intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ đa dạng và phong phú của cá bột và cá con thuộc họ pangasiidae ở thượng nguồn sông Tiền và sông Hậu giai đoạn 2017 – 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sự đa dạng và phong phú cá bột và cá con ở thượng nguồn sông Tiền và sông Hậu gần biên giới Campuchia được thu mẫu hàng ngày từ 01/06 đến 30/09 trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 tại thời điểm nước ròng, bằng hai loại ngư cụ Lú và Đáy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ đa dạng và phong phú của cá bột và cá con thuộc họ pangasiidae ở thượng nguồn sông Tiền và sông Hậu giai đoạn 2017 – 2019

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ PHONG PHÚ CỦA CÁ BỘT VÀ CÁ CON THUỘC HỌ PANGASIIDAE Ở THƯỢNG NGUỒN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 Trần Thúy Vy1*, Nguyễn Nguyễn Du1, Đinh Trang Điểm1 và Huỳnh Hoàng Huy1 TÓM TẮT Sông Mê Công chảy vào Việt Nam qua hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, cá bột và cá con trôi dạt theo dòng nước về phía hạ lưu sau đó phân tán vào ruộng đồng, kênh rạch để sinh trưởng và phát triển, trong đó có họ Pangasiidae vốn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sự đa dạng và phong phú cá bột và cá con ở thượng nguồn sông Tiền và sông Hậu gần biên giới Campuchia được thu mẫu hàng ngày từ 01/06 đến 30/09 trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 tại thời điểm nước ròng, bằng hai loại ngư cụ Lú và Đáy. Mẫu cá được lưu trữ trong keo nhựa với nồng độ formol 5%, sau đó mẫu được định dạng và phân tích tại phòng thí nghiệm Ngư Loại, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. Tổng cộng 2.775 mẫu được thu với 64.994 cá thể thuộc họ cá tra đại diện cho 11 loài, trong đó 7 loài ở sông Hậu và 10 loài ở sông Tiền. Thành phần loài của họ Pangasiidae tương đối ổn định qua các năm, trong khi mật độ và số lượng cá thể giảm mạnh. Xu hướng thành phần loài và mật độ cá thể giảm dần từ đầu mùa lũ về cuối mùa lũ. Mức độ đa dạng loài họ cá Tra (Pangasiidae) ở mức thấp và trung bình, tại trạm sông Tiền có mức độ đa dạng loài cao hơn sông Hậu. Sự thay đổi chế độ lũ trên thượng nguồn sông Mê Công trong những năm gần đây đã làm thay đổi đến các bãi đẻ của cá, thời gian sinh sản và lượng cá được sinh sản. Từ khóa: Biến động, cá bột và cá con, mật độ, Pagasiidae, thành phần loài. I. GIỚI THIỆU trì nguồn lợi cá tự nhiên hàng năm cho vùng Sông Mê Công chảy vào Việt Nam qua 2 ĐBSCL. nhánh sông Tiền (dài 150 km) và sông Hậu (dài Nghiên cứu cá bột và cá con đã được thực 190 km) tạo nên một lưu vực vùng Đồng bằng hiện từ năm 1999 đến 2004, kết quả chỉ ra rằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng diện tích gần có 127 loài, bao gồm 123 loài ở sông Tiền và 40.550 km2, chiếm khoảng 12% diện tích cả 84 loài ở sông Hậu thuộc 29 họ, 10 bộ; đặc biệt nước, có mùa lũ hàng năm từ tháng 6 đến tháng có nhiều loài thuộc họ cá Tra (Pangasiidae) là 12 (MRC, 2015). An Giang là tỉnh đầu nguồn đối tượng nuôi có ý nghĩa rất lớn đối với nghề của của vùng ĐBSCL, nơi có hệ thống sông cá nội địa tỉnh An Giang nói riêng và cả vùng rạch chằng chịt và chịu ảnh hưởng của nước lũ ĐBSCL nói chung. Từ năm 2000, cá Basa hàng năm từ sông Mê Công. Khoảng tháng 6 – (Pangasius bocourti) và cá Tra (Pangasianodon 7 hàng năm, đây được xem là mùa sinh sản tập hypophthalmus) đã trở thành đối tượng nuôi trung của các loài cá trên vùng thượng nguồn, quan trọng và xuất khẩu chủ lực thứ hai của Việt cá bột và cá con di cư thụ động theo dòng nước Nam, sau tôm thẻ chân trắng. Chế độ dòng chảy, về phía hạ lưu. Sau đó đàn cá con phân tán vào mực nước lũ, quy luật ngày đêm có liên quan các kênh rạch, ruộng đồng, vùng ngập lũ,… để đến mật độ cá bột và cá con (Nguyễn Thanh sinh trưởng và phát triển. Nguồn lợi cá con này Tùng, 2005). có ý nghĩa rất lớn trong việc phục hồi và duy Nguồn lợi cá bột, cá con vùng thượng nguồn 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: tthuyvy670@gmail.com 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐBSCL rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên 2.2. Ngư cụ thu mẫu trong những năm gần đây, việc xây dựng các đập Hai loại ngư cụ khác nhau được sử dụng để thủy điện trên dòng chính ở thượng nguồn sông thu mẫu cá bột và cá con ở hai trạm, như sau: Mê Công , cùng với những thay đổi khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, các hoạt động khai thác, hoạt động kinh tế xã hội và chế độ lũ trên lưu vực sông làm thay đổi các bãi đẽ, bãi giống của các loài cá trên thượng nguồn, nơi sinh sản chủ yếu của các loài cá di cư xuống vùng ĐBSCL bị ảnh hưởng đặc biệt là họ cá Tra (Pangasiidae). Việc bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiên cũng là việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thủy sản tiềm năng, trong đó có những loài có giá trị quan trọng thuộc Hình 2. Ngư cụ Lú (Nguyễn Nguyễn Du và họ cá Tra. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên ctv., 2006). cứu này rất quan trọng và có ý nghĩa nhằm đánh giá biến động thành phần loài và mật độ cá bột, - Ngư cụ 1. Lú (Bongo net), loại ngư cụ cá con hiện trạng và xu hướng họ cá Tra là cơ sở chuyên dùng để thu cá bột. Sử dụng để thu mẫu quan trọng để đề xuất cho việc khai thác, quản lý định lượng, xác định biến động số lượng và mật hợp lý nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững độ cá bột. Cấu trúc của Lú bao gồm lưới có kich góp phần phát triển nghề nuôi trồng thủy sản từ thướt mắt lưới 1 mm, miệng của lưới có đường nguồn giống tự nhiên. kính 1 m, lưới dài 5 m, tại đuôi lưới có gắn một II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cái đụt lưới để thu cá, lưu tốc kế được gắn vào 2.1. Vị trí thu mẫu giữa miệng lưới. Lú được đặt cách bờ 50 m, Tại hai trạm đầu nguồn của sông Tiền và dưới mặt nước 2 m (Hình 2). sông Hậu thuộc tỉnh An Giang cách biên giới - Ngư cụ 2. Đáy (Bagnet) là loại ngư cụ Campuchia 1km (Hình 1). Trạm sông Hậu thuộc truyền thống của ngư dân dùng để khai thác cá xã Quốc Thái, huyện An Phú với tọa độ 105o5’49, tra bột. Sử dụng Đáy để thu mẫu định tính, xác 2” Đông và 10o 55’13, 2” Bắc; trạm sông Tiền định sự đa dạng và phong phú về thành phần thuộc xã Vĩnh Xương, huyện Tân Châu với tọa loài cá bột và cá con. Cấu trúc của Đáy được độ 105o10’52, 4” Đông và 10o 54’11, 9” Bắc. Vị làm bằng lưới mùng có mắt lưới 1 – 1,5 mm, dài trí đặt trạm khảo sát là nơi tiếp nhận nguồn nước 45 m, miệng rộng 13 – 14 m, cao 3 m, đụt cá có từ thượng nguồn đổ về hàng năm. hình dạng khối trụ vuông làm bằng tole cao 2,2 m (theo kích thước 1,25 x 0,25 x 2,2 m). Đáy được đặt cách bờ 50 m (Hình 3). Phao ruột xe Thùng phuy Cây chí Neo cây thả ngoài sông Đụt Lưới Đụt Dây giằng mở miệng Cọc đóng gần bờ Dây sắt Hình 3. Ngư cụ Đáy (Nguyễn Nguyễn Du và Hình 1. Bản đồ vị trí thu mẫu. ctv., 2006). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 83
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.3. Thời gian thu mẫu trong đó: Thu mẫu bắt đầu từ ngày 01/06 kết thúc Ntot : Tổng số lượng cá bột có trong mẫu ngày 30/09 trong 3 năm 2017, 2018 và 2019. N1: Số cá thể cá bột có trong mẫu phụ 1 Mẫu được thu liên tục hàng ngày và được thực N2: Số cá thể cá bột có trong mẫu phụ 2 hiện cùng lúc như nhau ở hai trạm nghiên cứu. N3: Số cá thể cá bột có trong mẫu phụ 3 Mẫu được thu vào lúc con nước ròng của triều Wtot: Tổng trọng lượng mẫu chính trong ngày, mỗi ngày có hai con nước ròng. W1: Trọng lượng mẫu phụ 1 Thời gian thu mẫu được thể hiện cụ thể ở từng W2: Trọng lượng mẫu phụ 2 loại ngư cụ sử dụng như sau: 30 phút đối với Lú W3: Trọng lượng mẫu phụ 3 và 150 phút đối với Đáy. Đo: Trong khi đếm số con, lấy ngẫu nhiên 2.4. Tách và bảo quản mẫu vật mẫu 30 cá thể của mỗi họ hoặc loài trong mỗi Ngay hiện trường, sau khi thu mẫu xong thì mẫu chính để đo chiều dài tổng cộng của cá mẫu được sàng lọc, rửa sạch, loại bỏ rác và tạp bằng thước kẹp caliper. chất. Sau đó mẫu được ngâm trong dung dịch Vật liệu phân tích: các vật liệu phân tích formaldehyde 5%. cần thiết cho việc thực hiện phân tích mẫu: kính 2.5. Phương pháp phân tích mẫu vật hiển vi soi nổi leica zoom 2000, khay, dĩa peptri, Phương pháp định dạng cá bột và cá con kẹp, pipette bằng nhựa, thước kẹp caliper, cân theo hình thái học. Các tài liệu dùng để xác định điện tử Pioneer PA213. tên các loài cá bột và cá con: 2.6. Lưu trữ và phân tích dữ liệu - “Bộ sưu tập mẫu cá bột chuẩn” được lưu Cơ sở dữ liệu được xây dựng, lưu trữ trên giữ trong phòng thí nghiệm Ngư Loại Học, Viện MS. Access 2019 và chuẩn hóa cho các năm kế Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy Sản II. tiếp, nhằm hệ thống hóa và đánh giá tốt hơn về - Apichart Termvidchakorn (2003): Mô tả xu hướng biến động nguồn lợi cá. hình thái cá bột và cá con ở lưu vực sông Mê Số liệu được phân tích thống kê bằng phần Công với 62 loài khác nhau thuộc 21 họ, 14 bộ. mềm mã nguồn mở R version 4.0.0 và MS. - MRC Technical Paper No.38 (2013): Tài Excel 2019. liệu hướng dẫn phân loại một số loài cá bột và Công thức tính dòng chảy được đề nghị do cá con phổ biến ở lưu vực sông Mê Công. General Oceanic Inc. (1996) Phương pháp định lượng: Đếm tất cả số lượng cá thể có trong mẫu sau khi đã tách ra theo họ hoặc loài. Đối với trường hợp số lượng cá thể quá nhiều thì tiến hành lấy mẫu phụ để Chỉ số Shannon – Weiner (H’) được dùng tính tổng cộng số lượng cá thể có trong mẫu như để đánh giá mức độ đa dạng loài thuộc họ cá Tra sau: cân tổng trọng lượng mẫu chính; lấy ra 3 giữa hai trạm khảo sát được tính theo công thức: mẫu phụ từ những vị trí khác nhau trên mẫu; cân từng mẫu phụ và định loại tất cả các họ hoặc loài trong các mẫu phụ và đếm. Tổng số lượng cá bột và cá con trong mẫu được tính bằng công thức sau: Trong đó, H’: chỉ số đa dạng loài; n: tổng số các loài; ni: số lượng cá thể của loài i; N: số N N N  W N tot =  1 + 2 + 3  × tot lượng cá thể trong toàn bộ mẫu.  W1 W2 W3  3 Sử dụng thang đánh giá đa dạng sinh học 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II theo các cấp của Phạm Thược (2007) như sau: Tra chuột (Helicophagus) 2 loài, trong đó trạm sông Tiền là 10 loài và trạm sông Hậu là 7 loài Giá trị H’ Mức độ da dạng (Bảng 1). >3,5 Rất phong phú Kết quả nghiên cứu trong 3 năm thu được 2,6 – 3,5 Phong phú 64.994 cá thể thuộc họ cá Tra, trong đó ở sông 1,6 – 2,59 Tương đối tốt Tiền thu được 49.830 cá thể chiếm 76,67% so 0,6 – 1,59 Bình thường với sông Hậu 15.164 cá thể chiếm 23,37%. Số
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả thu mẫu số lượng cá thể theo macronema ) chiếm 16,60% với 9.292 cá thể ở từng loài cho thấy, cá Tra (Pangasianodon sông Tiền và 1.333 cá thể ở sông Hậu và đứng hypophthalmus) chiếm ưu thế cao nhất (79,94% thứ 3 là loài cá Hú (Pangasius conchophilus) với 38.509 cá thể ở sông Tiền và 13.646 cá thể ở chiếm 1,88% với 1.086 cá thể ở sông Tiền và sông Hậu), kế đến là loài cá Sát sọc (Pangasius 116 cá thể ở sông Hậu. Bảng 2. Thành phần loài họ cá Tra xuất hiện theo tháng qua các năm. Thời gian Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tổng Năm 2017 6 7 8 5 8 Năm 2018 5 6 5 5 8 Năm 2019 6 4 6 6 7 Tổng 6 9 7 8 11 Bảng 2 cho thấy sự biến động số loài thuộc nhưng số loài cao nhất thường tập trung vào họ cá Tra qua các năm tương đối ổn định dao tháng 7 và tháng 8 (giữa vụ). động từ 7-8 loài, và sự biến động số loài ở các 3.2. Biến động mật độ (cá thể/1.000 m3 tháng qua các năm không có sự khác biệt lớn nước) cá bột và cá con thuộc họ cá Tra Hình 4. Biến động mật độ (cá thể/1.000m3) theo năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ cá bột Mật độ cá thể của cá bột và cá con biến động và cá con tại trạm sông Hậu giảm qua các năm, theo xu hướng giảm dần từ đầu mùa lũ (tháng 6) năm 2017 là 120 cá thể/1.000 m3 nước đến năm đến cuối mùa lũ (tháng 9), cụ thể tại sông Tiền 2019 chỉ còn 1 cá thể/1.000 m3 nước. Tại trạm vào tháng 6/2017 là 87 cá thể/1.000 m3 nước, sông Tiền có sự gia tăng về mật độ cá thể vào đến tháng 9/2017 là 1 cá thể/1.000 m3 nước và năm 2019 với 25 cá thể/1.000 m3 nước, trong tại sông Hậu lần lượt là 134 cá thể/1.000 m3 khi đó năm 2018 chỉ ở mức 4 cá thể/1.000 m3 nước và 1 cá thể/1.000 m3 nước. Khi so sánh nước. Điều này chứng tỏ mực nước lũ và dòng mật độ cá bột và cá con theo các ngày trong chảy của nước ảnh hưởng rất lớn đến sự trôi tháng, thời gian đầu mùa lũ mật độ luôn cao và dạt mật độ cá bột và cá con ở hai thủy vực sông giảm dần vào cuối mùa lũ. Điều này chứng tỏ Tiền và sông Hậu (Hình 4). mùa vụ sinh sản của các loài cá trong họ cá Tra (Pangasiidae) là vào đầu mùa lũ (Hình 5). 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 5. Biến động mật độ (cá thể/1.000 m3) theo tháng qua các năm. 3.3. Mức độ đa dạng loài thuộc họ cá tra nghiên cứu. Sông Tiền có chỉ số đa dạng (H’) (Pangasiidae) cao hơn ở sông Hậu theo từng năm thông qua Nhìn chung, chỉ số đa dạng (H’) đều thấp chỉ số đo Shannon – Weiner (H’) (Bảng 3). ở hai trạm sông Tiền và sông Hậu qua các năm Bảng 3. Số cá thể, số loài và chỉ số đa dạng (H’) giữa hai trạm thu mẫu. 2017 2018 2019 Sông Tiền Sông Hậu Sông Tiền Sông Hậu Sông Tiền Sông Hậu Số cá thể (con) 43.622 14.224 3.929 659 2.297 285 Số loài 8 5 7 7 7 6 Chỉ số đa dạng H’ 0,58 0,32 1,09 0,90 0,98 0,81 Bình Bình Bình Bình Mức độ đa dạng Thấp Thấp thường thường thường thường Mức độ đa dạng thành phần loài thuộc họ các bãi đẽ, bãi giống của các loài cá trên thượng cá Tra của hai sông qua các năm quan trắc đều ở nguồn, nơi sinh sản chủ yếu của các loài cá di mức thấp đến mức trung bình, kém đa dạng và cư xuống vùng ĐBSCL bị ảnh hưởng đặc biệt phong phú. Một trong những nguyên do có thể là họ cá Tra (Pangasiidae). Kết quả đo đạc của nhận định là do việc xây dựng các đập thủy điện Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ cho thấy mực trên dòng chính ở thượng nguồn sông Mê Công, nước lũ năm 2019 về trễ hơn mọi năm bắt đầu từ cùng với những thay đổi khí tượng thủy văn, tháng 7 và kết thúc sớm hơn mọi năm vào tháng tình hình biến động chế độ lũ và biến đổi khí 9 là một trong những nguyên nhân tác động đến hậu, các hoạt động khai thác, hoạt động kinh tế sự đa dạng thành phần loài, mật độ cá bột và cá xã hội và chế độ lũ trên lưu vực sông làm phá vỡ con trong năm 2019. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 87
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.4. Biến động chiều dài của một số loài cá qua các năm Hình 6. Biến động chiều dài của một số loài cá phổ biến tại hai trạm thu mẫu. Kết quả đo đạc chiều dài cá bột và cá con đã chiều dài có xu hướng tăng qua các năm quan cho thấy chiều dài biến động trong khoảng 26 – trắc, cụ thể loài cá hú năm 2017 là 13 mm đến 39 mm. Tùy thuộc từng loài và từng thời điểm 2019 là 21 mm. Biến động chiều dài của một sinh sản khác nhau của mỗi loài cá nên kích số loài cá di cư phổ biến được thể hiện trong thước của mỗi loài sẽ khác nhau. Biến động Hình 6. Bảng 4. Tần suất chiều dài và ước tính ngày tuổi của 4 loài cá di cư quan trọng. Chiều dài Chiều dài Chiều dài Tổng cá STT Tên khoa học nhỏ nhất lớn nhất trung bình Tuổi ước tính (ngày) thể (con) (mm) (mm) (mm) Pangasianodon 1 12.362 10,3 95 40,99 ± 23,1 10-95 (PL - J)/(PL) hypophthalmus Pangasius 2 18 8 65 16,54 ± 15,41 8-65 (PL - J)/(PL) conchophilus Pangasius 3 538 25 86 43,22 ± 10,53 25-86 (PL - J)/(PL) larnaudiei Pangasius 4 23.695 11 92 34,77 ± 13,97 11-92 (PL - J)/(PL) macronema Kết quả đo tần suất chiều dài các loài cá cho Qua kết quả quan trắc từ năm 2017-2019, thấy hầu hết các cá thể được đo đều thuộc giai nhận thấy rằng thành phần loài cá bột và cá con đoạn cá giống, số ngày tuổi cá bắt được từ 8 – 95 thuộc họ cá Tra (Pangasiidae) ở sông Tiền đa ngày và nơi các cá thể này được sinh sản cách dạng và phong phú hơn sông Hậu (10 loài so trạm thu mẫu từ 73 - 1.245 km về phía thượng với 7 loài). So với các kết quả nghiên cứu trước nguồn của sông (Campuchia). Kết quả này căn đây thành phần loài trong nghiên cứu này khá cứ dựa vào chiều dài của cá bột và cá con xác tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn định được số ngày tuổi của cá (Termvidchakorn Văn Thường và ctv., (2007) đã thu được 10 loài và ctv., 2013) (Bảng 4). cá thuộc họ Pangasiidae ở lưu vực sông Tiền và IV. THẢO LUẬN sông Hậu, của Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn 88 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bạch Loan (1999) đã mô tả được 14 loài thuộc hầu hết các loài cá sinh sản chủ yếu vào đầu họ cá Tra (Pangasiidae) ở Việt Nam. và giữa mùa lũ bởi vì đó cũng vào thời điểm Theo số liệu quan trắc tại hai trạm trên sông đầu mùa mưa nên thuận lợi cho nhiều loài cá Tiền và sông Hậu, sự biến động thành phần loài ở sông Mê Công sinh sản và di cư sinh sản. và mật độ cá bột và cá con có sự tương đồng với Thành phần loài cá bột và cá con có xu hướng nhau. Sự biến động về thành phần loài và mật giảm qua các năm, mực nước lũ hàng năm có độ cá thể có xu hướng giảm dần vào thời điểm thể ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động thành kết thúc thời gian quan trắc ở cả hai sông vào phần loài của chúng. tháng 9 (cuối mùa lũ). Điều này có nghĩa rằng Mức nước tại Stung Treng và Số lượng cá bột vào đầu Mức nước tại Stung Treng và Số lượng cá bột tháng 6 vào cuối tháng 6 6.00 6.00 5.00 5.00 4.00 4.00 3.00 3.00 2.00 2.00 1.00 Mức nước (mét) 1.00 Mức nước (mét) Log(SL cá bột) Log(SL cá bột) 0.00 0.00 01-Jul 12-Jun 13-Jun 14-Jun 15-Jun 16-Jun 17-Jun 18-Jun 19-Jun 20-Jun 21-Jun 22-Jun 23-Jun 24-Jun 25-Jun 26-Jun 27-Jun 28-Jun 29-Jun 30-Jun Hình 7. Mức nước tại Stung Treng và số lượng cá bột vào tháng 6 (Nguồn MRC, 2020). Sự di cư sinh sản của các loài cá di cư thuộc đầu nguồn của sông Tiền và sông Hậu (Hình 7). họ cá Tra có liên quan mật thiết đến chế độ lũ Theo kết quả nghiên cứu trước đây của của sông Mê Công. Vào cuối mùa khô cá di cư Nguyễn Thanh Tùng (2005), cho thấy vào mùa lên thượng nguồn tìm bãi đẻ, đến đầu mùa lũ khi sinh sản hầu hết các loài cá đều tham gia sinh mực nước bắt đầu dâng lên thì hàng loạt các loài sản nhưng sự sinh sản này diễn ra không liên cá tham gia sinh sản. Sự trôi dạt của trứng và ấu tục mà theo từng đợt, ít nhất là 3 -5 đỉnh điểm trùng cá từ các bãi đẻ theo dòng nước sông Mê trong một mùa đẻ trứng. Trong nghiên cứu này, Công đổ về hạ lưu với vận tốc nước trung bình sự sinh sản của cá được thể hiện ở 3 đỉnh điểm 0,19 (m/s) nếu thuận lợi không cản trở dòng khác nhau như vào đầu tháng 6, vào cuối tháng chảy, đường di cư của cá sau thời gian 8 -10 6 và đầu tháng 7 (Hình 7 và Hình 8). ngày thì cá giống và cá con xuất hiện ở các trạm Mức nước tại Stung Treng và Số lượng cá bột vào đầu tháng 7 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 Mức nước (mét) 2.00 Log(SL cá bột) 1.00 0.00 Hình 8. Mức nước tại Stung Treng và số lượng cá bột vào tháng 7 và 8-9. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 89
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Vào thời điểm tháng 8 mực nước tại thượng cá bổ sung vào nguồn lợi thủy sản tự nhiên của nguồn sông Mê Công bắt đầu giảm xuống, thể vùng nói chung và sản lượng thủy sản nói riêng hiện kết thúc mùa lũ được bắt đầu. Vào thời điểm ở vùng ĐBSCL. Do vậy, bất kỳ một công trình này số lượng cá thể cá bột và cá con cũng giảm thủy điện hay thủy lợi nào được hình thành trên dần theo cho đến khi kết thúc mùa lũ (Hình 8). dòng chính sông Mê Công đều cần được nghiên Mối liên hệ giữa mức nước và sự sinh sản cứu kỹ đánh giá tác động môi trường nhằm của cá rất phụ thuộc, nếu một trong những tác giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng đến nguồn lợi động nào ảnh hưởng đến sự gia tăng mức nước thủy sản tự nhiên của vùng hay của khu vực. theo quy luật tự nhiên sẽ làm mất đi sản lượng Hình 9. Mức nước tại trạm Kratie trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 (Nguồn MRC, 2020). Nguồn nước trên dòng chính Mê Công cung Mức độ đa dạng loài thuộc họ cá Tra cấp cho ĐBSCL được xem xét tại trạm Kratie (Pangasiidae) ở mức thấp và trung bình, tại trạm (Hoàng Minh Tuyển, 2016). Theo số liệu quan sông Tiền có mức độ đa dạng loài cao hơn sông trắc đo đạc của MRC mức nước tại trạm Kratie Hậu. trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 cho thấy: mực Sự thay đổi chế độ lũ trên thượng nguồn nước cao vào cuối mùa vụ quan trắc cho thấy lũ trong những năm gần đây đã làm ảnh hưởng đến những năm gần đây xuất hiện tương đối trễ gây các bãi đẻ của cá, thời gian sinh sản của cá và ảnh hưởng đến sự sinh sản và trôi dạt của cá bột lượng cá được sinh sản. và cá con (Hình 9). 5.2. Đề xuất V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Tiếp tục nghiên cứu sự đa dạng và phong 5.1. Kết luận phú nguồn lợi cá bột và cá con trôi dạt từ thượng Tổng cộng 2.775 mẫu được thu với 64.994 nguồn xuống vùng hạ lưu ĐBSCL. cá thể thuộc họ cá tra được đại diện cho 11 loài, Bổ sung quan trắc các chỉ tiêu chất lượng trong đó 7 loài ở sông Hậu và 10 loài ở sông Tiền. nước và chế độ lũ lên sự trôi dạt, đa dạng và Thành phần loài và mật độ cá thể có xu phong phú của cá bột và cá con. hướng giảm qua các năm và tập trung cao vào Hạn chế khai thác vào đầu mùa lũ để đảm các tháng đầu mùa lũ giảm dần về cuối mùa vụ bảo được nguồn lợi cá bột cá con được duy trì. quan trắc. 90 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Anh Tài liệu tiếng Việt General Oceanic Inc., 1996. General Oceanic’s Hoàng Minh Tuyển., 2016. Tình hình thủy văn hạ Digital Flow meter Mechanical and Electronic lưu sông Mê Công mùa khô năm 2015-2016, Operators Manual. Floria 33169 – 5887. http://www.imh.ac.vn/tin-tuc/cat15/378/Tinh- MRC., 2015. Annual Mekong Flood Report 2013, hinh-thuy-van-ha-luu-song-Me-Cong-mua-kho- Mekong River Commission, 102 pages. nam, ngày truy cập: 03/11/2020. MRC., 2020. Mekong River Commission, http:// Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Bạch Loan, 1991. ffw.mrcmekong.org/index.php, ngày truy cập: Phân loại họ cá Tra ở Việt Nam. Tuyển tập 10/07/2020 Nghiên cứu biển, Tập IX, trang 246-258. Termvidchakorn Apichart, 2003. Freshwater Fish Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Larvae. Inland Fisheries Resources Research Văn Hảo, Nguyễn Văn Trinh, Nguyễn Trọng and Development Institute, Inland Fisheries Tín., 2006. Bộ Sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng Research and Development Bureau Department bằng sông Cửu Long. 352 trang. of Fisheries. Thailand, 135 pages. Nguyễn Thanh Tùng., 2005. Biến động thành phần Termvidchakorn, A., and Hortle, K.G., 2013. A loài và mật độ cá bột, cá con ở Vĩnh Xương và guide to larvae and juveniles of some common Quốc Thái, An Giang. Luận án Tiến sĩ. Viện Hải fish species from the Mekong River Basin. Dương Học. Nha Trang, Khánh Hòa. 186 trang. MRC Technical Paper No. 38. Mekong River Nguyễn Văn Thường và ctv., 2007. Khảo sát thành Commission, Phnom Penh. 234pp. ISSN: 1683- phần loài cá trơn họ pangasiidae ở Đồng bằng 1489. sông Cửu Long. Báo cáo khoa học. Đại học Cần Thơ. 12 trang. Phạm Thược., 2007. Cơ sở khoa học của việc bảo tồn đa dạng sinh học vùng biển Tây Nam Bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 175 trang. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 91
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE DIVERSITY AND ABUNDANCE OF LARVAE AND JUVENILE FISH OF PANGASIIDAE FAMILY AT UPSTREAM OF THE TIEN AND HAU RIVERS DURING THE PERIODS OF 2017 – 2019 Tran Thuy Vy1*, Nguyen Nguyen Du1, Dinh Trang Diem1 and Huynh Hoang Huy1 ABSTRACT The Mekong River flows into Viet Nam throughout Tien and Hau rivers, larvae and juvenile fish drift downstream and then disperse into floodplains and canals to grow and develop; including the Pagasiidae family, which is of great significance to the economy of the Mekong Delta. Study of the diversity and abundance of larvae and juvenile in the upstream of Tien and Hau rivers near the Cambodian border were sampled daily from 1st June to 30th September during 2017 and 2019 at low tide by using both Bongo nets (quantify) and Bag nets (qualitative) in Vinh Xuong site and Quoc Thai site. Samples were stored in plastic jars containing 5% formalin for later identification and analysis at Research Institute for Aquaculture No. 2, Ho Chi Minh City. A total of 2,772 samples were analyzed under-representing 64,994 individuals belonging to Pagasiidae with 11 species, of which 7 species are in Hau river and 10 species are in Tien river. The species composition of the Pangasidae was relatively stable over the years while the density and number of individuals decreased sharply. The trend of species composition and individual density decreases from the early of the flood season to the end of the flood season. Shannon – Weiner (H’) of Pangasiidae family is from low to medium level, the Tien river has more diverse species composition and population of individuals than the Hau river. The change in flood regime upstream in recent years has changed the spawning grounds of fish, the time of fish spawning and the amount of fish being spawned. Keywords: Pagasiidae, density, fish larvae, species composition, variation. Người phản biện: TS. Hà Phước Hùng Người phản biện: TS. Thái Ngọc Trí Ngày nhận bài: 05/8/2020 Ngày nhận bài: 09/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 23/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 24/8/2020 Ngày duyệt đăng: 27/8/2020 Ngày duyệt đăng: 27/8/2020 1 Research Institute for Aquaculture No.II * Email: tthuyvy670@gmail.com 92 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2