chế chi<br /> tiêu nội bộ của mỗi trường.<br /> - Phát triển ĐNGV trường CĐN là giải pháp của<br /> những nhà quản lí nhằm xây dựng ĐNGV đủ về số lượng,<br /> mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; là nhiệm vụ trọng<br /> tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển toàn diện<br /> của các trường CĐN. Thuật ngữ “phát triển ĐNGV” được<br /> hiểu là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng<br /> (BD) ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu như<br /> phạm vi BD bao gồm những gì mà giảng viên (GV) cần<br /> phải biết và phạm vi phát triển nghề nghiệp ĐNGV bao<br /> gồm những gì họ nên biết, thì phát triển ĐNGV là bao quát<br /> tất cả những gì mà GV có thể trau dồi, phát triển để đạt<br /> <br /> 17<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 17-21<br /> <br /> dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo; xây<br /> dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung<br /> quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.<br /> - Năng lực chuyên môn, sư phạm dạy nghề: + Kiến<br /> thức chuyên môn: Phải có bằng tốt nghiệp CĐN hoặc<br /> CĐN sư phạm kĩ thuật trở lên, chuyên ngành phù hợp với<br /> nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông<br /> dụng và có trình độ B về tin học trở lên; nắm vững kiến<br /> thức nghề được phân công giảng dạy; hiểu biết về thực tiễn<br /> sản xuất và những tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ<br /> mới của nghề; + Kĩ năng nghề: Có kĩ năng nghề tương<br /> đương trình độ CĐN hoặc bậc 5/7, bậc 4/6 trở lên hoặc là<br /> nghệ nhân cấp quốc gia; thực hiện thành thạo các kĩ năng<br /> của nghề được phân công giảng dạy; tổ chức thành thạo<br /> lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng<br /> dạy; nắm vững kĩ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề;<br /> + Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề: Có bằng tốt<br /> nghiệp CĐN sư phạm kĩ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kĩ<br /> thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp theo<br /> quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.<br /> 2.2.1.2. Chuẩn về nhiệm vụ giảng viên<br /> - Công tác giảng dạy: + Chuẩn bị giảng dạy: soạn giáo<br /> án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị<br /> phục vụ cho việc giảng dạy module, môn học được phân<br /> công giảng dạy; + Giảng dạy module, môn học được phân<br /> công theo kế hoạch và quy định của chương trình;<br /> + Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản<br /> xuất; luyện thi cho học sinh, sinh viên giỏi nghề tham gia<br /> Hội thi tay nghề các cấp; + Đánh giá kết quả học tập của<br /> sinh viên: soạn đề thi, kiểm tra; coi thi, kiểm tra, đánh giá<br /> kết quả; chấm thi tuyển sinh, chấm thi tốt nghiệp, đánh giá<br /> kết quả nghiên cứu của sinh viên. Biên soạn giáo trình, tài<br /> liệu giảng dạy. Góp ý kiến xây dựng chương trình, nội<br /> dung môn học, module được phân công giảng dạy;<br /> + Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn;<br /> thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị dạy nghề.<br /> - Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học<br /> sinh, sinh viên.<br /> - Học tập, BD nâng cao trình độ; dự giờ, trao đổi kinh<br /> nghiệm, cải tiến phương pháp giảng dạy; tham gia các<br /> hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.<br /> - Tham gia BD theo yêu cầu phát triển chuyên môn,<br /> nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.<br /> - Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa<br /> học kĩ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kĩ thuật vào dạy nghề<br /> và thực tiễn sản xuất. Hướng dẫn sinh viên tham gia các<br /> hoạt động nghiên cứu khoa học.<br /> - Tham gia quản lí công tác ĐT.<br /> 2.2.2. Quy hoạch đội ngũ giảng viên<br /> Công tác quy hoạch, phát triển ĐNGV giữ vai trò hết<br /> sức quan trọng, đảm bảo việc xây dựng được một ĐNGV<br /> <br /> các mặt: chuẩn GV; giáo dục bền vững cho GV; sự phân<br /> chia trách nhiệm của nhà trường đối với GV; điều kiện<br /> làm việc trong trường của GV; phạm vi tác động đến vấn<br /> đề quản lí ĐNGV. Trong đó, theo chúng tôi, yếu tố “giáo<br /> dục bền vững cho GV” luôn được coi là quan trọng nhất,<br /> với sự phát triển từ “lực thúc đẩy” của các giải pháp được<br /> xây dựng và từ sự “tự thúc đẩy cộng hưởng” của chính<br /> bản thân GV mà yêu cầu GV về tự học và học suốt đời,<br /> về tính tự chủ và tự giác phải được đặt ra rất cao. Đây là<br /> nền tảng cho việc phát triển đội ngũ bền vững, là cơ sở<br /> để tạo ra một “nền văn hóa” của sự thúc đẩy và học hỏi<br /> trong đội ngũ. Với những cách tiếp cận trên, có thể xác<br /> định các nội dung chính về phát triển ĐNGV các trường<br /> CĐN trong bối cảnh mới như sau:<br /> 2.2.1. Xây dựng Chuẩn đội ngũ giảng viên<br /> Theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH thì<br /> Chuẩn ĐNGV như sau:<br /> 2.2.1.1. Chuẩn chất lượng giảng viên<br /> - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống:<br /> + Phẩm chất chính trị: Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,<br /> đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;<br /> thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị; có ý<br /> thức tổ chức kỉ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích<br /> chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp<br /> luật và các quy định nghề nghiệp; gương mẫu thực hiện<br /> nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính<br /> trị, xã hội; + Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, tâm huyết với<br /> nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương<br /> tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp,<br /> có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu<br /> dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người học, giúp người học<br /> khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ<br /> quyền và lợi ích chính đáng của người học; tận tụy với công<br /> việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ<br /> sở, ngành; công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan<br /> trong đánh giá năng lực của người học; thực hành tiết kiệm,<br /> chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích; thực<br /> hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc;<br /> + Lối sống, tác phong: Sống có lí tưởng, có mục đích, ý chí<br /> vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong<br /> sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính,<br /> chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; có lối<br /> sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và<br /> thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ,<br /> khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến<br /> bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỉ;<br /> tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện<br /> nhiệm vụ giản dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và<br /> phân tán sự chú ý của người học; có thái độ văn minh, lịch<br /> sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng<br /> nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân<br /> <br /> 18<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 17-21<br /> <br /> đủ về số lượng, có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu,<br /> với sự kết nối nhuần nhuyễn giữa các thế hệ; đồng thời,<br /> qua đó BD được những GV đầu đàn. Khi xây dựng quy<br /> hoạch, cần bám sát và thể hiện từ những đặc trưng của<br /> ĐNGV như sau:<br /> 2.2.2.1. Số lượng đội ngũ giảng viên<br /> Định mức giờ chuẩn của GV trường CĐN là từ 340450 giờ/năm. Trong đó, giảng dạy 32 tuần và nghiên cứu<br /> khoa học công nghệ 12 tuần. Tỉ lệ sinh viên/GV không<br /> quá 20. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, quy<br /> mô ĐT, cơ cấu ngành nghề, ta sẽ xác định được số lượng<br /> GV cần có cho một bộ môn, một khoa, một trường hay<br /> nhiều trường. Từ đó, căn cứ vào số lượng GV hiện có;<br /> sau khi trừ đi số GV nghỉ hưu, bỏ việc, thuyên chuyển ra<br /> bên ngoài và cộng thêm số thuyên chuyển từ bên ngoài<br /> vào... ta xác định được số GV cần bổ sung.<br /> Như vậy, ĐNGV với yêu cầu có số lượng đủ, phải<br /> được đặt trong mối quan hệ hài hòa với các yếu tố kinh<br /> tế, tâm lí, giáo dục, chính trị, xã hội; số lượng không thể<br /> đơn thuần về mặt số học.<br /> 2.2.2.2. Cơ cấu đội ngũ giảng viên<br /> Cơ cấu ĐNGV có thể hiểu đó là cấu trúc bên trong<br /> của đội ngũ, là một thể hoàn chỉnh, thống nhất. Đó là yêu<br /> cầu về đồng bộ hóa - góp phần tạo nên sức mạnh tổng<br /> hợp của nguồn nhân lực. Một cơ cấu hợp lí sẽ tạo ra sự<br /> hoạt động nhịp nhàng của tổ chức, hạn chế tối đa sự triệt<br /> tiêu nhưng lại tăng cường sự cộng hưởng lẫn nhau giữa<br /> các yếu tố trong tổ chức. Để phát triển ĐNGV, tất yếu<br /> phải áp dụng các giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu (điều<br /> chuyển, cho nghỉ việc, tuyển dụng, ĐT bổ sung,...). Các<br /> thành phần cơ cấu ĐNGV được xem xét sẽ là:<br /> - Cơ cấu ngành học (theo nhóm ngành ĐT): Xác định<br /> tỉ lệ GV hợp lí giữa các tổ bộ môn (hoặc khoa) với<br /> chương trình của các nghề được giao chỉ tiêu tuyển sinh.<br /> - Cơ cấu trình độ ĐT: Xác định tỉ lệ GV có học vị,<br /> học hàm, tay nghề bậc cao trong ĐNGV.<br /> - Cơ cấu xã hội, gồm: + Cơ cấu giới tính: trong<br /> trường CĐN, nữ GV thường chiếm tỉ lệ tương đương với<br /> nam giới. Tuy nhiên, về các khía cạnh như: điều kiện để<br /> được ĐT nâng cao, BD thường xuyên, thời gian học tập<br /> của cá nhân, thời gian nghỉ dạy do sinh sản, con ốm... lại<br /> là yếu tố có tác động đến hiệu suất lao động của đội ngũ,<br /> mà những yếu tố đó lại phụ thuộc vào giới tính. Do đó,<br /> khi cơ cấu về giới tính đội ngũ khác nhau thì giải pháp<br /> liên quan của từng nơi cũng phải khác nhau; + Cơ cấu<br /> thành phần dân tộc, tôn giáo là sự phân bố một tỉ lệ tương<br /> đối hợp lí về GV là người dân tộc ít người trong các<br /> trường CĐN, cũng như đặc điểm tôn giáo trong ĐNGV;<br /> + Cơ cấu thành phần chính trị: đảm bảo tỉ lệ GV là đảng<br /> viên một cách hợp lí, làm hạt nhân lãnh đạo chính trị<br /> trong nhà trường và trong mỗi khoa, tổ bộ môn.<br /> <br /> - Cơ cấu theo độ tuổi: đây là cơ cấu lao động phục vụ<br /> sự thay thế (trẻ, già), là đảm bảo sự cân đối giữa các thế<br /> hệ, để vừa có thể phát huy được kinh nghiệm của GV cao<br /> tuổi, vừa phát huy được sự nhiệt tình, hăng hái, năng<br /> động, sáng tạo của đội ngũ trẻ.<br /> Những cơ cấu trên đây bao giờ cũng phải đảm bảo sự<br /> cân đối, đồng bộ; nếu phá vỡ sự cân đối này sẽ làm ảnh<br /> hưởng đến chất lượng ĐNGV, tuy nhiên thực tế cơ cấu<br /> về chuyên môn ĐT là quan trọng nhất.<br /> 2.2.2.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên<br /> Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải hết sức coi<br /> trọng chất lượng của từng GV, nhưng mặt khác, sự phân<br /> công lao động lại đòi hỏi phải rất quan tâm đến chất<br /> lượng đội ngũ, trước hết là tập thể sư phạm trong mỗi nhà<br /> trường. Tiêu chí chủ yếu để đánh giá ĐNGV chính là<br /> chất lượng của đội ngũ - nhân tố quyết định sự phát triển<br /> của tổ chức. Trạng thái chất lượng của đội ngũ mạnh hay<br /> yếu, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hay không phụ<br /> thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng đội ngũ, sự đồng bộ<br /> của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên<br /> trong đội ngũ. Theo chúng tôi, chất lượng ĐNGV được<br /> thể hiện ở 05 yếu tố cơ bản: 1) Tư cách đạo đức GV;<br /> 2) Trình độ chuyên môn; 3) Nghiệp vụ sư phạm nghề; 4)<br /> Số lượng ĐNGV; 5) Cơ cấu ĐNGV.<br /> 2.2.2.4. Xây dựng tập thể sư phạm có tính đồng thuận<br /> cao theo mô hình “Tổ chức biết học hỏi” (Learning<br /> organization)<br /> Mỗi cá nhân GV không chỉ cần làm việc sáng tạo, mà<br /> còn phải biết kết hợp và chia sẻ với đồng nghiệp và những<br /> thành viên khác trong khoa, trong bộ môn cùng tham gia<br /> trong công việc chung; cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ<br /> chính trị của tập thể đảm nhận. Tính đồng thuận của ĐNGV<br /> được thể hiện ở tình đoàn kết, nhất trí trong tập thể sư phạm<br /> và có chung tầm nhìn, quan điểm về phát triển nhà trường.<br /> Tuy nhiên, đồng thuận không làm mất đi cá tính, không loại<br /> bỏ những khác biệt cá nhân làm cho mọi người giống nhau;<br /> mà đồng thuận sẽ làm cho tính sáng tạo của mỗi cá nhân<br /> càng có điều kiện phát triển và phát huy tác dụng.<br /> Xây dựng “Tổ chức biết học hỏi” trong nhà trường<br /> (xem sơ đồ 1 trang bên).<br /> Sự đồng thuận của đội ngũ được đảm bảo bởi việc<br /> tạo ra “vốn tổ chức” qua thiết chế “Tổ chức biết học hỏi”<br /> của đội ngũ này. Nói cách khác, “Tính đồng thuận của<br /> ĐNGV theo nghĩa hẹp là xây dựng được tình đoàn kết<br /> của GV trong tập thể sư phạm; song, nghĩa rộng hơn và<br /> ý nghĩa sâu sắc hơn là xây dựng ĐNGV trong nhà trường<br /> thành tổ chức biết học hỏi”. Như vậy, ĐNGV có tính<br /> đồng thuận và luôn biết học hỏi chính là biểu hiện của<br /> văn hóa nhà trường - văn hóa chất lượng. Đó là môi<br /> trường mà mọi người cùng thi đua học tập, rèn luyện;<br /> mọi hành vi của GV trong đội ngũ đều hướng đến khát<br /> <br /> 19<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 17-21<br /> <br /> Mỗi trường CĐN được quyền chủ động trong công<br /> tác tuyển dụng GV, vì vậy, cần tận dụng tốt cơ hội và<br /> điều kiện này nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Các<br /> trường sẽ tự chịu trách nhiệm xã hội trong tuyển dụng,<br /> tuyển chọn GV; chú trọng tiêu chí, tiêu chuẩn, công khai,<br /> minh bạch, có yếu tố cạnh tranh trong tuyển dụng, tuyển<br /> chọn (ưu tiên những GV đã kinh qua thực tiễn sản xuất,<br /> kinh doanh và quản lí ở các doanh nghiệp) mới có thể<br /> tuyển dụng được những người giỏi và thu hút GV giỏi về<br /> tăng cường cho ĐNGV của mình.<br /> 2.2.4. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên<br /> Trường CĐN hiện nay phải ĐT theo nhu cầu xã hội,<br /> nên GV phải rất năng động, kịp thời cập nhật, nắm bắt<br /> nhanh với sự thay đổi và năng lực nghề nghiệp đòi hỏi phải<br /> luôn được nâng cao, hoàn thiện. Vì vậy, BD GV sau ĐT<br /> là con đường tất yếu phải theo. Với giáo dục đổi mới, việc<br /> BD sau ĐT càng đòi hỏi cấp bách. Bởi lẽ, chất lượng GV<br /> là “đại lượng” không thể bất biến, cả về bề rộng và chiều<br /> sâu của nội hàm. Biểu đồ nâng cao năng lực nghề nghiệp<br /> đối với GV phải như đường xoáy “trôn ốc” theo chiều đi<br /> lên và tuyệt nhiên không có điểm dừng. Nghị quyết Trung<br /> ương 4, khóa VII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện<br /> chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo ĐT,<br /> BD và tiêu chuẩn hóa ĐNGV cũng như đội ngũ cán bộ<br /> quản lí giáo dục cả về chính trị tư tưởng đạo đức và nâng<br /> cao năng lực chuyên môn”. Quan điểm này của Đảng ta<br /> cũng hoàn toàn phù hợp với xu thế tất yếu của thế giới là<br /> coi trọng ĐT, BD GV trong quá trình hành nghề.<br /> Theo chúng tôi, khi tổ chức thực hiện hoạt động ĐT,<br /> BD GV, các trường CĐN phải xác định chính xác nội<br /> dung, loại hình ĐT, BD; đồng thời, thực hiện đổi mới<br /> theo hướng: xác định đúng nhu cầu, mục đích, đối tượng<br /> để xây dựng kế hoạch triển khai và sử dụng kết quả ĐT,<br /> BD; tăng cường nâng cao kĩ năng nghề nghiệp trong nội<br /> dung và phương pháp BD; đa dạng hóa các phương thức<br /> BD; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong và sau mỗi đợt<br /> BD; tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho các hoạt động<br /> ĐT, BD. Toàn bộ chu trình này phải được khép kín, chặt<br /> chẽ, đồng bộ và ràng buộc bằng các văn bản quy định<br /> của mỗi trường, mỗi khoa.<br /> 2.2.5. Bảo đảm sự hài hòa<br /> giữa phát triển đội ngũ<br /> giảng viên với việc sử<br /> dụng giảng viên và môi<br /> trường hoạt động của<br /> giảng viên<br /> Sử dụng ĐNGV đòi<br /> hỏi vừa đảm bảo tính<br /> khoa học, vừa là nghệ<br /> thuật trong quan hệ đối<br /> xử, trong phân công giao<br /> <br /> vọng, hoài bão hoàn thiện nhân cách của mình, nhằm góp<br /> sức nâng cao chất lượng ĐT của trường CĐN.<br /> <br /> Sơ đồ 1. Mô hình “Tổ chức biết học hỏi”<br /> trong nhà trường<br /> Trên cơ sở vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển<br /> ĐNGV với những đặc trưng đã trình bày trên đây, có thể<br /> mô hình hóa bằng sơ đồ “Xây dựng quy hoạch phát triển<br /> ĐNGV” như sau (xem sơ đồ 2).<br /> 2.2.3. Tuyển dụng giảng viên<br /> Công tác tuyển dụng GV là điều kiện tiên quyết tạo<br /> ra những tiền đề thuận lợi cho công tác phát triển đội ngũ<br /> công chức nói chung và ĐNGV nói riêng. Tuyển dụng<br /> GV cần phải tiến hành theo đúng quy trình của công tác<br /> quản lí nhân sự từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,<br /> chỉ đạo, kiểm tra. Đồng thời, phải căn cứ vào các văn bản<br /> pháp lí, phải tuân thủ những nguyên tắc, quy trình yêu<br /> cầu trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí công chức<br /> trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tuy nhiên, cần<br /> linh hoạt đặt ra những yêu cầu mang tính chất “Hai trong<br /> một”, chẳng hạn ngoài phẩm chất, chuyên môn còn có<br /> năng khiếu về văn, thể, mĩ hoặc tuyển GV nghề này kiêm<br /> một vài công việc thuộc chuyên môn khác. Có như vậy,<br /> việc bố trí ĐNGV mới ít xảy ra tình trạng “thừa thiếu giả<br /> tạo” do nguồn tuyển không ổn định hàng năm.<br /> <br /> 20<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 17-21<br /> <br /> việc và đánh giá thì mới quy tụ được sức mạnh tổng hợp<br /> hướng đến mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị.<br /> Trong chính sách sử dụng, cần phải quan tâm bố trí sử<br /> dụng GV đúng chuyên ngành ĐT, kết hợp theo dõi để<br /> phát hiện năng khiếu hoặc các khả năng về trình độ khác<br /> nhằm khai thác tốt tiềm lực của GV vào các hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, mở rộng<br /> hợp tác trong nước và quốc tế của nhà trường.<br /> Khi xây dựng chính sách, cần phải đặc biệt chú ý gắn<br /> việc bố trí sử dụng GV với nhu cầu ĐT, BD nâng cao<br /> trình độ của GV, gắn quyền lợi của GV với lợi ích chung<br /> của nhà trường một cách hài hòa, làm cho mọi GV yên<br /> tâm, phấn khởi, tin tưởng và gắn bó với nhà trường. Chú<br /> ý kiến tạo môi trường làm việc tích cực cho ĐNGV như:<br /> điều kiện về nhà ở, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đến<br /> cảnh quan môi trường sư phạm, những đáp ứng về sinh<br /> hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Nghĩa là, những<br /> người quản lí, lãnh đạo các trường CĐN phải thật sự<br /> đóng vai trò hạt nhân, tạo ra bầu không khí đoàn kết, tin<br /> tưởng vào sự phát triển của nhà trường và của mỗi thành<br /> viên trong “Tổ chức biết học hỏi”.<br /> 2.2.6. Duy trì sự phát triển bền vững<br /> Cần tăng cường khả năng tự phát triển của GV, khả<br /> năng thích nghi trí tuệ để giải quyết những vấn đề xuất hiện;<br /> tính luôn luôn mới, tính cách mạng của mỗi cá nhân và của<br /> toàn thể... Đây cũng chính là xây dựng một đội ngũ biết học<br /> hỏi, tự tìm tòi để tạo ra các yếu tố thúc đẩy, làm mới mình.<br /> 3. Kết luận<br /> Phát triển ĐNGV các trường CĐN luôn là vấn đề<br /> sống còn đối với ĐT nghề trong bối cảnh hiện nay.<br /> Những nội dung mang tính lí luận trên đây sẽ là cơ sở để<br /> các nhà quản lí đưa ra những nội dung nghiên cứu thực<br /> tiễn. Kết quả nghiên cứu thực tiễn sẽ là cơ sở quan trọng<br /> cho việc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV các<br /> trường CĐN trong bối cảnh hiện nay.<br /> <br /> đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.<br /> Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Viện Khoa học<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> [5] Daniel R. Beerens (2003). Evaluating Teachers for<br /> Professional Growth: Creating a Culture of Motivation<br /> and Learning. Corwin press, INC-California.<br /> [6] Philip Wong (2004). Technology and Learning:<br /> Creating the right environment. National Institute of<br /> Education, Singapore.<br /> [7] David Sterw - Neal Finkelstein, James R. Stone - John<br /> Latting - Carolyn Dornsife (1994). Research on School<br /> to Work Transition Programmes in the USA. National<br /> Center for Research in vocational education, USA.<br /> THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC VIÊN...<br /> (Tiếp theo trang 30)<br /> Do đó, bồi dưỡng, giáo dục đạo đức quân nhân, giá trị<br /> đạo đức quân nhân của học viên sĩ quan là việc làm hết<br /> sức cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên nhất<br /> là trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH,<br /> HĐH, đặc biệt là trước tác động của quá trình toàn cầu<br /> hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn Quân sự (2007).<br /> Định hướng giá trị đạo đức Quân đội nhân dân Việt<br /> Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. NXB<br /> Quân đội nhân dân.<br /> [2] Phạm Minh Hạc - Thái Duy Tuyên (2011). Định<br /> hướng giá trị con người Việt Nam thời kì đổi mới và<br /> hội nhập. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br /> [3] Lại Ngọc Hải (2002). Định hướng giá trị nhân cách<br /> đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội Nhân dân Việt Nam<br /> hiện nay. NXB Quân đội nhân dân.<br /> [4] Phạm Văn Nhuận (2007). Chuẩn mực đạo đức quân<br /> nhân của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.<br /> NXB Quân đội nhân dân.<br /> [5] Phạm Huy Thành (2017). Vai trò của giáo dục giá<br /> trị đạo đức quân nhân truyền thống với sự phát triển<br /> nhân cách sinh viên hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số<br /> 406, tr 58-60.<br /> [6] Trần Ngọc Tuân (2014). Nâng cao chất lượng Giáo<br /> dục đạo đức cho sĩ quan biên phòng ở đơn vị cơ sở<br /> trong tình hình hiện nay. NXB Quân đội nhân dân.<br /> [7] Đoàn Quốc Thái (2010). Bàn thêm về khái niệm: Giá<br /> trị đạo đức. Tạp chí Triết học, số 12 (235), tr 61-66.<br /> [8] Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn Quân sự (2010).<br /> Vận dụng tư tưởng C. Mác, Ph. Ăngghen, V. I. Lênin<br /> trong xây dựng đạo đức quân nhân hiện nay. NXB<br /> Quân đội nhân dân.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Trần Công Chánh (2014). Đổi mới căn bản, toàn diện<br /> giáo dục đặt ra một số yêu cầu về quy hoạch phát triển<br /> đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng trong giai đoạn<br /> hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 339, tr 4-6.<br /> [2] Bùi Đức Tú (2013). Giáo dục nghề nghiệp cho học<br /> sinh phổ thông nhằm góp phần phát triển nguồn<br /> nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế. NXB Đại<br /> học Quốc gia Hà Nội.<br /> [3] Nguyễn Đăng Lăng (2011). Các hướng tiếp cận<br /> phát triển nguồn nhân lực chủ yếu để phát triển đội<br /> ngũ giảng viên trường cao đẳng kĩ thuật. Tạp chí<br /> Giáo dục, số 266, tr 6-8.<br /> [4] Nguyễn Mĩ Loan (2014). Quản lí phát triển đội ngũ<br /> giảng viên trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu<br /> <br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2