TAP CHÍ KHOA HOC ĐHQGHN, KHXH & NV, T.XXI1, Sò' 1, 2006<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ YỂU TỐ THÚC ĐAY h ợ p t á c n g h i ê n c ứ u g i ữ a c á c<br />
N H À KHOA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XẢ HỘI<br />
VÀ N H ÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
<br />
T r ầ n V ăn K h a m (,)<br />
<br />
<br />
P h â n công lao động và phối hợp các cần thực hiện theo quy trìn h ở từng thiết<br />
h oạt động là hai nội dung cơ b ản của một chế nghiên cứu khoa học hiện nay. Phối<br />
tổ chức, nhóm xã hội. Thực hiện được hai hợp, cộng tác nghiên cứu giữa các thành<br />
vấn đề này là điều kiện cần th iết để tổ viên trong cộng đồng khoa học, giữa<br />
chức, nhóm xã hội đó tồn tại và phát th à n h viên trong cộng đồng khoa học này<br />
triển. Cộng đồng khoa học cũng được với các th à n h viên cộng đồng khoa học<br />
xem như là một nhóm xã hội đặc thù, khác là điều cần thiết, cần thúc đẩy.<br />
nhữ ng cá n h â n trong nhóm xã hội này có Trường Đại học Khoa học Xã hội và<br />
nh ữ n g đặc điểm chung về chức năng xã N hân văn, Đại học Quổc gia Hà Nội là<br />
hội của họ. N hững quan niệm chung vê nơi tập tru n g nhiều nhà khoa học với<br />
cộng đồng khoa học cũng được nhìn nhận nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã<br />
là vấn đề đặc biệt quan trọng, trọng tâm hội và nhân văn khác nh au (trong tổng<br />
của xã hội học khoa học. Đó là đốì tượng sô' 466 cán bộ của Nhà Trường, hiện có 10<br />
nghiên cứu điển hình về cơ cấu - câu trúc giảng viên cao cấp, 10 Giáo sư, 36 Phó<br />
xã hội trong xã hội học khoa học. Luật Giáo SƯ; 3 Tiến sỹ Khoa học, 118 Tiến sỹ;<br />
khoa học và công nghệ (2000) có xác định 137 Thạc sỹ, 152 giảng viên chính), đã trở<br />
hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt th à n h cộng đồng khoa học vững mạnh,<br />
động xã hội hướng đến sản xuất, tạo đang dần đáp ứng những nhu cầu do<br />
dựng các tri thức khoa học, ứng dụng các thực tiễn xã hội đặt ra. Trong 6 chương<br />
tri thức khoa học, đáp ứng các nhu cầu trình hoạt động định hưóng p hát triển<br />
phục vụ xã hội. H oạt động khoa học và Nhà trường theo hướng chuẩn hoá - hiện<br />
công nghệ bao gồm tấ t cả các hoạt động đại hoá đến năm 2010, việc đào tạo một<br />
có hệ thông liên qu an chặt chẽ tới việc lực lượng các n h à khoa học đủ chất lượng<br />
sản xuất, n âng cao, truy ền bá và ứng phục vụ nh u cầu thực tiễn xã hội, đòi hỏi<br />
dụng các kiến thức khoa học và công có những hưỏng triển khai phù hợp.<br />
nghệ; đây là môi trường khoa học tạo Trong thời gian qua, Nhà trường đã từng<br />
dựng được nhiều hình thức tương tác lẫn bước p h á t huy những lợi th ế của các nhà<br />
n h a u giữa các n h à khoa học. khoa học theo các mô hình làm việc theo<br />
Sự giãn cách t h ế hệ giữa các nhà nhóm, tăn g cường tính liên ngành, liên<br />
khoa học đang là vấn đề đáng lưu ý th ế hệ, Jiỗ trợ bổ sung kiến thức lẫn<br />
trong sự p h á t triể n của cộng đồng khoa nhau, cùng th a m gia thực hiện những<br />
học hiện nay; việc đào tạo lực lượng nội dung h o ạ t động khoa học và công<br />
nhữ ng n h à khoa học trẻ đang là vấn đề nghệ đã được các nhà khoa học tiến hành<br />
<br />
n ThS., Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐHQGHN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
73<br />
74 Trân Văn K ham<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thực hiện... Những hoạt động đó đã làm thức được tiến hàn h theo nhóm, tậ p<br />
cho diện mạo hoạt động khoa học và công đoàn. Những vấn để nghiên cứu ngày<br />
nghệ của Nhà trường được đổi mối, hoà càng phức tạp bao nhiêu, biến đổi n h a n h<br />
nhập cùng xu hướng p h á t triển nghiên chóng bấy nhiêu cũng đòi hỏi những biến<br />
cứu và đào tạo trong tình hình mới, dần đôi quan trọng về chuyên môn hoá của<br />
đáp ứng được những nhu cầu của xã hội các nhà khoa học, vấn đề ph ân công lao<br />
đặt ra. động và sự hợp tác, phôi hợp vối n h a u<br />
Hợp tác nghiên cứu giữa các nhà của các n h à khoa học trong tiến trìn h<br />
khoa học là một vấn đề cần và đáng đựơc giải quyết công việc đó.<br />
quan tâm trong tình hình hiện nay Nhiều học giả nước ngoài đã đi vào<br />
nhưng luôn được xem là một vấn đề khó đánh giá, phân tích những lý do r ấ t cụ<br />
xác định. Những đặc điểm nội bật trong thể về việc tại sao trong gần 20 năm qua,<br />
hành động hợp tác giữa các n h à khoa học mức độ hợp tác nghiên cứu giữa các n h à<br />
chính là có yếu tô' thoả ước, đồng th u ậ n khoa học với n h a u ngày càng có xu<br />
giữa các nhà khoa học th ể hiện được hướng gia tăng. Các học giả này đã chỉ<br />
những động cơ cụ thể của các nhà khoa ra được những nguyên n h â n cơ bản trong<br />
học trong việc đảm bảo sự tồn tại, ph át sự biên đổi một cách có hệ thông từ các<br />
triển của bản th â n trong nghề nghiệp vân đê nghiên cứu đên nh ững vấn đề về<br />
của mình. thay đổi th iêt chê nghiên cứu, nhu cầu<br />
Điều 17 L uật khoa học và công của thị trường khoa học, đặc biệt từ<br />
nghệ[l, tr.327] (được thông qua tại kỳ những vấn đề về tự đào tạo, tự nâng cao<br />
họp thứ 7 Quôc hội nước Cộng hoà xã hội trìn h độ của chính các nhà khoa học.<br />
chủ nghĩa Việt Nam khoá X) có nh ấn<br />
Sylvan K attz và Ben M artin [4, tr .l-<br />
m ạnh đến quyền và nghĩa vụ của các cá<br />
18] đề cập đến một sô' yếu tô" sau: T h ứ<br />
nhân. Để thực hiện những nhiệm vụ<br />
n h ấ t, ngày càng có sự gia tăng về m ặt<br />
được đặt ra đôi với các nhà khoa học từ<br />
chi phí cho công việc m ua sắm công cụ<br />
thiết chế xã hội mà họ đang tham gia<br />
nghiên cứu, m ua tư liệu, chi phí tiến<br />
trong đó, các nhà khoa học từ chỗ tiến<br />
h à n h các bước nghiên cứu thông thường.<br />
hành giải quyết công việc của m ình một<br />
Thông qua việc hợp tác giữa các nhà<br />
cách đơn độc, hướng đến cùng n h a u h à n h<br />
khoa học sẽ làm tăn g tầ n su ấ t sử dụng<br />
động, hợp tác. Điều này sẽ tạo th à n h<br />
những loại hình công cụ, tư liệu này,<br />
m ạng lưới th am gia và thực hiện giải<br />
quyết các công việc của mình theo hướng đồng thời tă n g mức phổ biến những tri<br />
hợp tác, cùng giải quyết công việc theo thức khoa học cho các đối tượng, các nhà<br />
xu hướng làm việc theo nhóm. khoa học khác nhau. T h ứ h a i, chi phí<br />
của các hình thức liên lạc, đi lại đã giảm<br />
Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về<br />
m ạnh nhiều so vói cách đây 20 đến 30<br />
lịch sử p hát triển khoa học n h ận xét<br />
năm nhờ sự p h á t triển m ạn h mẽ khoa<br />
rằng: Một trong n hững biến đổi quan<br />
học kỹ th u ậ t và công nghệ. Thứ ba,<br />
trọng của nghiên cứu khoa học trong th ế<br />
chính các nhà khoa học cũng tự nhận<br />
kỷ 20 chính là sự biến đổi từ những công<br />
thức và hiểu rõ được vai trò làm việc<br />
việc được tiến h à n h đơn lẻ sang hình<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạpchí Khoa học ĐHQGHN.KHXH &NV, T.XXỈỈ, Số Ị, 2006<br />
Một sỏ' yếu tố thúc dấy hợp tác nghiên cứu. 75<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
theo nhóm, làm việc trong cộng đồng tri thức liên ngành trong việc giải quyết<br />
khoa học. Chỉ thông qua những mô hình các vân đề cụ th ể của đời sông xã hội,<br />
làm việc như vậy thì quá trìn h sản sinh những lĩnh vực chuyên môn là những<br />
ra tri thức khoa học tiến bộ sẽ được tiến yêu cầu cơ bản đòi hỏi cần có sự hợp tác<br />
h à n h có chọn lọc và dễ th à n h công hơn. của các nhà khoa học trong cùng một<br />
T h ứ tư , việc cụ thể hoá các công đoạn chuyên ngành cũng như khác chuyên<br />
trong quá trình nghiên cứu là hết sức ngành...<br />
cần th iết và có ý nghĩa cho việc thực hiện<br />
Trong cuộc khảo sát các nhà khoa<br />
các đề tài nghiên cứu (đặc biệt cần thiết học tại trường Đại học Khoa học Xã hội<br />
cho các chuyên ng ành cần có những công và N hân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
cụ, phương thức làm việc phức tạp...). (tháng 9.2004)[3], chúng tôi có đề ra một<br />
T h ứ n ă m , xu hưóng liên ngành đang gia sô' mục đích cho việc tham gia vào các đề<br />
tă n g , việc ứng d ụ n g các phương ph áp - tài nghiên cứu khoa học như sau:<br />
Bảng 1: Mục đích hướng đến hợp tác nghiên cứu<br />
<br />
<br />
s tt Muc đích Tỷ lê (%)<br />
1. Tảng cường năng lực nghiên cứu 67.3<br />
2. Hiệu quả công việc đươc nâng cao hơn. 50.9<br />
3. Có được các cồng trình nghiên cứu 49.1<br />
4. Đáo tao lẫn nhau 43.6<br />
5. Tiếp cận đến phương tiện, nguồn tư liêu, những vấn đé mà bản thân khônq có. 34.5<br />
6. Tạo được uy tín trong quá trinh tham gia hơp tác. 29.1<br />
7. Giúp người nghiên cứu tập trung nhiều hơn đến vấn đé nghiên cứu 27.3<br />
8. Làm cho mọi người biết nhau, tao nên mang lưới làm viêc 25.5<br />
<br />
Theo M.Weber, h à n h động hợp tác thây, kiểu h à n h động đó không những<br />
giữa các n h à khoa học vói n h a u cũng được định hướng bởi chủ thể (tính mục<br />
được xem là một kiểu h à n h động xã hội. đích) mà còn thông qua việc định hướng<br />
Mặc dù đây là n hững h à n h động được ý nghĩa của cộng đồng khoa học (tính<br />
xuâ't p h á t từ ý nghĩa chủ quan của cá mục tiêu). Theo các mô hình hành động<br />
n h â n các n h à khoa học nh ưng nó đều của M.Weber, h à n h động hợp tác giữa<br />
được định hướng, áp đặt thông qua các các nhà khoa học là h à n h động xã hội<br />
chuẩn mực, hệ thông giá trị của cộng m ang tm h phức hợp về m ặt mục đích, nó<br />
đồng khoa học đó. Đồng thời, kiểu hành có thể m ang tín h truyền thông, cảm xúc,<br />
động này cũng đem lại và bị tác động phù hợp giá trị hay lợi ích tuỳ vào các<br />
thông qua nh ững mô hình hợp tác khác tình huống hoạt động khác nhau, tuỳ vào<br />
nhau, thông qua các chủ th ể khác trong các đốĩ tác thực hiện h à n h động.<br />
cộng đồng, thông qua nhiệm vụ của Từ bảng sô' liệu này, mục đích tham<br />
chính tô chức mà cá n h â n n h à khoa học gia các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm<br />
đang thực hiện nhiệm vụ. Có th ể nhận<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, KHXH & N V , T.XXJI, S ố ỉ, 2006<br />
76 Trân Văn Kham<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
định hướng chính yếu đến việc nâng cao nhiều đến mục đích có được công trình<br />
năng lực nghiên cứu và tạo khả năng nghiên cứu (51.9%). Với độ tuổi trê n 45,<br />
nâng cao hiệu quả công việc. Đây là hai sự nhìn nhận, đánh giá của nhóm tuổi<br />
vấn đề cơ bản chủ yếu m à bất cứ một này về mục đích có được công trình<br />
nhà khoa học nào cũng cần phải hướng nghiên cứu thông qua hợp tác nghiên<br />
đến. Đồng thời, qua việc liệt kê những cứu là xu hướng giảm, thể hiện được khả<br />
mục đích cụ thể như vậy, cũng cho thấy năng làm chủ được về m ặt chuyên môn,<br />
nghiên cứu mới chỉ dừng lại trên một sô' tự khẳng định nghề nghiệp của lực lượng<br />
mục đích cơ bản của quá trìn h hợp tác. 8 nhà khoa học trong độ tuổi này.<br />
mục đích này xây dựng dựa trên những Ngoài việc xác định những mục đích<br />
vấn đề bao hàm được một sô" nội dung định hướng những nhà khoa học tiến lại<br />
khác nhau của quá trìn h hợp tác. Xét về vối nhau qua những mô hình hợp tác.<br />
m ặt sắp xếp theo thứ tự, lu ận văn cũng Nghiên cứu cũng tiến h à n h đề xuất một<br />
cho thấy một trong những mục đích cơ sô" động cơ thúc đẩy đẩy theo hoạt động<br />
bản đó là: có được công trìn h nghiên cứu theo nhóm, với mục đích: cần chia sẻ tri<br />
cũng thể hiện được một vấn đề m ang thức khoa học (mới); cần trao truyền lại<br />
tính tiềm tàng về mục đích thực sự của cho th ế hệ trẻ những kỹ năng nghiên<br />
quá trình nghiên cứu: có được các công cứu; do yêu cầu làm việc theo nhóm; và<br />
trình nghiên cứu - nhằm tính điểm cho những vấn đê nghiên cứu ngày càng<br />
nghiên cứu khoa học không chỉ cho lực phức tạp đòi hỏi các nhà nghiên cứu hợp<br />
lượng cán bộ trẻ mà còn d à n h cho cả lực tác với nhau.<br />
lượng cán bộ không trẻ nữa.<br />
ơ bất cứ cộng đồng khoa học nào<br />
Trong thực t ế của các mô hình hoạt cũng đều cần có việc tạo dựng những<br />
động nghiên cứu khoa học cũng như công hưóng đi mới hình th à n h quá trìn h đào<br />
bô' các sản phẩm của quá trìn h nghiên tạo lẫn n h a u giữa các nhà khoa học.<br />
cứu. Một tác giả - n h à khoa học trẻ rấ t Điều này không chỉ dừng lại ở việc<br />
khó để có được những cơ chế cụ thể truyền th ụ lại những kiến thức khoa học<br />
nhằm đăng tải những k ế t quả nghiên ở từng lĩnh vực cụ thể, chuyên biệt. Mà<br />
cứu của mình một cách độc lập. Nhiều trong thực tế thì vai trò của những nhà<br />
học giả trẻ đã thực hiện việc hợp tác khoa học đi trước còn thực hiện được<br />
cùng các nhà khoa học đầu ngành, nhiệm vụ như là người đào tạo, người<br />
những nhà khoa học có vị t h ế vững chắc hu ấn luyện những n h à khoa học trẻ, mới<br />
trong hoạt động chuyên môn để đăng tải vào nghề - trao truyền lại kỹ năng<br />
nghiên cứu trên đúng các tờ tạp chí nghiên cứu cho th ế hệ trẻ. Những kiến<br />
chuyên môn. Vấn đề này đôi khi cũng thức - phương pháp học được từ mô hình,<br />
tạo được những định hướng cho việc đạt cách thức này hoàn toàn khác với những<br />
được mục đích của quá trìn h nghiên cứu. cách thức học phương pháp luận th u ần<br />
Thông qua nghiên cứu này, đa phần tuý trên giảng đường, qua các khoá h u ấn<br />
các học giả dưới 35 tuổi đã quan tâm luyện. Ý nghĩa này còn cho thấy quá<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Klioa học ĐHQGHN, KHXH & NV, T.XXỈỊ, S o l , 2006<br />
Một số yếu tỏ' thúc đáy hợp tác nghiên cứu.<br />
77<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trình hợp tác trong nghiên cứu khoa học khảo sát đội ngũ các nhà khoa học,<br />
còn ẩn chứa nhiều những hoạt động thể chúng ta n h ậ n thây được những yêu cầu<br />
hiện được tính trao truyền, ý nghĩa tác của cộng đồng khoa học được các nhà<br />
nghiệp của quá trìn h hoạt động. Qua khoa học đánh giá như sau:<br />
Bảng 2: Nhữhg yếu tố có nhiều tác động đến hợp tác nghiên cứu (%)<br />
<br />
stt Nôi dung Tỷ lê (%)<br />
1. Những vấn đé nghiên cứu ngây cảng phức tap đỏi hỏi cố sư hơp tác 85.5<br />
2. Cẩn chia sẻ tri thức khoa hoc 47.3<br />
3. Do yêu cẩu làm việc nhóm 27.3<br />
4. Cẩn trao truyền lại cho thế hệ trẻ những kỹ năng nghiên cứu 23.6<br />
<br />
<br />
Kỳ vọng của nghiên cứu này cũng Xuất p h á t từ tính phức tạp của vấn<br />
muôn nhìn nhận những yếu tô' nào là đề nghiên cứu, các nhà khoa học trẻ đã<br />
chính yếu trong quá trìn h tác động đến hướng đến việc tương tác với nhau, cùng<br />
sự hợp tác giữa các nhà khoa học. Chúng giải quyết những nội dung cơ bản của<br />
ta n h ậ n thấy quan điểm của các nhà tiến trình nghiên cứu. Qua khảo sát các<br />
khoa học nhìn n h ậ n và xuất p hát từ n h à khoa học ở cộng đồng khoa học:<br />
chính những vấn đề nghiên cứu cụ thể Trường Đại học Khoa học Xã hội và<br />
đã tạo được sự định hướng, tạo được yêu<br />
N h ân văn, chúng ta n h ậ n thấy: hai vân<br />
cầu chính yếu giúp các nhà khoa học gắn<br />
đề mà nhà khoa học trẻ dưới 35 cùng<br />
kết lại với nhau. Chỉ có thông qua thực<br />
quan tâm hướng đến nhìn nhận, đánh<br />
tiễn cụ thể mới có thể hình dung rõ hơn<br />
giá nhiều n h ấ t đó chính là tính phức tạp<br />
những vấn đề cụ thể trong quá trìn h hợp<br />
của vân đề nghiên cứu và cùng chia sẻ<br />
tác. Mục đích tham gia các đề tài nghiên<br />
tri thức. Chỉ có thông qua hợp tác, các<br />
cứu là nhằm giúp người nghiên cứu tập<br />
môi quan hệ xã hội trong hoạt động khoa<br />
tru n g đến vân đề nghiên cứu lại được<br />
học mỏi được củng cố', tạo được nhiều<br />
xem là phương án ít lựa chọn n h ấ t trong<br />
các mục đích nghiên cứu trong khi yếu tô" h à n h động tương tác, trao đổi những nội<br />
định hướng để tham gia các để tài dung, công việc giữa đối tác không có và<br />
nghiên cứu theo các mô hình hợp tác lại đối tác có các phương tiện phục vụ<br />
lựa chọn được nội dung vì các vấn đề nghiên cứu, nguồn tư liệu, nguồn lực cho<br />
nghiên cứu càng phức tạp ở giá trị cao quá trình nghiên cứu, giữa người có kinh<br />
hơn cả. Đây là một điều cũng dễ nhìn nghiệm và người chưa có kinh nghiệm.<br />
nhận khi mục đích và những yếu tô" định Trong khi đó, nhữ ng nhà khoa học trong<br />
hướng trong h à n h động của một cá nhân độ tuổi 35 đên 45 được xem là nguồn lực<br />
chưa hoàn toàn trù n g khớp vào nhau, khoa học đã thể hiện được k h ả năng<br />
đặc biệt lại ở chính trong việc lựa chọn chuyên môn của mình, sẵn sàng hưống<br />
nhữ ng cơ chế tham gia thực hiện và giải đên việc trao truy ền kỹ năng nghiên cứu<br />
quyết các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu. và cách thức làm việc theo nhóm hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, KHXH & NV. T.XXII, S ố I, 2006<br />
78 Trân Văn Kham<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cũng qua những vấn đề tương tự, để những bốì cảnh, tìn h huống nào. Chúng<br />
hướng đến hiểu rõ hơn nh ữ n g quá trình tôi có đê ra câu hỏi đánh giá về vấn đề<br />
hợp tác nghiên cứu diễn ra thông qua này qua các tiêu chí cụ thể sau:<br />
<br />
Bối cành tqo ra<br />
hoqt