intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường type 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mức độ tuân thủ sử dụng thuốc và kiến thức về thuốc sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu, không can thiệp trên 300 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán mắc ĐTĐ type 2 được xác định đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ trong thời gian từ 01/07/2020- 30/09/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường type 2

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ KIẾN THỨC VỀ THUỐC SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Bùi Tùng Hiệp1, Đỗ Văn Mãi2, Đặng Thị Thùy Giang2 TÓM TẮT (34,0%), the compliance with drugs at a poor level was Mục tiêu: Đánh giá mực độ tuân thủ sử dụng thuốc 17,33%. The question that most influenced the results và kiến thức về thuốc sử dụng trong điều trị đái tháo đường of compliance with use of medicine was the situation of type 2 tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối forgetting drugs, accounting for 58.0%, and patients who tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến were bothered to take long-term medication accounted cứu, không can thiệp trên 300 bệnh nhân (BN) được chẩn for 54.0%. Patient knowledge about the drug was very đoán mắc ĐTĐ type 2 được xác định đến khám và điều low. The mean score was 2.20 ± 1.91 points. 96.0% of trị nội trú tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện đa khoa thành phố patients did not know the name and side effects of the Cần Thơ trong thời gian từ 01/07/2020- 30/09/2020. Kết medicine being used. Conclusion: The patient’s level of quả: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt là chủ yếu (48,67%), compliance with medication was mostly good. However, tiếp theo là mức tuân thủ trung bình (34,0%), tuân thủ the patient’s knowledge was largely low. thuốc ở mức độ kém là 17,33%. Câu hỏi gây ảnh hưởng Key words: Level of compliance, knowledge on lớn nhất đến kết quả tuân thủ dùng thuốc là tình trạng drugs, type 2 diabetes. quên thuốc, chiếm 58,0%, và bệnh nhân thấy phiền khi phải uống thuốc dài ngày chiếm 54,0%. Kiến thức của I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân về thuốc ở mức rất thấp. Điểm trung bình đạt Năm 2014 trên toàn cầu, ước tính có khoảng 422 được là 2,20 ± 1,91 điểm. Có 96,0% bệnh nhân không biết triệu người sống chung với bệnh đái tháo đường, số bệnh tên và tác dụng phụ của thuốc đang sử dụng. Kết luận: nhân này tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu ở các Mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân chủ yếu ở nước đang phát triển, đồng thời tỷ lệ tử vong do bệnh đái mức tốt. Tuy nhiên, kiến thức của bệnh nhân phần lớn ở tháo đường ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung mức thấp. bình cao hơn so với các nước phát triển. Những con số Từ khóa: Mức độ tuân thủ, kiến thức sử dụng thuốc, trên chỉ là ước tính, thực sự chúng ta còn chưa biết số bệnh đái tháo đường type 2. nhân hiện nay chính xác là bao nhiêu, số thống kê trên đây mới chỉ là phần nổi của tảng băng trôi [1]. Năm 2001 SUMMARY: điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, LEVEL OF COMPLIANCE WITH DRUGS Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh là 4,0%, tỷ lệ rối loạn dung AND KNOWLEDGE ON DRUGS USING TYPE 2 nạp glucose máu là 10%. Theo điều tra quốc gia về tỷ lệ DIABETES TREATMENT ĐTĐ năm 2012, tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở các đối tượng 30-64 Objectives: Assessing the level of compliance tuổi tại các thành phố lớn là 7-10%. Như vậy chỉ sau 10 with drug use and knowledge of drugs used in the năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 đã gia tăng trên 300% [2]. treatment of type 2 diabetes at Can Tho City General Hiện này, vấn đề điều trị đái tháo đường type 2 đòi hỏi sự Hospital. Subjects and methods: a prospective, tuân thủ nghiêm ngặt về chế độ sử dụng thuốc, tuy nhiên non-intervention descriptive study on 300 patients vấn đề vẫn chưa có nhiều nghiên cứu xác nhận mức độ diagnosed with type 2 diabetes who were identified for tuân thủ đó, cũng như kiến thức của các bệnh nhân trong inpatient examination and treatment at the Department điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Dó đó, chúng tôi thực of Endocrinology, Can Tho City General Hospital hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau: “Đánh giá mực from July 1st, 2020 to September 30th, 2020. Results: độ tuân thủ sủ dụng thuốc và kiến thức về thuốc sử dụng The percentage of patients with good compliance was trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa mainly (48,67%), followed by the average compliance thành phố Cần Thơ”. 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Trường Đại học Tây Đô Ngày nhận bài: 08/07/2020 Ngày phản biện: 20/07/2020 Ngày duyệt đăng: 28/07/2020 45 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang CỨU tiến cứu, không can thiệp, thu thập kết quả dựa trên bệnh 1. Đối tượng nghiên cứu án nghiên cứu và các phiếu khảo sát. Gồm 300 bệnh nhân được chẩn đoán mắc ĐTĐ type Quy trình nghiên cứu: 2 được xác định đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Nội Trong thời gian nghiên cứu, mỗi bệnh nhân ĐTĐ tiết, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ trong thời gian type 2 sau khi đến khám và điều trị tại Khoa Nội tiết sẽ từ 01/07/2020- 30/09/2020. được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ công cụ nghiên cứu bao Tiêu chuẩn lựa chọn: gồm: Phiếu thông tin hành chính của bệnh nhân, bộ câu - BN được chẩn đoán xác định là ĐTĐ type 2 đến hỏi đánh giá tuân thủ dùng thuốc (MMAS - 8) và bộ 05 khám bệnh; bác sĩ chỉ định điều trị bằng thuốc ĐTĐ và câu hỏi đánh giá kiến thức về thuốc. cho điều trị nội trú. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: Bảng câu - Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng hỏi và phiếu thu thập thông tin bệnh nhân. giao tiếp và đối thoại trực tiếp bằng tiếng phổ thông. Chỉ tiêu nghiên cứu: - Được làm các xét nghiệm thường qui tại thời - Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân điểm lấy vào nghiên cứu: Đường huyết lúc đói, HbA1c, + Khảo sát sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân, tỷ lệ trả Cholesterol toàn phần, Triglycerid, HDL - cholesterol, lời có/không cho mỗi câu hỏi trong MMAS - 8. LDL - cholesterol, ASAT, ALAT, Creatinin, Ure. + Phân tích tỷ lệ tuân thủ thuốc: Tốt/trung bình/kém - Đồng ý tham gia nghiên cứu + Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ và mức độ Tiêu chuẩn loại trừ: kiểm soát đường huyết. - Bệnh nhân phải điều trị một bệnh khác có thể ảnh - Khảo kiến thức của bệnh nhân hưởng đến kết quả điều trị ĐTĐ như nhiễm trùng nặng, + Khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng của bệnh bệnh tuyến tụy ngoại tiết, bệnh lý nội tiết hay dùng thuốc nhân theo bộ 5 câu hỏi. điều trị HIV, thuốc chống thải ghép. 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được - Các thể ĐTĐ khác ĐTĐ type 2. nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0. - Bệnh nhân mới bắt đầu điều trị tại thời điểm phỏng vấn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. 1. Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của 2. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân Bảng 1. Kết quả phỏng vấn tuân thủ thuốc của bệnh nhân STT Câu hỏi Số BN Tỷ lệ 1 Đôi khi quên uống thuốc 174 58,00 2 Trong 2 tuần vừa qua có lúc quên uống thuốc 66 22,00 3 Giảm hoặc ngưng uống thuốc mà không nói với bác sỹ 90 30,00 4 Quên mang thuốc khi đi xa 62 20,67 5 Chưa uống thuốc ngày hôm qua 6 2,00 6 Ngừng thuốc khi thấy đường huyết ở dưới mức cần kiểm soát 96 32,00 7 Cảm thấy phiền khi phải điều trị dài ngày 162 54,00 8 Gặp khó khăn khi phải nhớ uống thuốc nhiều lần 148 49,33 Không bao giờ/hiếm khi 223 74,33 Một lần trong khoảng thời gian điều trị 2 0,67 Thỉnh thoảng 42 14,00 Thường xuyên 29 9,67 Luôn luôn 4 1,33 46 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: cảm thấy phiền phức với liệu trình sử dụng thuốc lâu Về kết quả tuân thủ điều trị ở bệnh nhân trước vào dài. Có 96 bệnh nhân từng tự ý ngừng sử dụng thuốc viện, tỷ lệ bệnh nhân cho biết đã từng quên uống thuốc trong một khoảng thời gian nào đó mà không có bất rất cao chiếm 58,0% nhưng trong 2 tuần gần đây nhất có cứ thông báo nào cho bác sỹ điều trị. Có 90 bệnh nhân 66 bệnh nhân (22,0%) quên sử dụng thuốc và chỉ có 6 chiếm khoảng 32,0% mẫu nghiên cứu cho biết đã ngừng bệnh nhân (2,0%) cho biết là chưa uống thuốc vào ngày sử dụng thuốc khi đường huyết đạt được hoặc ở dưới trước ngày đến khám. Có 162 bệnh nhân (chiếm 54,0%) mức cần kiểm soát. Bảng 2. Mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân Mức độ tuân thủ Tổng điểm Số BN (n=300) Tỷ lệ (%) Tốt 0-1 146 48,67 Trung bình 2-3 102 34,0 Kém 4-8 52 17,33 Nhận xét: trung bình có 102 bệnh nhân chiếm 34,0% và tuân thủ Kết quả bảng trên thông qua điều tra về mức độ kém có 52 bệnh nhân chiếm 17,33%. Như vậy, tỷ lệ tuân tuân thủ điều trị của bệnh nhân, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân thủ thuốc tốt cao hơn tuân thủ trung bình và kém trong số tuân thủ tốt chiếm phần lớn nhất là 146 bệnh nhân (chiếm bệnh nhân nghiên cứu. 48,67%). Tiếp theo là đến tỉ lệ số bệnh nhân tuân thủ Bảng 3. Liên quan giữa mức độ tuân thủ và mức độ kiểm soát đường huyết Mức độ kiểm soát đường huyết Mức độ tuân thủ Tốt Chấp nhận Kém Số Bn % Số Bn % Số Bn % Tốt (n=146) 34 23,29 48 32,88 64 43,84 Trung bình (n=102) 13 12,75 26 25,49 63 61,76 Kém (n=52) 3 5,77 4 7,69 45 86,54 p 0,012 (
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 4. Kết quả khảo sát kiến thức về thuốc điều trị ĐTĐ type 2 Câu hỏi Điểm Số BN % Câu 1: Tên loại thuốc đang dùng? Không biết 0 288 96,0 Biết tên của loại thuốc đang dùng. 1 12 4,0 Câu 2: Tác dụng của thuốc? Không biết 0 167 55,67 Để hạ đường huyết 1 133 44,33 Biết chính xác tác dụng của thuốc. 2 0 0,0 Câu 3: Cách dùng, thời điểm dùng? Không biết. 0 0 0,0 Biết cách dùng nhưng không biết thời điểm dùng thuốc hoặc ngược lại 1 90 30,0 Biết cách dùng và thời điểm dùng thuốc. 2 210 70,0 Câu 4: Tác dụng phụ và xử trí? Không biết 0 300 100,0 Biết các tác dụng phụ nhưng không biết cách xử trí hoặc biết cách xử trí 1 0 0,0 nhưng không biết các tác dụng phụ. Biết các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí khi chúng xảy ra. 2 0 0,0 Câu 5: Nếu quên 1 liều thuốc bạn đang dùng, bạn phải làm thế nào? Không biết hoặc uống gấp đôi ở liều kế tiếp. 0 128 42,67 Chưa bao giờ quên 1 liều nào cả hoặc nói “tiếp tục uống như bình 1 172 57,33 thường” hoặc “hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn”. Nhận xét: thuốc đang sử dụng. Câu 1 hỏi có 96,0% bệnh nhân không biết tên loại Câu hỏi số 4, có 100% bệnh nhân không biết tới tác thuốc đang dùng. dụng phụ của thuốc. Câu 2 hỏi bệnh nhân về tác dụng của loại thuốc bệnh Câu hỏi số 5 hỏi bệnh nhân nếu quên uống 1 liều nhân đang dùng, số bệnh nhân không biết tác dụng của thuốc thì phải làm gì. Có 128 bệnh nhân chiếm 42,67% thuốc nhiều nhất chiếm 55,67%. bệnh nhân không biết phải làm gì hoặc sẽ uống gấp đôi liều Câu hỏi số 3 hỏi về cách sử dụng (chế độ liều, uống ở lần uống tiếp theo. Có 172 bệnh nhân chiếm 57,33% trả nguyên viên hay nhai, nghiền?) và thời điểm dùng (liên lời là bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống như bình thường. quan đến bữa ăn) của tất cả các loại thuốc bệnh nhân Sau khi hoàn thành bộ câu hỏi, bệnh nhân có thể đang sử dụng để điều trị ĐTĐ typ 2. Phần lớn bệnh nhân đạt từ 0 đến 8 điểm, kết quả bệnh nhân đạt thể hiện ở (70,0%) biết rõ cách dùng, thời điểm dùng của các loại bảng sau. 48 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 5. Tổng điểm kiến thức của bệnh nhân Tổng điểm Số BN Tỷ lệ (%) 1 38 12,67 2 100 33,33 3 78 26,0 4 84 28,0 ≥5 0 0 Tổng số 300 100,0 X ± SD 2,20 ± 1,91 Nhận xét: thuốc và chỉ có 6 bệnh nhân (2,0%) cho biết là chưa uống Kết quả đánh giá tổng điểm kiến thức của bệnh nhân thuốc vào ngày trước ngày đến khám. Có 162 bệnh nhân cho thấy, bệnh nhân đạt tổng điểm cao nhất là 4, thấp nhất (chiếm 54,0%) cảm thấy phiền phức với liệu trình sử dụng là 0, không có bệnh nhân nào đạt từ 5 điểm trở lên, điểm thuốc lâu dài. Có 96 bệnh nhân từng tự ý ngừng sử dụng trung bình đạt được của mẫu nghiên cứu 35 là 2,20 ± 1,91 thuốc trong một khoảng thời gian nào đó mà không có bất điểm. Có 138 bệnh nhân (chiếm 46,0%) đạt từ 1 đến 2 cứ thông báo nào cho bác sỹ điều trị. Có 90 bệnh nhân điểm, 162 bệnh nhân đạt từ 3 đến 4 điểm, chiếm 54,0%. chiếm khoảng 32,0% mẫu nghiên cứu cho biết đã ngừng sử dụng thuốc khi đường huyết đạt được hoặc ở dưới mức IV. BÀN LUẬN cần kiểm soát. Trong 52 người chiếm 17,33% mẫu nghiên cứu có 1. Sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân mức độ tuân thủ điều trị kém có đến 22 bệnh nhân cho Chúng tôi sử dụng thang đánh giá Morisky – 8, gồm biết đã từng quên uống thuốc, có 17 bệnh nhân cảm thấy 8 câu hỏi, để đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân. phiền phức do phải sử dụng thuốc lâu dài, có 11 bệnh Mỗi bệnh nhân được phỏng vấn 1 lần và tính tổng điểm nhân cho biết đã có khoảng thời gian ngừng sử dụng thuốc sau khi hoàn thành bài phỏng vấn. Qua kết quả trên cho mà không thông báo cho bác sỹ điều trị. Như vậy ta thấy thấy, tỷ lệ tuân thủ thuốc tốt cao hơn tuân thủ trung bình 2 yếu tố “quên thuốc” và “cảm thấy phiền phức” là 2 yếu và kém trong số bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ tuân thủ của mẫu tuân thủ dùng thuốc tốt và trung bình trong mẫu nghiên nghiên cứu. Đây cũng là những lý do thường gặp nhất ở cứu của chúng tôi (82,67%) gần tương đương với tỷ lệ những bệnh nhân mạn tính phải sử dụng thuốc dài ngày. tuân thủ thuốc trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương Theo báo cáo của WHO năm 2016, mức độ tuân thủ Giang tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị bệnh mạn tính [5]. liên quan đến tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 của người Trong nghiên cứu của chúng tôi, ảnh hưởng của mức độ bệnh đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 năm 2013. tuân thủ điều trị lên mức độ kiểm soát đường huyết có ý Nghiên cứu được tiến hành trên 210 bệnh nhân. Kết quả nghĩa thống kê với p < 0,05, nghĩa là bệnh nhân càng tuân cho thấy có 78,1% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc [3]. Và thủ điều trị tốt thì càng kiểm soát tốt đường huyết. Cụ thể, cao hơn tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc trong mẫu nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân có mức tuân thủ dùng thuốc tốt thì mức của Trần Việt Hà tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương kiếm soát đường huyết tốt cao hơn nhóm bệnh nhân tuân năm 2016 (54,74%) [4].. thủ dùng thuốc kém, ở nhóm tuân thủ dùng thuốc kém Theo kết quả thu được, về kết quả tuân thủ điều trị thì tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém cũng rất ở bệnh nhân trước vào viện, tỷ lệ bệnh nhân cho biết đã cao, chiếm 86,54% nhóm này, trong khi tỷ lệ bệnh nhân từng quên uống thuốc rất cao chiếm 58,0% nhưng trong 2 kiểm soát đường huyết kém ở nhóm có mức độ tuân thủ tốt tuần gần đây nhất có 66 bệnh nhân (22,0%) quên sử dụng chiếm 43,84% số lượng bệnh nhân trong nhóm. Như vậy, 49 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 để nâng cao hơn nữa hiệu quả điều trị ĐTĐ typ 2, ta cần So sánh với một số nghiên cứu trong nước, kết quả đưa ra các biện pháp can thiệp để thúc đẩy hơn nữa tuân điều tra về kiến thức chung bệnh ĐTĐ của Lê Văn Trụ và thủ điều trị của bệnh nhân. Có thể thông qua các biện pháp cộng sự thực hiện tại 6 vùng sinh thái của Việt Nam từ giáo dục, các tờ hướng dẫn cho bệnh nhân trong việc dùng tháng 10/2012 đến tháng 2/2013 chỉ có 0,5% đối tượng thuốc trong quá trình nằm viện cũng như xuất viện điều trị. tham gia điều tra có kiến thức tốt. 75,5% đối tượng tham 2. Khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng của gia điều tra có kiến thức rất thấp về chẩn đoán và biến bệnh nhân chứng của bệnh [3]. Kết quả nghiên cứu của Dương Đình Khảo sát được thực hiện bằng bộ công cụ gồm 5 câu Chỉnh, Ngô Đức Kỷ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa hỏi đơn giản, điểm tối đa cho bộ khảo sát này là 8 điểm. Nghệ An năm 2015 cho thấy vẫn có một tỷ lệ bệnh nhân Trong mẫu nghiên cứu, điểm kiến thức trung bình bệnh đáng kể chưa hiểu được đầy đủ về bệnh ĐTĐ, cụ thể có nhân đạt được là 2,2 điểm. Có 100% bệnh nhân không 41,1% bệnh nhân hiểu không đúng về bệnh ĐTĐ typ 2 biết tên thuốc đang sử dụng và không biết đến tác dụng [6]. Qua các nghiên cứu, điều tra nhỏ ta có thể thấy rằng, phụ của thuốc. Tuy nhiên khi được hỏi khi uống thuốc bệnh nhân thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về bệnh, về bệnh nhân có gặp bất thường nào không, kết quả có 15 thuốc sử dụng đang là một thực trạng đáng lo ngại trên bệnh nhân gặp rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân xử trí bằng nhiều vùng miền, địa phương. cách tự ý ngừng thuốc, khi tình trạng rối loại tiêu hóa được cải thiện thì tiếp tục uống thuốc mà không có bất kỳ V. KẾT LUẬN 1 thông báo hay phát sinh nhu cầu tư vấn từ bác sỹ điều trị, dược sỹ. Khi bệnh nhân tự ý ngừng sử dụng mà không * Mức độ tuân thủ: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc có sự chỉ định từ bác sỹ điều trị nghĩa là bệnh nhân tuân ở mức độ kém là 17,33% mẫu nghiên cứu. Câu hỏi gây thủ điều trị không tốt. Về tên thuốc bệnh nhân đang sử ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả tuân thủ dùng thuốc là câu dụng, 96,0% bệnh nhân không biết tên thuốc, nhưng bệnh 1, bệnh nhân đã có lúc quên sử dụng thuốc chiếm 58,0%, nhân vẫn phân biệt được 2 loại thuốc với mức liều khác và câu 7, bệnh nhân thấy phiền khi phải uống thuốc dài nhau ở những đơn sử dụng 2 thuốc dựa vào đặc điểm dập ngày chiếm 54,0%. vỉ và hình dạng viên thuốc. Bệnh nhân phân biệt rõ viên * Kiến thức của bệnh nhân: Kiến thức của bệnh Diaberim (metfomin 500mg), vỉ 10 viên, hình tròn, dẹt, nhân về thuốc ở mức rất thấp. Điểm trung bình đạt được màu trắng. Viên Golddicron (gliclazid 30mg), vỉ 20 viên, là 2,20 ± 1,91 điểm. Có 96,0% bệnh nhân không biết tên hình oval, dẹt mỏng, nhỏ. và tác dụng phụ của thuốc đang sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Hồng Quang (2012). Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Lê Thị Hương Giang (2013). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 của người bệnh đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8. 3. Trần Việt Hà (2016). Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. 4. Dương Đình Chỉnh, Ngô Đức Kỷ (2015). Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Tạp chí Y học thực hành, 11: 6 - 8. 5. American Diabetes Association (2014). Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus. 6. World health day (2016). Global report on diabetes. 50 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2