intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề về khoa học đường vân tay trên cơ thể người

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số vấn đề về khoa học đường vân tay trên cơ thể người. Đường vân của mỗi cá nhân là độc nhất, trong đó đường vân trên lòng bàn tay, bàn chân và các đốt ngón tay có cấu tạo đặc biệt, các cấu tạo này không thay đổi trong suốt đời người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề về khoa học đường vân tay trên cơ thể người

T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> <br /> MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHOA HỌC ĐƢỜNG VÂN TAY<br /> TRÊN CƠ THỂ NGƢỜI<br /> Trần Thị Minh*; Mai Văn Hưng*<br /> TÓM TẮT<br /> Đường vân của mỗi cá nhân là độc nhất, trong đó đường vân trên lòng bàn tay, bàn chân và<br /> các đốt ngón tay có cấu tạo đặc biệt, các cấu tạo này không thay đổi trong suốt đời người. Cấu<br /> tạo đường vân trên đốt ngón tay ngoài cùng, phân loại theo công thức của Henry hay phân loại<br /> sắp xếp chữ trong hệ thống căn cước can phạm chia làm 3 dạng mẫu đường vân cơ bản: dạng<br /> vân hình cung (Arch), dạng vân hình quai (Loop), dạng vân hình xoáy (Whorl). Việc phân loại<br /> đường vân có vai trò quan trọng trong công tác truy nguyên, xác định nhân thân của cá nhân,<br /> phát hiện sớm một số bệnh, nghiên cứu sự hoạt động của não bộ…<br /> * Từ khóa: Cơ thể người; Đường vân tay.<br /> <br /> Some Scientic Problems of Fingerprints in Human Body<br /> Summary<br /> Fingerprints of each individual is unique. Ridge on the palms, feet and the knuckles with<br /> special structure, the structure does not change throughout life. Anatomy ridge on the outer<br /> knuckles, classified according to Henry's formula or classify sorted letters in suspect<br /> identification system is divided into three basic ridge patterns: pattern form arcs (Arch), format<br /> so shaped straps (Loop), so form swirls (Whorl). The classification of ridges has an important<br /> role in the work of traceability, determining the identities of individuals, early detection of<br /> diseases, study the workings of the brain...<br /> * Key words: Human body; Fingerprints.<br /> <br /> SƠ LƢỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU<br /> ĐƢỜNG VÂN TAY<br /> Trung Quốc Cổ đại: các thương nhân<br /> sử dụng dấu ấn của ngón tay cái trong<br /> việc giao dịch. Nehemiah Grew (1641 1712) giới thiệu “Finger Prints, Palms and<br /> Soles” đến Hội Hoàng gia. Năm 1685,<br /> Bidloo công bố bản đồ giải phẫu, minh<br /> họa các chỉ số của con người có liên<br /> quan đến thái độ sống. Năm 1686,<br /> Marcello Malpighi (1628 - 1694) đưa ra<br /> <br /> luận thuyết về các loại vân tay: xoắn,<br /> móc, vòm trong dấu vân tay.<br /> Năm 1788, JC Mayer là người đầu tiên<br /> đưa ra thuyết cơ bản về phân tích vân tay<br /> và giả thuyết dấu vân tay là duy nhất.<br /> Năm 1823, Jan Purkinje phân loại các<br /> chủng trên các vân tay thành 9 loại: arch,<br /> tented arch, ulnar loop, radial loop,<br /> peacock’s eye/compound, spiral whorl,<br /> elliptical whorl, circular whorl và double<br /> loop/composite.<br /> <br /> * Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Mai Văn Hưng (hungmv@vnu.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/08/2017<br /> <br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> Năm 1823, Johannes Evangelista<br /> Purkinji tìm thấy các mô hình và hình<br /> dạng của ngón tay bắt đầu hình thành ở<br /> khoảng tuần thứ 13 của thai nhi trong<br /> bụng mẹ. Charles Bell (1774 - 1842) là<br /> một trong những bác sỹ đầu tiên kết hợp<br /> khoa học nghiên cứu giải phẫu thần kinh<br /> với thực hành lâm sàng. Tác giả đã xuất<br /> bản cuốn “The Hand: Its Mechanism and<br /> Vital Endowments as Evincing Design”.<br /> Năm 1893, Francis Galton (cháu của<br /> Charles Darwin) là người đầu tiên phát<br /> hiện vai trò của vân tay trong lĩnh vực di<br /> truyền và sự khác biệt vân tay ở những<br /> chủng tộc khác nhau. Tác giả đã đơn giản<br /> hoá việc phân loại vân tay và chia vân tay<br /> thành 3 loại lớn: vân sóng (không có tam<br /> giác điểm), vân móc (có 1 tam giác điểm),<br /> vân xoáy (có 2 tam giác điểm). Năm<br /> 1892, Francis Galton là người đầu tiên<br /> phát hiện vai trò của vân tay trong lĩnh<br /> vực di truyền và sự khác biệt vân tay ở<br /> những chủng tộc khác nhau.<br /> Năm 1897, Harris Hawthorne Wilder là<br /> người Mỹ đầu tiên học về vân bàn tay<br /> (chân). Tác giả đã phát minh ra chỉ số<br /> Main Line, nghiên cứu thenar hypothenar<br /> eminence, khu II, III, IV.Năm 1926, Harold<br /> Cummins được xem là cha đẻ của ngành<br /> nghiên cứu khoa học dấu vân tay đưa ra<br /> lý luận chỉ số cường độ vân tay PI<br /> (Pattern Intensity), giá trị RC, số lượng<br /> tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí<br /> hình dạng vân tay ở những ngón tay khác<br /> nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ<br /> của con người. Tác giả phát hiện dấu vân<br /> <br /> 74<br /> <br /> tay được hình thành đồng thời với sự<br /> hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu<br /> vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai<br /> đọan từ 13 - 19 tuần tuổi. Vào giai đọan<br /> trước đó, thai nhi không có dấu vân tay,<br /> đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn<br /> hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi<br /> cũng là lúc các vùng chính của não hình<br /> thành bao gồm cả vỏ đại não.<br /> Năm 1944, Julius Spier Chirologist<br /> xuất bản cuốn sách “Bàn tay của trẻ em”.<br /> Tác giả đã khám phá một số điểm đáng<br /> kể, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển tâm<br /> sinh lý, chẩn đoán mất cân bằng và các<br /> vấn đề trong khu vực này từ mô hình của<br /> bàn tay. Năm 1957, Walker sử dụng cấu<br /> hình da trong chẩn đoán hội chứng Down.<br /> Năm 1968, Sarah Holt nghiên cứu mô<br /> hình vân tay của cả hai bàn tay và lòng<br /> bàn tay ở các dân tộc khác nhau cả về<br /> đặc tính bẩm sinh và sự tác động của môi<br /> trường. Năm 1969, John J Mulvihill và<br /> David W Smith xuất bản cuốn “Thiên tài<br /> qua vân tay”, cung cấp phiên bản mới<br /> nhất về sự hình thành của vân tay.<br /> Năm 1970, Liên Xô sử dụng sinh trắc<br /> vân tay trong lựa chọn thí sinh cho Thế<br /> vận hội Olympic. Năm 1976, Schaumann<br /> nghiên cứu các chỉ số trên vân tay của<br /> những người bệnh tim bẩm sinh, ung thư,<br /> bệnh bạch cầu, bệnh tâm thần phân liệt…<br /> hướng vào nghiên cứu di truyền và chẩn<br /> đoán khuyết tật nhiễm sắc thể. Năm<br /> 1980, Trung Quốc thực hiện công trình<br /> nghiên cứu tiềm năng con người, trí<br /> thông minh và tài năng trong vân tay và<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> gen của con người. Năm 1985, Chen Yi<br /> Mou - Đại học Havard nghiên cứu sinh<br /> trắc vân tay dựa trên Thuyết Đa thông<br /> minh của Howard Gardner. Đây là lần đầu<br /> tiên áp dụng sinh trắc dấu vân tay trong<br /> lĩnh vực giáo dục và chức năng của não<br /> liên quan đến dấu vân tay.<br /> Năm 2000, Stowens - Giám đốc Bệnh<br /> viện St. Luke (New York) tuyên bố có thể<br /> chẩn đoán tâm thần phân liệt và bệnh<br /> bạch cầu với độ chính xác > 90%. Tại<br /> Đức, Alexander Rodewald tuyên bố có<br /> thể xác định khuyết tật bẩm sinh với độ<br /> chính xác 90%. Năm 2004, Trung tâm<br /> IBMBS (Trung tâm Sinh trắc học Xã hội<br /> và Hành vi ứng xử quốc tế) đã xuất bản<br /> hơn 7.000 luận án về sinh trắc vân tay.<br /> Ngày nay, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc,<br /> Đài Loan áp dụng sinh trắc vân tay vào<br /> lĩnh vực giáo dục, hy vọng sẽ cải thiện<br /> chất lượng giảng dạy và nâng cao hiệu<br /> quả học tập bằng cách xác định các<br /> phong cách học tập khác nhau.<br /> SỬ DỤNG DẤU VÂN TAY<br /> Ở VIỆT NAM<br /> Khi thực dân Pháp vào xâm lược Việt<br /> Nam, chúng đã xây dựng hoàn chỉnh một<br /> hệ thống tàng thư vân tay nhằm mục đích<br /> quản lý các nhà yêu nước, những chiến<br /> sỹ cộng sản Việt Nam và người phạm tội.<br /> Những năm 1930 đã có viên chức thuộc<br /> địa Việt Nam làm việc cho thực dân Pháp<br /> trong hệ thống tàng thư căn cước này,<br /> đại diện tiêu biểu là ông Nguyễn Địch<br /> Trung (1909 - 1984).<br /> Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành<br /> công, Công an Việt Nam đã tiếp quản,<br /> <br /> khai thác tàng thư cũ của Pháp và xây<br /> dựng hệ thống tàng thư căn cước can<br /> phạm mới phục vụ công tác đấu tranh<br /> phát hiện tội phạm, đồng thời xác định<br /> chứng cứ trong điều tra hình sự.<br /> Tại miền Nam, Mỹ đã xây dựng cho<br /> chính quyền Sài Gòn một tàng thư vân<br /> tay toàn dân (≥ 16 tuổi) hoàn chỉnh nhằm<br /> mục đích quản lý và phát hiện những<br /> người yêu nước, các chiến sỹ cách<br /> mạng, phát hiện điều tra các loại tội<br /> phạm. Sau giải phóng miền Nam năm<br /> 1975, chúng ta đã tiếp quản hệ thống<br /> tàng thư này và đã khai thác có hiệu quả,<br /> phục vụ công tác đảm bảo an ninh trật tự,<br /> nhất là ở các địa phương phía Nam sau<br /> giải phóng.<br /> Đến nay, bên cạnh hệ thống tàng thư<br /> chứng minh nhân dân, chúng ta còn có<br /> thêm hệ thống tàng thư căn cước can<br /> phạm. Các hệ thống tàng thư này được<br /> khai thác rất hiệu quả, phục vụ bảo vệ an<br /> ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã<br /> hội.<br /> Song song với việc tiếp quản khai thác<br /> tàng thư, chúng ta cũng triển khai công<br /> tác khai thác dấu vết hiện trường phụ vụ<br /> điều tra, truy tố và xét xử. Ở thời kỳ đầu,<br /> việc khai thác dấu vết còn nhiều hạn chế<br /> do thiếu các phương tiện, vật tư cần thiết.<br /> Ngày nay, chúng ta có nhiều vật tư,<br /> phương tiện mới và trải qua quá trình<br /> phát triển, việc khai thác dấu vết đường<br /> vân phục vụ công tác điều tra, truy tố và<br /> xét xử ở Việt Nam đã được đẩy mạnh và<br /> phát triển đáng kể.<br /> <br /> 75<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> PHÂN LOẠI ĐƢỜNG VÂN TRÊN ĐỐT NGÓN TAY NGOÀI CÙNG<br /> Để phân loại dấu vân đốt ngoài cùng, người ta dựa vào cấu trúc vùng tâm (khu vực<br /> trung tâm của đầu ngón) và dựa vào cấu tạo tam phân điểm.<br /> <br /> Đường vân giới<br /> hạn<br /> <br /> Tam phân<br /> điểm<br /> Hình 1: Đường vân giới hạn và tam phân điểm.<br /> Tam phân điểm được hiểu là một điểm trên đường vân, đối diện hay sát ngay trung<br /> điểm phân tán của đường vân giới hạn. Trên thực tế giám định vân tay, người ta chỉ<br /> quan tâm đến hình thức cấu tạo chung của cả vùng vân xung quanh điểm tam phân<br /> điểm. Cấu tạo vân trên đốt ngón tay ngoài cùng phân loại theo công thức của Henry<br /> hay phân loại sắp xếp chữ trong hệ thống căn cước can phạm (tra cứu tự động) đều<br /> thống nhất chia thành 3 dạng mẫu đường vân cơ bản sau:<br /> Dạng vân hình cung (Arch); dạng vân hình quai (Loop); dạng cân hình xoáy (Whorl).<br /> <br /> Hình 2: Các dạng vân tay chính.<br /> 1. Vân hình cung.<br /> Là dạng có cấu tạo các đường vân chạy từ mép bên này sang mép bên kia của dấu<br /> vân và phần giữa các đường vân cong lên theo hình cung. Dạng vân hình cung chiếm<br /> khoảng 5% trong tổng số các dạng vân. Vân hình cung qua tập hợp, nghiên cứu chia<br /> thành cung thường (plain Arch - AA) và cung trồi (Tended Arch - TT).<br /> + Cung thường là cung có các đường vân ở phía giữa trồi lên nhưng ít cong.<br /> + Cung trồi là cung có các dạng đường vân ở vùng trung tâm cong lên rất nhiều<br /> hoặc tạo góc nhọn hoặc có vân quai nhưng từ tâm tới tam phân điểm dưới 3 đường vân.<br /> 76<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br /> <br /> Hình 3: Vân cung trồi (TA) và vân cung thường (SA).<br /> 2. Vân hình quai.<br /> Vân hình quai có đặc điểm là các<br /> đường vân vùng tâm tạo thành những<br /> hình quai (các đường vân xuất phát từ rìa<br /> ngón tay chạy vào trong đi lên rồi chạy<br /> ngược lại hướng ban đầu theo một vòng)<br /> và có một tam phân điểm... chỗ có<br /> đường vòng gọi là đỉnh hình quai, chân<br /> quai là nơi xuất phát và cũng là nơi kết<br /> thúc các đường vân. Phía đối diện với<br /> phần xuất phát của đường vân quai là<br /> tam phân điểm. Dạng hình quai chiếm<br /> khoảng 60%, chia thành hai loại: vân quai<br /> <br /> trái (Left Loop) và vân quai phải (Right<br /> Loop).<br /> + Vân quai trái có dạng chân quai chạy<br /> ra hướng bên trái và có một tam phân<br /> điểm ở bên phải tam phân điểm, vân quai<br /> trái thông thường thuộc bàn tay trái, ngoài<br /> ra nó có thể là ngón trỏ trái. Đối với ngón<br /> khác thuộc bàn tay phải hầu như hiếm thấy.<br /> + Vân quai phải có dạng chân quai<br /> chạy ra hướng bên phải và có một tam<br /> phân điểm ở bên trái tam phân điểm. Vân<br /> quai phải thông thường thuộc bàn tay<br /> phải, ngoài ra có thể có ở ngón trỏ trái.<br /> <br /> Hình 4: Vân quai (loop), vân quai trái (UL), vân quai phải (RL).<br /> <br /> 77<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2