intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạnh tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Kho bạc Nhà nước Bắc Hà Nội - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

127
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. 1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng. Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như - Chỉ tiêu về dư nợ Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạnh tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Kho bạc Nhà nước Bắc Hà Nội - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm n ăng của ngân hàng trên đ ịa b àn ho ạt động. 1 .3.2.2 Ch ỉ tiêu đ ịnh lượng. Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ b ản như - Chỉ tiêu về dư nợ Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này đ ược tính bằng số tuyệt đ ối, nó ph ản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất đ ịnh thường là một n ăm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân h àng cho vay đư ợc nhiều, uy tín của ngân h àng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư n ợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng m ở rộng và phát triển cho vay, từ đó có th ể th ấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chư a có khả năng thu hút khách hàng, kh ả n ăng tiếp thị kém, ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đ ánh giá, Tu ỳ từng th ời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta ph ải đ ặt vào mối quan hệ với nguồn vốn đ iều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng. Dư nợ tín dụng trung d ài hạn Chỉ tiêu dư nợ = Tổng dư n ợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung d ài h ạn trên tổng dư n ợ tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín dụng
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trung dài h ạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ dư n ợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung d ài h ạn đ áp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tu ỳ từng th ời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao. -Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ trung d ài h ạn trong k ỳ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ trung dài hạn b ình quân trong kỳ Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín dụng. Sau đó lại tiến h ành cho vay d ự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn ho ặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn, đưa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lượng tín dụng yếu. Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn thư ờng dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ do vậy thời gian thu hồi vốn lâu: -Hệ số sử dụng vốn Tổng dư n ợ trung dài hạn Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn trung d ài h ạn Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động được đ ể cho vay trung dài hạn là cao hay thấp. -Chỉ tiên về nợ quá hạn
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nợ quá hạn tín dụng trung dài h ạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = Tổng dư n ợ tín dụng trung dài h ạn Nợ khó đòi trung dài h ạn Ch ỉ tiêu n ợ khó đ òi 1 = Nợ quá hạn trung dài hạn Nợ khó đòi trung dài h ạn Ch ỉ tiêu n ợ khó đ òi 2 = Tổng dư n ợ tín dụng trung dài h ạn Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ trung d ài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ trung dài hạn khó đò i trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lư ợng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng th ấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đ ến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả dư nợ tín dụng trung d ài hạn càng cao thì càng tốt bởi đ iều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác như việc quản lý và ch ất lượng các khoản tín dụng đó . -Chỉ tiêu về lợi nhuận Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng dư n ợ tín dụng trung dài h ạn Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho b iết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ nhuận. Bất kì một khoản tín dụng n ào cũn g sẽ không thể được đ ánh giá là có chất lượng cao n ếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao cho cả n gân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đ ánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số ch ính xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng d ựa vào chỉ tiêu này c ủa từng dự án cụ thể của từng năm đ ể đ ánh giá chất lượng tín dụng trung d ài hạn của ngân hàng mình. 1 .4. các nhân tố ảnh hưởng đ ến chất lượng tín dụng tại NHTM 1 .4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng - Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi to àn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì không ph ải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng doanh n ghiệp có quan hệ với ngân hàng là có h ạn và có những lúc nhu cầu đ ầu tư của các doanh nghiệp n ày không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khó khăn các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn trung và dài h ạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân h àng sẽ gặp khó khăn n ếu muốn mở rộng tín dụng. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc đ áp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân h àng: Để đ ảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chu ẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có th ể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì m ới đ ược xem xét cho vay. Những đ iều kiện tiêu chuẩn n ày có thể rất khác nhau tu ỳ theo ngân h àng cụ thể, song nh ìn chung các n gân hàng đều quan tâm tới một số vấn đ ề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, n ăng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đ a số các khách hàng không th ể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đ ặt ra quá kh ắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân hàng không th ể m ở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng. - Khả n ăng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có h iệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của doanh n ghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của doanh n ghiệp đ ạt hiệu quả cao, trong đó có m ột số nhân tố giữ vai trò quyết định nh ư vị
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ế, n ăng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1 .4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. - Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay đ ược thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng ch ỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả n ăng thanh toán thư ờng xuyên nên các khoản vay trung và d ài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài h ạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có th ời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một n gân hàng có n guồn vốn dồi d ào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn đ ịnh thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn vốn m à một NHTM có thể sử dụng đ ể cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn n ày là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. - Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân h àng là vốn và lãi vay được ho àn trả đúng kỳ hạn. Điều n ày sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đ ạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đ ảo. Để hạn chế nguy cơ đó n gân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm đ ịnh dự án, th ẩm đ ịnh khách h àng. Thông th ường, công tác thẩm định khách hàng được tiến h ành trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các m ặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính, kh ả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, m ức độ tín nhiêm. Nếu khách h àng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng đặt ra thì dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét đ ể quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đ ặt ra ở đ ây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chu ẩn được sử dụng làm căn cứ đ ể đ ánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rườm rà, các đ iều kiện, tiêu chu ẩn đ ặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả m•n được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đ ến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình. - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù công tác th ẩm định dự án, thẩm đ ịnh khách hàng được tiến h ành tốt, giúp cho ngân h àng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả n ăng sinh lời cao song đó ch ưa phải là sự đảm bảo chắc chắn đ ể có được chất lượng tín dụng cao, đ ặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong th ời gian dài luôn chứa đ ựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm n ảy sinh những tình huống ngo ài dự kiến. Chính vì vậy m à công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý ngh ĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đ ề như: sự tuân thủ đúng m ục đ ích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đ ề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác n ày sẽ giúp ngân h àng phát hiện và ngăn chặn kịp thời
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đ ảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì n gân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên ho ặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn b ằng cách gia hạn nợ, đ iều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay th êm nhằm giúp cho việc th ực hiện dự án của doanh nghiệp đ ạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lư ợng tín dụng trung và dài hạn. - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân h àng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ n ào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn thì có ngh ĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân h àng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lư ợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đ ề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, b iện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình qu ản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực h iện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được h ài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội th ì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Ngư ợc lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và ch ất
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất th ấp. - Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực n ào. Trong ho ạt động tín dụng ngân h àng cũng vậy, đ ể th ẩm định dự án, thẩm đ ịnh khách h àng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, đ ể làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đ ưa ra quyết đ ịnh cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đ ầy đ ủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những đ iều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân h àng. - Công ngh ệ ngân h àng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng trung và dài h ạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học k ỹ thuật phát triển như vũ b ão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đ ại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo đ iều kiện đ ơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đ a cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đ ề đ ể ngân h àng thu hút thêm khách hàng, m ở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đ ại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả h ơn. - Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ thuật h iện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân h àng là ho ạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con n gười lại càng quan trọng. Các ph ương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không th ể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đ ó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân h àng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lượng nhân sự và qu ản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đ ây không chỉ đơn thu ần đ ề cập đ ến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Ch ất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó m à ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự th ì công tác qu ản lý nhân sự cũng cần đ ặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đ ều có những điểm mạnh và đ iểm yếu riêng, điều quan trọng là ph ải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy h ết th ế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hư ớng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng 1 .4.3 Nhân tố khách quan 1 .4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Môi trường tự nhiên : Nói chung môi trư ờng tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh n ghiệp m à ho ạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nh ư các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư n ghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay b ất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng nh ư doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường n ày. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong đ iều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân h àng và doanh nghiệp không ch ỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng ho ặc tác động xấu đ ến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. - Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn đ ịnh của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng đ ể ra quyết đ ịnh của các nh à đ ầu tư. Nếu môi trường n ày ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và d ài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu h ẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân h àng 1 .4.3.2 Môi trường pháp lý
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và b ất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn b ất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân h àng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung th ực e dè, không dám m ạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó h ạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng. Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài h ạn tại chi nhánh NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội 2 .1 Khái quát về NHCT chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nộ i. Trong quá trình phát triển theo yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường h ệ thống ngân hàng Việt Nam chia làm hai cấp, phân định rõ ch ức năng quản lý của Ngân hàng Nhà Nước và chức năng kinh doanh của Ngân hàng th ương m ại. Ngân h àng công thương khu công nghiệp Phía Bắc Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách từ chi nhánh Cấp II thuộc NHCT Chương Dương vào tháng 4/2003. Từ đó đến nay Ngân h àng tiên tục mở tộng hoát động kinh doanh, phục vụ nhu cầu cho các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trong khu vực. Từ khi thành lập cho đến nay tuy mới chỉ trong thời gian gần 3 n ăm song chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả, được nhân dân trong khu vực và ngoài khu vực biết đ ến như là một đ ịa chỉ tin cậy đem lại cho khách h àng sự phục vụ tốt nhất. 2 .1.1 Cơ cấu tổ chức 2 .1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Ban giám đốc: Gồm có một giám đốc và 3 phó giám đ ốc chi nhánh. Chức năng hoạt động của ban giám đốc: Thực hiện vavs hoạt động quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự thực hiện các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2