intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực tự định hướng học tập của sinh viên cử nhân điều dưỡng và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá năng lực tự định hướng học tập (TĐHHT) của sinh viên năm nhất cử nhân điều dưỡng và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực tự định hướng học tập của sinh viên cử nhân điều dưỡng và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> NĂNG LỰC TỰ ĐỊNH HƯỚNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN<br /> ĐIỀU DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Nguyễn Thị Ngọc Phương*, An Thị Trà My*, Phan Thị Thu Hường*, Lâm Lệ Trinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá năng lực tự định hướng học tập (TĐHHT) của sinh viên năm nhất cử nhân điều dưỡng<br /> và các yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp: Là một nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, khảo sát 191 sinh viên Cử nhân điều dưỡng<br /> năm nhất qua việc hoàn thành bộ câu hỏi tự điền. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của sinh viên<br /> và năng lực TĐHHT, phép kiểm T độc lập và ANOVA và phép kiểm Pearson’s Correlation được sử dụng để tìm<br /> mối liên hệ giữa đặc điểm sinh viên, các yếu tố liên quan đến năng lực TĐHHT của sinh viên.<br /> Kết quả: Năng lực TĐHHT của sinh viên điều dưỡng chưa cao(M=3,63; SD=0.37). Có mối liên hệ giữa<br /> năng lực TĐHHT với thời gian tự học của sinh viên (F=5,893; p=0,003). Đồng thời có sự tương quan thuận giữa<br /> năng lực TĐHHT với mục tiêu học tập rõ ràng, sự độc lập trong học tập, phương pháp giảng dạy tốt, sự đánh giá<br /> đúng kết quả học tập và nguồn tài liệu học tập).<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy năng lực TĐHHT của sinh viên điều dưỡng chưa đạt ở mức độ cao, có mối<br /> tương quan giữa năng lực TĐHHT với thời gian tự học của sinh viên, mục tiêu học tập rõ ràng, sự độc lập trong<br /> học tập, phương pháp giảng dạy tốt, sự đánh giá đúng kết quả học tập và nguồn tài liệu học tập đầy đủ.<br /> Từ khóa: Tự định hướng học tập, điều dưỡng, yếu tố liên quan<br /> ABSTRACT<br /> SELF-DIRECTED LEARNING READINESS AMONG THE UNDERGRADUATED NURSING<br /> STUDENTS AND RELATED FACTORS<br /> Nguyen Thi Ngoc Phuong, An Thi Tra My, Phan Thi Thu Huong, Lam Le Trinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 24 - 28<br /> <br /> Objectives: Aim of this study was to identify self-directed learning readiness (SDLR) among<br /> undergraduated nursing students and related factors.<br /> Methods: Using the cross-sectional correlation descriptive study design, this study examined 191 first year<br /> nursing students, including nursing, midwifery and anaesthesia by self-reporting questionnaire. The<br /> independent-t test, ANOVA and Pearson’s Correlation were used to identify the relationships between<br /> demographic data, related factors and SDLR among undergraduated nursing students<br /> Results: The finding showed the level of SDLR among undergraduated nursing students was not high<br /> (M=3.63; SD=0.37). There are relationships between the level of SDLR and the quantity of self-study hours<br /> (F=5,893; p=0,003). Moreover, positive relationships between SDLR and clear learning objectives, independence<br /> in study, good teaching, assessment methods and learning resources were found.<br /> Conclusions: The result showed that SDLR among the first year of undergraduated nursing students was<br /> not high and there are the relationships between SDLR and clear learning objectives, independence in study, good<br /> teaching, assessment methods and learning resources.<br /> Keywords: Self- directed learning, nursing students, related factors<br /> <br /> * Bộ môn Điều dưỡng - Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Phương ĐT: 0908398644 Email: ngocphuong0708@gmail.com<br /> 24 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Thông qua nghiên cứu này chúng tôi đánh<br /> Đổi mới giáo dục đào tạo đang là xu thế giá năng lực tự định hướng học tập của sinh viên<br /> mang tính toàn cầu và Việt Nam cũng không điều dưỡng và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Kết<br /> nằm ngoài xu thế đó. Thực trạng đào tạo đại học quả của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng<br /> cho thấy các giảng viên chỉ chú trọng đến truyền cho người giảng dạy về sự sẵn sàng của sinh<br /> đạt kiến thức mà không quan tâm đến rèn luyện viên trong việc học tập tích cực, từ đó giảng viên<br /> các kỹ năng hỗ trợ học tập. Nghị quyết số lựa chọn phuơng pháp giảng dạy đạt hiệu quả<br /> 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ tốt nhất.<br /> về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Mục tiêu nghiên cứu<br /> Việt nam giai đoạn 2006 – 2020 đã đưa ra giải - Xác định năng lực tự định hướng học tập<br /> pháp đổi mới là triển khai đổi mới phương pháp của sinh viên điều dưỡng.<br /> đào tạo theo tiêu chí trang bị cách học, phát huy<br /> - Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực<br /> tính chủ động của người học(5).<br /> tự định hướng học tập của sinh viên điều dưỡng.<br /> Năng lực tự định hướng học tập (TĐHHT) là<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> thành phần thiết yếu trong phương pháp giảng<br /> dạy tích cực – lấy sinh viên làm trung tâm và Đối tượng nghiên cứu<br /> cũng là một phần rất quan trọng trong việc học Cử nhân điều dưỡng năm nhất ngành điều<br /> tập suốt đời của sinh viên điều dưỡng như một dưỡng bao gồm điều dưỡng đa khoa, hộ sinh và<br /> nhu cầu trong suốt cuộc đời hành nghề điều gây mê.<br /> dưỡng để đảm bảo và nâng cao chất lượng chăm<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> sóc. Tự định hướng học tập là phương pháp<br /> giảng dạy được sử dụng cho người lớn, được Cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> định nghĩa là “một quá trình mà trong đó mỗi cá Phương pháp chọn mẫu<br /> nhân phát huy sáng kiến, có sự hỗ trợ hoặc Chọn mẫu thuận tiện.<br /> không có sự hỗ trợ của người khác để xác định<br /> Cỡ mẫu<br /> các nhu cầu học tập, mục tiêu học tập, xác định<br /> các nguồn lực học tập, lựa chọn thực hiện các 191 sinh viên.<br /> chiến lược học tập, và lượng giá kết quả học Thời gian thu thập số liệu<br /> tập”(4). Nghiên cứu của Mei- Hui-Huang cho tháng 10 năm 2014.<br /> thấy rằng “mục tiêu đạt được của sinh viên và<br /> Công cụ nghiên cứu<br /> nhận thức của họ về môi trường học tập liên<br /> quan lớn đến sự lựa chọn phương pháp học tập Bộ câu hỏi tự điền gồm 3 phần<br /> và tự định hướng học tập” (2). Murray Fisher, Phần 1: đặc điểm của sinh viên tham gia<br /> Jennifer King and Grace Tague đã phát triển nghiên cứu (7 câu).<br /> thang đo để đánh giá năng lực tự định hướng Phần 2: bảng câu hỏi đo lường năng lực tự<br /> học tập của sinh viên điều dưỡng, “thang đo này định hướng học tập (31 câu). Độ tin cậy<br /> sẽ hỗ trợ giảng viên điều dưỡng xác định các Cronbach’s alpha của bảng câu hỏi là 0.86.<br /> nhu cầu học tập của sinh viên để thực hiện các Phần 3: các yếu tố liên quan (29 câu). Độ tin<br /> chiến lược giảng dạy phù hợp nhất với sinh cậy Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi là 0.87.<br /> viên”(1). Năng lực này sẽ hỗ trợ sinh viên trong<br /> giai đoạn chuyển tiếp sang học phần chuyên Quy trình thu thập số liệu<br /> ngành được xem là mới lạ và nhiều thách thức Nghiên cứu viên liên lạc và sắp xếp lịch<br /> đối với sinh viên điều dưỡng. hẹn lấy số liệu với các cán bộ các lớp cử nhân<br /> điều dưỡng đa khoa, cử nhân điều dưỡng nữ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> hộ sinh và cử nhân điều dưỡng gây mê hồi sức quản, mong muốn học tập và khả năng tự kiểm<br /> khóa học 2014 – 2018. Sau khi giải thích mục soát. Để đạt được năng lực này điểm số khi được<br /> đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu đồng ý quy đổi sang thang điểm 5 phải đạt từ 4 trở lên.<br /> tham gia nghiên cứu được yêu cầu tự điền vào Năng lực TĐHHT chung khi được quy đổi sang<br /> bảng câu hỏi. thang điểm 5 cho kết quả là 3,6 có nghĩa là sinh<br /> Xử lý và phân tích số liệu viên điều dưỡng nhìn chung vẫn chưa đạt được<br /> năng lực này. Trong đó chỉ có 16,2% sinh viên<br /> Tất cả dữ liệu sẽ được nhập, làm sạch và<br /> đạt được năng lực này, 83,8% chưa sẵn sàng cho<br /> phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Thống kê<br /> việc tự học. Kết quả này có xu hướng giống với<br /> mô tả như tần số và tỉ lệ phần trăm được sử<br /> kết quả nghiên cứu của Safavi (2010) nhưng tỉ lệ<br /> dụng mô tả cho các biến số về đặc điểm của sinh<br /> phần trăm số lượng sinh viên có năng lực này<br /> viên tham gia nghiên cứu và năng lực TĐHHT.<br /> thấp hơn nhiều so với sinh viên Iran được khảo<br /> Bên cạnh đó, phép kiểm t, ANOVA phép kiểm<br /> sát trong nghiên cứu của Safavi (2010)(7). Điều<br /> Pearson’s Correlation được sử dụng để tìm mối<br /> này có thể lý giải là do đây là sinh viên mới vừa<br /> liên hệ giữa đặc điểm sinh viên, các yếu tố liên<br /> nhập học ngành điều dưỡng, còn ảnh hưởng<br /> quan đến năng lực TĐHHT của sinh viên.<br /> nhiều bởi phong cách giảng dạy của phổ thông<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN với cách dạy một chiều là chủ yếu. Tuy nhiên,<br /> Đặc điểm của sinh viên tham gia nghiên khi so sánh với nghiên cứu của Premkumar<br /> (2013)(6), trên cùng dân số là sinh viên mới nhập<br /> cứu<br /> học ngành chăm sóc sức khỏe, năng lực này vẫn<br /> Đa số sinh viên điều dưỡng chọn học ngành<br /> thấp hơn. Nguyên nhân có thể do môi trường<br /> điều dưỡng đa khoa với tỉ lệ cao nhất là 45,5%,<br /> học tập ở các nước phát triển đã tạo điều kiện<br /> và hầu hết là nữ, chiếm tỉ lệ 94,2%. Sinh viên ở<br /> cho học sinh rèn luyện năng lực này từ giai đoạn<br /> lứa tuổi khá đồng đều, hầu hết là 18 tuổi (75,4%),<br /> phổ thông.<br /> và có hộ khẩu thường trú là ở ngoài thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Sinh viên xếp loại tốt nghiệp phổ Khảo sát ba yếu tố đánh giá năng lực<br /> thông từ trung bình khá trở lên, có khoảng 57,6% TĐHHT của sinh viên, kết quả cho thấy điểm<br /> sinh viên tốt nghiệp loại khá và 17,3% loại giỏi. trung bình của ba yếu tố này ở mức tương<br /> Hơn 50% các em có thời gian tự học trên 3 tiếng đương nhau, trong đó mong muốn học tập đạt<br /> một ngày. Đặc biệt hầu hết các sinh viên đều số điểm cao nhất (M = 3,86) và khả năng tự quản<br /> không có việc làm thêm. là thấp nhất (M=3,38). Kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Soliman (2015) khi khảo sát sinh<br /> Năng lực tự định hướng học tập của sinh viên y khoa Saudi năm thứ 1(8). Kết quả này cho<br /> viên điều dưỡng thấy rằng mặc dù với mong muốn học tập cao<br /> Bảng 1- Năng lực tự định hướng học tập của sinh nhưng hai kỹ năng tự quản và tự kiểm soát của<br /> viên điều dưỡng (SDLR) sinh viên còn khá thấp để đạt được năng lực tự<br /> Giá trị trung Quy đổi định hướng học tập khi chuyển tiếp từ giai đoạn<br /> STT Biến số bình Mean sang thang<br /> trung học sang đại học.<br /> (SD) điểm 5<br /> 1 Khả năng tự quản 33,83 (4,56) 3,38 (0,45) Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực<br /> 2 Mong muốn học tập 34,76 (3,65) 3,86 (0,07)<br /> tự định hướng học tập của sinh viên điều<br /> 3 Khả năng tự kiểm soát 44,09 (5,46) 3,67 (0,45)<br /> Năng lực tự định hướng dưỡng<br /> 4 112,68 (11,59) 3,63 (0,37)<br /> học tập chung Trong nghiên cứu này khảo sát trên đối<br /> Bảng 1 cho thấy năng lực TĐHHT của sinh tượng là sinh viên chính quy nên sự khác biệt về<br /> viên điều dưỡng được đánh giá qua khả năng tự tuổi tác không nhiều (18-22) với độ tuổi 18 chiếm<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 75,4% nên không thấy mối liên quan trong kết dưỡng dành trên 6 tiếng tự học trong ngày có<br /> quả. Tương tự, với biến giới tính, do đặc thù của khả năng tự định hướng học tập cao hơn<br /> ngành điều dưỡng, nữ chiếm tỉ lệ gần như tuyệt (F=5,893; p=0,003).<br /> đối 94,2% nên không thấy rõ sự khác biệt. Kết quả cũng cho thấy sinh viên điều dưỡng<br /> Bảng 2- Mối liên quan giữa các đặc điểm của sinh dành trên 6 giờ tự học trong ngày có khả năng<br /> viên và năng lực tự định hướng học tập TĐHHT cao hơn nhóm khác. Điều này cho thấy<br /> STT Đặc điểm<br /> SDLR TB<br /> t/F p<br /> sinh viên có năng lực TĐHHT dành nhiều thời<br /> (ĐLC) gian để tự học, có nghĩa là theo tác giả Nguyễn<br /> Điều dưỡng<br /> đa khoa<br /> 111,0 (10,6) Thị Cẩm Vân sinh viên tự giác hơn trong việc<br /> 1 Ngành học 1,892 0,154 học tập của mình. Nghiên cứu cho thấy đa số các<br /> Gây mê 115,2 (9,7)<br /> Hộ sinh 113,4 (13,4) sinh viên điều dưỡng không có việc làm thêm<br /> Nam 116,9 (15,6) ngoài giờ học (94.8%) nên sinh viên có thể có<br /> 2 Giới tính 2,465 0,213<br /> Nữ 112,4 (11,3)<br /> nhiều thời gian hơn cho việc tự học. Tuy nhiên<br /> 18 112,3 (12,2)<br /> 3 Tuổi 19 114,4 (9,3) 0,631 0,533<br /> chỉ có 11,5 % sinh viên dành hơn 6 giờ / ngày cho<br /> 20 trở lên 110,8 (11,0) việc học. Điều này có thể giải thích lý do năng<br /> Giỏi 112,8 (11,3) lực TĐHHT của sinh viên điều dưỡng lại không<br /> Xếp loại<br /> 4 Khá 113,2 (11,2) 0,449 0,639 đạt mức cao.<br /> TNPT<br /> TB khá 111,3 (12,8)<br /> Bảng 3 cho biết trong 6 yếu tố liên quan đến<br /> Thời gian tự 1-3 tiếng 109,1 (10,4)<br /> 5 học trong 3-6 tiếng 114,2 (11,1) 5,893 0,003 năng lực TĐHHT của sinh viên điều dưỡng, chỉ<br /> ngày Trên 6 tiếng 117,0 (10,1) có khối lượng học tập là không có mối tương<br /> 6<br /> Việc làm Có 115,2 (16,9)<br /> 0,706 0,481<br /> quan có ý nghĩa thống kê. Những yếu tố còn lại<br /> thêm Không 112,5 (11,3) bao gồm mục tiêu học tập rõ ràng , sự độc lập,<br /> Bảng 2 đồng thời chỉ ra rằng chỉ có sự khác phương pháp giảng dạy tốt, sự đánh giá đúng và<br /> nhau về thời gian tự học trong ngày của các sinh tài liệu học tập có tương quan thuận với năng lực<br /> viên liên quan tới năng lực tự định hướng học tự định hướng học tập (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2