intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ hài lòng cuộc sống ở sinh viên các niên cấp của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tạ Hoài Mân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Mức độ hài lòng cuộc sống ở sinh viên các niên cấp của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh" trình bày kết quả nghiên cứu của tác giả về mức độ hài lòng cuộc sống ở sinh viên trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả đưa ra hầu hết sinh viên HUTECH đều khá hài lòng với cuộc sống trong đó mức độ hài lòng với điều kiện sống là cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ hài lòng cuộc sống ở sinh viên các niên cấp của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

  1. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CUỘC SỐNG Ở SINH VIÊN CÁC NIÊN CẤP CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Ngọc Hân*, Võ Nguyễn Trúc Phương Khoa Khoa học Xã hội và Quan hệ Công chúng, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Vân TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu của tác giả về mức độ hài lòng cuộc sống ở sinh viên trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả đưa ra hầu hết sinh viên HUTECH đều khá hài lòng với cuộc sống trong đó mức độ hài lòng với điều kiện sống là cao nhất. Từ khóa: HUTECH , hài lòng cuộc sống, sinh viên HUTECH 2023 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, con người ngày càng hướng tới một cuộc sống toàn vẹn hạnh phúc hay nói cách khác là đạt được sự hài lòng trong cuộc sống. Theo Diener và cộng sự (1999), hạnh phúc chủ quan được xác định là những đánh giá nhận thức và cảm xúc của một người về cuộc sống của họ (Diener E., 1999). Trạng thái hạnh phúc chủ quan đạt được khi ai đó được trải nghiệm cảm xúc dễ chịu, ít khi gặp tâm trạng tiêu cực và có sự hài lòng cao về cuộc sống. Theo Stiglitz và cộng sự (2009), các đo lường sự hài lòng với cuộc sống thường được thực hiện nhiều nhất, đặc biệt trong mối liên hệ với chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu của Veenhoven (1996) cũng từng chỉ ra: Sự hài lòng với cuộc sống là một chỉ tiêu chất lượng cuộc sống “hiển nhiên” vì nó giúp đánh giá con người đã phát triển tốt như thế nào (Veenhoven, 1996). Ventegodt và cộng sự (2003) cũng đã kết luận, hầu hết các lý thuyết về chất lượng cuộc sống tập trung vào sự hài lòng với cuộc sống (Mai, 2019). Trên thế giới đã có không ít nghiên cứu nghiên cứu về chủ đề này tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn còn khá hạn chế và chưa được cơ quan, tổ chức nào công bố dữ liệu chính thức. HUTECH là môi trường học tập năng động với những phương thức dạy học mới mẻ đặc biệt là luôn quan tâm tới sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên, chính vì vậy nghiên cứu này cho thấy được mức độ hài lòng trong cuộc sống của sinh viên từ đó có những nhận định và hỗ trợ tốt hơn cho sinh viên trong học tập. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Tổ chức nghiên cứu Khảo sát thu được 169 phiếu từ sinh viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM dưới hình thức phiếu khảo sát online. Phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi về đặc điểm cá nhân của khách thể như giới tính, tôn giáo, việc làm thêm, năm học. Nhóm tác giả sử dụng thang đo hài lòng cuộc sống SWLS được xây dựng năm 1985 bởi Diener và cộng sự gồm 5 chỉ báo: 1) Xét hầu hết các khía cạnh, cuộc sống của tôi gần như là lý tưởng đối với tôi; 2) Điều kiện sống của tôi rất tốt; 3) Tôi thỏa mãn với cuộc sống của mình; 4) Tính đến bây giờ, tôi đã đạt được những điều quan trọng tôi mong muốn trong cuộc sống; 5) Nếu có thể sống lại một lần nữa, tôi vẫn sẽ không thay đổi bất cứ điều gì. Mức độ được đo với thang điểm 7 từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý Các khách thể tham gia trả lời bảng hỏi một cách độc lập, theo góc nhìn cá nhân của mỗi người. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 26 để thấy mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên có sự 1844
  2. khác biệt ra sao dựa trên những đặc điểm cá nhân. Hai phép phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận được sử dụng trong xử lý kết quả nghiên cứu. 2.2. Kết quả thực trạng mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM năm 2023 Độ hài lòng cuộc sống của sinh viên được đánh giá dựa trên 5 câu hỏi: Xét hầu hết các khía cạnh, cuộc sống của tôi gần như là lý tưởng đối với tôi (LS1); điều kiện sống của tôi rất tốt (LS2); tôi thỏa mãn với cuộc sống của mình (LS3); tính đến bây giờ, tôi đã đạt được những điều quan trọng tôi mong muốn trong cuộc sống (LS4); nếu có thể sống lại một lần nữa, tôi vẫn sẽ không thay đổi bất cứ điều gì (LS5). Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp.HCM được phân tích cụ thể ở các phần bên dưới. 2.2.1. Đặc điểm chung độ hài lòng cuộc sống của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM năm 2023 Bảng 1. Các mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM Điểm trung Trung Độ lệch Thứ STT Sự hài lòng N bình vị chuẩn hạng Xét hầu hết các khía cạnh, LS1 cuộc sống của tôi gần như là 169 4,51 4 1,410 3 lý tưởng đối với tôi LS2 Điều kiện sống của tôi rất tốt 169 4,90 5 1,546 1 Tôi thỏa mãn với cuộc sống LS3 169 4,78 5 1,685 2 của mình Tính đến bây giờ, tôi đã đạt được những điều quan trọng LS4 169 4,09 4 1,558 5 tôi mong muốn trong cuộc sống Nếu có thể sống lại một lần LS5 nữa, tôi vẫn sẽ không thay 169 4,10 4 2,137 4 đổi bất cứ điều gì Bảng 1 cho thấy sinh viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM hài lòng với điều kiện sống (LS2) ở mức cao nhất ĐTB = 4,9. Hutech là loại hình trường tư thục với học phí ở mức cao vậy nên các bạn sinh viên có một điều kiện sống khá thoải mái là một điều dễ hiểu. Có thể thấy các bạn sinh viên khá hài lòng và thỏa mãn trong cuộc sống hiện tại với các chỉ số còn lại từ cao xuống thấp như: LS3: Thỏa mãn với cuộc sống của mình ( ĐTB = 4,78); LS1: Hài lòng với các khía cạnh trong cuộc sống ( ĐTB = 4,51); LS5: Không có gì muốn thay đổi nếu sống lại lần nữa ( ĐTB = 4,1) và thấp nhất là LS4: Đã đạt được những điều quan trọng mong muốn ( ĐTB = 4,09). Đây là một giai đoạn còn trẻ và là thời điểm đặt nền móng cho tương lai phía trước vậy nên các bạn vẫn còn nhiều mục tiêu quan trọng cần phấn đấu, để có thể đạt được những mục tiêu lớn hơn các bạn còn cần rất nhiều nỗ lực khi còn trên ghế nhà trường. Vậy nên, những chỉ số trên là khá hợp lý ở giai đoạn này khi mức hài lòng cuộc sống không thấp nhưng sẽ không quá cao. Sự hài lòng của sinh viên trong cuộc sống mức độ khác nhau có thứ hạng khác nhau nhưng nhìn 1845
  3. chung là trên mức trung bình. Các mức độ hài lòng ở sinh viên Hutech có ĐTB không chênh lệch nhiều. Sau đây là phân tích sâu hơn về mức độ hài lòng của sinh viên các niên cấp khác nhau ( năm nhất, năm hai, năm ba và năm tư). 2.2.2. Mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM năm 2023 Bảng 2. Chỉ số LS1 ở các niên cấp khác nhau của trường Đại học Công nghệ TP.HCM STT Năm học Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Năm nhất 4,37 0,181 2 Năm hai 4,4 0,16 3 Năm ba 4,8 0,227 4 Năm tư 4,73 0,634 ĐTB = 4,51 Bảng 2 cho thấy sự hài lòng của sinh viên trường đại học Hutech về hầu hết các khía cạnh trong cuộc sống ở từng niên cấp. Sinh viên cảm thấy hầu hết các khía cạnh cuộc sống lý tưởng với mình cao nhất ở vào năm ba với ĐTB= 4,8 và thấp nhất là ĐTB= 4,37 ở sinh viên năm nhất. Tiếp đến ở năm hai và năm tư ĐTB lần lượt là 4,4 và 4,73 có sự chênh lệch rõ ràng. Nhìn chung các điểm trung bình tăng dần cho thấy sự hài lòng của sinh viên về các mặt trong cuộc sống được tăng lên khi ở các niên cấp cao hơn. Tuy nhiên có sự suy giảm nhẹ khi lên năm tư vì đây có thể là giai đoạn sinh viên bắt đầu đối mặt với áp lực thực tập, tốt nghiệp và việc làm sau khi ra trường. Sinh viên bắt đầu thực sự bước những bước chân đầu tiên vào môi trường xã hội và công việc chuyên môn, sẽ bắt đầu có những sự mới là và những lo lắng tăng lên dẫn đến sự hài lòng về các khía cạnh trong cuộc sống giảm xuống. Bảng 3. Chỉ số LS2 của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM STT Năm học Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Năm nhất 4,83 0,244 2 Năm hai 4,92 0,166 3 Năm ba 5.03 0,259 4 Năm tư 4,55 0,562 ĐTB = 4,9 Bảng 3 đánh giá mức độ hài lòng với điều kiện sống của sinh viên trường đại học Hutech ở từng niên cấp đại học. Sự hài lòng với điều sống cao nhất là vào năm thứ ba đại học với ĐTB=5,03. Đánh giá thấp nhất là của sinh viên năm tư ĐTB=4,55, năm nhất và năm hai điểm trung bình thay đổi tương đối không quá chênh lệch với mức điểm ĐTB=4,83 và ĐTB=4,92. Cho thấy sự hài lòng cuộc sống của sinh viên cũng phụ vào điệu kiện cuộc sống của mình, trải qua một giai đoạn thích nghi với môi trường mới, có nhiều không gian để thể hiện sức trẻ của bản thân một phần tăng khả năng thu nhập sinh hoạt ở sinh viên 1846
  4. niên cấp cao, độ hài lòng cơ bản tăng lên. Tuy nhiên ở năm có sự sụt giảm khá nhiều so với ba năm trước. Đây là thời điểm sinh viên bắt đầu đi thực tập có thể là không lương hoặc số lương sẽ ít hơn việc đi làm thêm, việc thực tập cũng sẽ tốn nhiều thời gian hơn khiến cho sinh viên khó để làm thêm một công việc nữa dẫn đến tài chính có sự suy giảm, cũng sẽ ít thời gian thư giãn và chăm sóc bản thân hơn từ đó điều kiện sống sẽ giảm xuống kéo theo mức độ hài lòng về đặc điểm này giảm. Bảng 4. Chỉ số LS3 của sinh các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM STT Năm học Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Năm nhất 5,12 0,24 2 Năm hai 4,62 0,185 3 Năm ba 4,85 0,281 4 Năm tư 4,36 0,678 ĐTB = 4,78 Bảng 4 cho thấy sự hài lòng thỏa mãn với cuộc sống của sinh viên trường đại học Hutech các niên cấp. Chỉ số “thỏa mãn với cuộc sống hiện tại” của sinh viên giảm dần với sinh viên ở niên cấp cao hơn, độ thỏa mãn cao nhất ở sinh viên năm nhất mức độ ĐTB=5,12, năm hai ĐTB giảm là 4,62, ở năm thứ ba có tăng nhưng độ chênh lệch không cao ĐTB= 4,85, và đến năm tư mức độ thỏa mãn với cuộc sống hiện tại ĐTB giảm mạnh là 4,36. Cho thấy sự hài lòng thỏa mãn với cuộc sống hiện tại rất có mức ảnh hưởng nhất định qua từng năm học. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do khi các bạn sinh viên càng học lên cao, tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, càng có nhiều kiến thức hơn, thế giới quan của các bạn sẽ có sự thay đổi lớn hơn và có những tham vọng cao hơn. Như vậy việc giảm sự thỏa mãn với cuộc sống hiện có là điều dễ hiểu. Điều này cũng là cần thiết cho con đường trưởng thành và phát triển của mỗi người. Bảng 5. Chỉ số LS4 của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM STT Năm học Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Năm nhất 3,83 0,259 2 Năm hai 4,22 0,167 3 Năm ba 4,15 0,239 4 Năm tư 3,91 0,61 ĐTB = 4,09 Bảng 5 cho thấy sự hài lòng về những điều quan trọng mong muốn của sinh viên các niên cấp. Cao nhất là vào năm hai ĐTB= 4,22, tiếp đến là năm ba ĐTB=4,15. Ở năm nhất ĐTB= 3,83 tương đối thấp so với các năm sau, ở năm tư ĐTB=3,91 có sự tụt giảm nhẹ so với ở năm hai và năm ba. LS4 là đặc điểm có ĐTB thấp nhất trong năm chỉ số. Với sinh viên, thời điểm hiện tại là một khởi điểm lớn của cuộc đời và việc còn rất nhiều cột mốc và mục tiêu quan trọng ở phía trước thì việc chưa hài lòng với đặc điểm này là hợp lý. Đặc biệt ở hai cột mốc là năm nhất – khởi điểm cho một bước tiến mới từ cấp 3 lên đại học có 1847
  5. rất nhiều sự háo hức và nhiệt huyết muốn đạt được nhiều mục tiêu ở một môi trường hoàn toàn mới và năm thứ 4 – cũng là một mốc khởi đầu của sinh viên khi chuẩn bị thực sự đặt chân ra xã hội, những mục tiêu to lớn hơn và quan trọng hơn. Bảng 6. Chỉ số LS5 của sinh viên các niên cấp trường Đại học Công nghệ TP.HCM STT Năm học Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Năm nhất 3,93 0,311 2 Năm hai 4,08 0,239 3 Năm ba 4,15 0,371 4 Năm tư 4,73 0,702 ĐTB = 4,1 Bảng 6 cho thấy mức độ không mong muốn thay đổi cuộc sống nếu bắt đầu lại ở sinh viên các niên cấp có sự khác nhau. Cao nhất là ở sinh viên năm tư ĐTB= 4,73, các sinh viên ở ba niên cấp trước không có sự chênh lệch nhiều lần lượt là sinh viên năm ba ĐTB= 4,15, sinh viên năm hai ĐTB= 4,08 và thấp nhất là sinh viên năm nhất ĐTB= 3,93. Có thể thấy các ở niên cấp cao sinh viên càng ít có mong muốn làm lại cuộc sống mới vì càng lên cao các bạn càng nắm chắc và biết được điều gì cần thiết đối với việc phát triển cuộc sống, có những định hướng và cách nhìn nhận vững chắc hơn, các bạn sẽ tập trung để phát triển cho tương lai hơn là muốn sửa chữa quá khứ đặc biệt với sinh viên năm tư khi bắt đầu tham gia vào xã hội lớn, các bạn sẽ có cái nhìn thực tế hơn đối với cuộc sống. 3. KẾT LUẬN Nhìn chung, sinh viên HUTECH hài lòng cuộc sống hiện tại. Hầu hết cảm thấy ổn với các khía cạnh lý tưởng trong cuộc sống, điều kiện sống tốt, thỏa mãn với cuộc sống của mình, đã đạt được những điều quan trọng mong muốn trong cuộc sống, và nếu có thể sống lại một lần nữa, vẫn sẽ không thay đổi bất cứ điều gì. Sinh viên HUTECH có độ hài lòng cao nhất với điều kiện sống, không phải lo lắng về điều kiện sống sẽ giúp các bạn có sức lực tập trung hơn cho học tập. Tuy nhiên, các bạn sinh viên cũng cần cẩn thận sử dụng tài chính đúng lúc đúng hơn, thay đối cách vận dụng tài chính một cách khoa học. Bên cạnh đó cùng cần đến sự giúp đỡ từ phía các nhà giáo dục, đưa ra các chương trình định hướng và nhận thức vững vàng hơn để có thể đạt được những mục tiêu quan trọng mà các bạn mong muốn, từ đó phát triển bản thân và đóng góp giá trị ngược lại cho xã hội. Đồng thời cũng kịp thời nhận biết, quan tâm, giúp đỡ một số bạn có hoàn cảnh đặc biệt, hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Diener E., L. R. (1999). Personality and subjective well-being. In D. Kahneman, Diener E. and Schwarz N., 213 - 229. 2. Mai, T. N. (2019, 12 30). Đo lường sự hài lòng với cuộc sống. Được truy lục từ Tạp chí con số sự kiện: https://consosukien.vn/do-luong-su-hai-long-voi-cuoc-song.htm 3. Veenhoven, R. (1996). The study of life satisfaction. In W. E. Saris, R. Veenhoven, A. C. Scherpenzeel, & B. Bunting (Eds.), A comparative study of satisfaction with life in Europe, 11-48. 1848
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2