intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng to ngực an toàn bằng túi gel đặt dưới cơ qua đường quầng vú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề tài trình bày về phương pháp nâng to ngực an toàn bằng túi gel đặt dưới cơ qua đường quầng vú, mặc dù có rất nhiều phương pháp và đường mổ khác nhau nhưng nghiên cứu tiến hành chọn túi độn đặt dưới cơ, qua đường quầng vú chiếm đa số để bảo đảm đạt các tiêu chuẩn phủ kín túi và dấu sẹo ở vùng da thẫm đỏ ngay quầng vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng to ngực an toàn bằng túi gel đặt dưới cơ qua đường quầng vú

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NÂNG TO NGỰC AN TOÀN BẰNG TÚI GEL ĐẶT DƯỚI CƠ<br /> QUA ĐƯỜNG QUẦNG VÚ<br /> Đỗ Quang Hùng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Nâng to ngực bằng độn túi cần xem xét vị trí đặt túi bảo đảm che kín túi độn. Quyết định vị<br /> trí đặt túi phụ thuộc vào phẫu thuật viên và người bệnh, tư vấn kỹ những thuận lợi và bất lợi của mỗi vị trí<br /> đặt túi độn, đường mổ, thời gian mổ, biến chứng đi kèm... . Có khá nhiều đường mổ như đường nách, nếp<br /> vú, quầng vú, qua rốn…) cũng như có nhiều vị trí đặt túi độn (trên cơ, dưới cơ, dưới cân…), trong nghiên<br /> cứu này chúng tôi chọn túi độn đặt dưới cơ, qua đường quầng vú chiếm đa số để bảo đảm đạt các tiêu chuẩn<br /> phủ kín túi và dấu sẹo ở vùng da thẫm đỏ ngay quầng vú.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 191 bệnh nhân có nhu cầu tạo hình nâng ngực bằng túi độn trong<br /> năm 2008 và 2009 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian theo dõi trung bình 1 năm. Đường mổ thường dùng<br /> nửa chu vi dưới quầng vú.<br /> Kết quả: Với kỹ thuật đã mô tả ở trên, qua 191 ca có kết quả như mong muốn, mức độ hài lòng bệnh<br /> nhân cao 95,81% trong thời gian theo dõi một năm, đa số còn giữ cảm giác quầng vú và núm vú. Co thắt túi<br /> ngực (4,19%), sẹo phì đại thấy rõ (3,66%). Không có nhiễm trùng nặng sau mổ, không lộ túi.<br /> Kết luận: Kỹ thuật này tác động trực tiếp và nhẹ nhàng, không tổn thương mô nhiều, không gây chảy<br /> máu nhiều và không cần đốt điện nhiều, đó là những yếu tố góp phần tránh các biến chứng trong tạo hình<br /> ngực như co thắt túi ngực, nhiễm khuẩn, đau sau mổ…<br /> Từ khóa: Nâng ngực, an toàn, túi gel, dưới cơ, đường quầng vú.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SAFE BREAST AUGMENTATION SURGERY WITH GEL IMPLANT BELOW MUSCLE THROUGH<br /> AREOLA LINE<br /> Do Quang Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 173 -178<br /> Objectives: Where to put gel bags depends on surgents and patients, with careful consulting for<br /> advantages and disadvantages of different techniques, time length and complications. We could name some<br /> surgery lines (armpit line, breast line, areola line, umbilical line...) and gel implant placement (above muscle,<br /> below muscle...). In this study, we choose the under-muscle placement, through areola line in order to hide<br /> gel implants and surgery scars.<br /> Methods:This study observed 191 breast lift cases in 2008 -2009 with 1-year tracking time. We use<br /> half-perimeter areola surgery line and rough or sleek gel implant.<br /> Results: Out of 191 cases, pleasure rate is 95.81%. During 1-year tracking time, most have sensations<br /> of areolas and nipples. The most common complication is fiber restraint, rates about 4.19%, hypertrophic<br /> scars 3.66%. No serious infections after surgeries, no gel bag reveals.<br /> Conclusions: This technique impacts directly, with least damage on tissues, least bleeding and least<br /> electrocautery. Therefore, it causes least complications.<br /> * Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Quang Hùng, ĐT: 0903718442<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Email: tmv_thuha@yahoo.com<br /> <br /> 173<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Key words: Breast augmentation surgery, gel implant, below muscle, areola line.<br /> Việc chọn lựa túi độn phụ thuộc vào sự mong<br /> GIỚI THIỆU<br /> đợi của bệnh nhân, chiều cao, thể tích lồng<br /> Nâng to ngực bằng độn túi cần xem xét vị<br /> ngực, tình trạng da, thành phần mô tuyến vú<br /> trí đặt túi bảo đảm che kín túi độn. Quyết định<br /> và đường kính đáy tuyến vú. Túi độn có<br /> vị trí đặt túi phụ thuộc vào phẫu thuật viên và<br /> nguồn gốc từ hãng Mentor hoặc từ hãng<br /> người bệnh, tư vấn kỹ những thuận lợi và bất<br /> Allergan của Hoa kỳ được FDA cho phép, là<br /> lợi của mỗi vị trí đặt túi độn, đường mổ, thời<br /> túi trơn hoặc nhám, là túi tròn hoặc túi hình<br /> gian mổ, biến chứng đi kèm...(4,6). Có khá nhiều<br /> giọt nước.<br /> đường mổ như đường nách, nếp vú, quầng vú,<br /> Kỹ thuật mổ<br /> qua rốn…(2,7) cũng như có nhiều vị trí đặt túi<br /> Tất cả bệnh nhân đều được gây mê nội khí<br /> độn (trên cơ, dưới cơ, dưới cân…), trong<br /> quản hoặc mê masque thanh quản, bệnh nhân<br /> nghiên cứu này chúng tôi chọn túi độn đặt<br /> tư thế nằm ngửa, tay dạng 80-90 độ. Đường<br /> dưới cơ, qua đường quầng vú chiếm đa số đễ<br /> mổ đặt túi độn hoặc là nếp vú hoặc là quầng<br /> bảo đảm đạt các tiêu chuẩn phủ kín túi và dấu<br /> vú hoặc là đường nách. Vị trí đặt túi độn hoặc<br /> sẹo ở vùng da thẩm đỏ ngay quầng vú.<br /> dưới cơ, hoặc dưới tuyến. Khoang đặt túi độn<br /> Kỹ thuật đặt túi độn dưới cơ nhằm che khá<br /> hoặc có tưới rửa bằng nước muối sinh lý hoặc<br /> kín bề mặt cũng như bờ cong của túi độn đồng<br /> không tưới rửa mà chỉ có lau chậm bằng gạc<br /> thời bảo vệ túi độn khá tốt sâu bên dưới cơ<br /> nhỏ có làm ướt bằng nước muối sinh lý. Hoặc<br /> ngực(1,10,13). Đây là một nghiên cứu tiến cứu qua<br /> có một số trường hợp có tưới rửa kháng sinh<br /> khảo sát 191 trường hợp đặt túi độn có hoặc<br /> vào khoang độn túi trước khi đặt túi.<br /> không kèm sa trễ tuyến vú mức độ nhẹ đến<br /> vừa trong năm 2008 và 2009 với thời gian theo<br /> dõi trung bình 1 năm. Đường mổ thường dùng<br /> nửa chu vi dưới quầng vú. Loai túi độn là gel<br /> silicone nhám hoặc trơn, dạng tròn là chủ yếu.<br /> Kỹ thuật của chúng tôi bảo đảm che kín túi<br /> độn, giữ và tạo ra cực trên có độ nhô tự nhiên<br /> cao. Tỉ lệ biến chứng thông thường nhất là co<br /> thắt bao xơ chiếm 4,19%.<br /> <br /> Chất liệu và phương pháp<br /> Bao gồm 191 bệnh nhân có nhu cầu tạo<br /> hình nâng ngực bằng túi độn trong năm 2008<br /> và 2009 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian theo<br /> dõi trung bình 1 năm. Tuổi từ 18 đến 62 tuổi,<br /> chiếm số đông từ 21 đến 40 tuổi (84,29%). Chỉ<br /> định mổ do teo tuyến vú sau sinh là 155 ca<br /> (71,14%), tuyến vú nhỏ bẩm sinh (thiểu sản vú)<br /> chiếm 36 ca (28,85 %).<br /> <br /> Túi độn<br /> Loại túi độn thường là gel silicone kích cỡ<br /> khoảng 225 – 300 cc chiếm phần lớn (89,52%).<br /> <br /> 174<br /> <br /> Vẽ và đánh dấu trước mổ khi bệnh nhân tư<br /> thế đứng, đầu tiên xác định khoang đặt túi.<br /> Đánh dấu đường nếp dưới vú giữa 1-2cm bên<br /> dưới. Vẽ đường nách trước hai bên. Đánh dấu<br /> ranh giới bóc tách khoang đặt túi độn bên dưới<br /> đường nếp vú khoảng 1-2 cm và bờ ngoài<br /> không nên vượt quá đường nách trước và<br /> đường cạnh ức, tạo khoang rộng hơn đường<br /> kính đáy túi khoảng 1,5cm.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đa số đường mổ nửa chu vi quầng vú<br /> dưới, bóc tách xuyên qua nhu mô tuyến vú<br /> bằng kéo Mayor cho đến qua lớp cơ ngực lớn,<br /> tiếp tục bóc tách bằng ngón tay trỏ tạo khoang<br /> độn túi có sự trợ giúp của phụ tá mổ để nâng<br /> toàn bộ cơ ngực lên trên. Bóc tách bằng tay có<br /> lợi thế là ít gây chảy máu và không cần dùng<br /> đốt điện nhiều nhằm tránh dị vật bên trong<br /> khoang đặt túi phòng ngừa co thắt túi sau này.<br /> Bóc tách sát điểm bám tận của cơ ngực ở<br /> xương sườn 4, 5, 6, Chỉ mở hộp đựng túi khi<br /> đã sẵn sàng cho việc đưa túi vào khoang độn<br /> túi, tránh tiếp xúc túi với không khí lâu dài.<br /> Cần làm sạch da ngay miệng khoang độn túi<br /> lần nữa bằng dung dịch Betadine đậm đặc 10%<br /> và cồn trắng, thay đổi găng tay sạch và lau<br /> sạch bột talc bằng gạc nước muối sinh lý. Khâu<br /> lớp mô bằng chỉ tiêu 3/0 hoặc 4/0 sau khi đặt<br /> dẫu lưu, khâu da Nylon 6/0. Rút ngắn thời<br /> gian đặt túi cũng là một thuận lợi tránh nguy<br /> cơ nhiễm khuẩn và co thắt túi sau này. Trung<br /> bình thời gian mổ bóc tách và đặt túi xong<br /> trong vòng 10 -12 phút cho mỗi bên. Đa số có<br /> đặt ống dẫn lưu kín áp lực âm bằng ống tiêm<br /> 50cc qua vết mổ tối thiểu 48 giờ, có thể kéo dài<br /> nếu dịch dẫn lưu còn ra nhiều trên 30cc dịch<br /> mỗi bên. Massage túi liên tục 2-3 tháng sau khi<br /> mổ 1 tháng. Thời gian mổ kéo dài 45 phút đến<br /> 60 phút.<br /> Sau mổ có dẫn lưu hoặc không dẫn lưu<br /> trong 48 giờ.<br /> <br /> Chăm sóc sau mổ: bệnh nhân được theo dõi<br /> và nằm tại bệnh viện 2 đến 3 ngày, dùng thêm<br /> kháng sinh bằng đường tiêm hoặc đường uống<br /> trong vòng 7 ngày. Kháng sinh phòng ngừa<br /> dùng Cephalosporine thế hệ 3 trước mổ 30<br /> phút Thường dùng giảm đau bằng Perfalgan<br /> truyền tĩnh mạch hoặc Paracetamol uống. Vận<br /> động sớm sau phẫu thuật, xuất viện ngày thứ<br /> 3 sau mổ, theo dõi đến 3 tháng sau mổ. Nghiên<br /> cứu này mục đích tìm kiếm tần suất biến<br /> chứng và các yếu tố liên quan như vị trí đặt túi<br /> độn, loại túi độn từ hãng sãn xuất, có dùng đốt<br /> điện tạo khoang đặt túi hay chỉ dùng bằng tay,<br /> có hoặc không dẫn lưu sau mổ, có hoặc không<br /> dùng kháng sinh tưới rửa khoang đặt túi. Ghi<br /> nhận biến chứng sau mổ cho đến 3 tháng. Đa<br /> số trường hợp được chẩn đoán bằng lâm sàng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 175<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có cận lâm sàng hỗ trợ như siêu âm. Ghi nhận<br /> tụ máu sau mổ: sưng to và đau, ngực cứng<br /> chắc hơn mong đợi. Ghi nhận nhiễm khuẩn<br /> lâm sàng: sưng nề, ửng đỏ, cứng chắc, sốt và<br /> bạch cầu cao. Không đồng bộ túi độn 2 bên, co<br /> thắt nhẹ và cứng túi. Ngoài ra có những bất<br /> thường cần đánh giá và xem như là biến<br /> chứng sau mổ.<br /> Phân tích dữ liệu: qua nhập dữ liệu vào<br /> phần mềm Exel và xử lý thống kê bằng phần<br /> mềm SPSS 13.0<br /> <br /> Nhận xét: Lứa tuổi 18 đến 40 chiếm<br /> 86,90%, có 1 bệnh nhân ở tuổi 62.<br /> Bảng 2: Phân bố theo cỡ túi<br /> Cỡ túi độn<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 175-220<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,09<br /> <br /> 225-250<br /> <br /> 49<br /> <br /> 25,65<br /> <br /> >255-300<br /> <br /> 122<br /> <br /> 63,87<br /> <br /> >310-350<br /> <br /> 15<br /> <br /> 7,85<br /> <br /> 400<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> Nhận xét: Cỡ túi độn từ 225-300cc chiếm<br /> 89,52%, trong đó túi cỡ 255-300 chiếm 63,87%.<br /> Bảng 3: Phân bố theo vị trí đặt túi độn<br /> Vị trí đặt túi độn Số lượng bệnh nhân<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Dưới cơ ngực<br /> <br /> 180<br /> <br /> 94,24<br /> <br /> Dưới tuyến<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4,71<br /> <br /> Dưới cân cơ ngực<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> Nhận xét: Đa số bệnh nhân đặt túi độn<br /> dưới cơ chiếm 94,24%<br /> Bảng 4: Phân bố theo tình trạng sinh đẻ<br /> Chưa sinh đẻ<br /> <br /> Đã sinh đẻ<br /> <br /> Túi độn gel<br /> <br /> 36<br /> <br /> 155<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 18,85<br /> <br /> 71,14<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đặt túi ngực sau<br /> sinh 1, 2, 3 con chiếm đa số (71,14%), có bệnh<br /> nhân sau sinh 4 con (1 ca).<br /> Hình A: túi độn đặt ngay dưới cơ ngực còn nguyên<br /> vẹn Hình B: Phần điểm bám của cơ ngực ở vùng ức<br /> và xương sườn 4,5, 6 đã cắt bỏ<br /> <br /> KẾTQUẢ<br /> Có 158 trường hợp rạch nửa chu vi dưới<br /> quầng vú, 29 rạch dưới nếp vú và 4 rạch ở hố<br /> nách. Có 8 bệnh nhân có sa trễ tuyến vú dùng<br /> đường rạch ở nửa chu vi trên quầng vú có bán<br /> kính lấy trục trung tâm là ức – núm vú.<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> <br /> % Tỉ lệ<br /> <br /> Quầng vú<br /> <br /> 158<br /> <br /> 82,72<br /> <br /> Nếp vú<br /> <br /> 29<br /> <br /> 15,18<br /> <br /> Nách<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,09<br /> <br /> Nhận xét: Chọn đường mổ quầng vú<br /> chiếm 82,72%, đường mổ có sẹo trùng lặp với<br /> máu sắc da thẫm của quầng vú.<br /> <br /> Dẫn lưu vết mổ<br /> <br /> dưới 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> 21-30<br /> <br /> 82<br /> <br /> 42,93<br /> <br /> Có 171 ca (89,52%). Chỉ có 20 ca không dẫn<br /> lưu khoang độn túi sau mổ (chiếm 10,47%).<br /> Tất cả trường hợp dẫn lưu đều dưới áp lực âm<br /> và kín.<br /> <br /> 31-40<br /> <br /> 79<br /> <br /> 41,36<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố biến chứng<br /> <br /> 41-50<br /> <br /> 19<br /> <br /> 9,94<br /> <br /> 51-60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> Máu tụ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> Trên 60<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> Mất cảm giác đầu vú<br /> tạm thời<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> 176<br /> <br /> Bảng 5: Phân bố theo đường mổ:<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Vỡ túi độn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> Túi độn nhỏ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 4,19<br /> <br /> Sẹo phì đại<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,66<br /> <br /> Co thắt túi ngực<br /> <br /> 8<br /> <br /> 4,19<br /> <br /> Nhận xét: Co thắt túi ngực là một biến<br /> chứng thường gặp nhất trong đặt túi<br /> ngực(9,15,16) chiếm 4,19% trong thời gian theo<br /> dõi 12 tháng.<br /> Với kỹ thuật đã mô tả ở trên, qua 191 ca có<br /> kết quả như mong muốn, mức độ hài lòng<br /> bệnh nhân cao 95,81% trong thời gian theo dõi<br /> một năm, đa số còn giữ cảm giác quầng vú và<br /> núm vú. Co thắt túi ngực (4,19%), sẹo phì đại<br /> thấy rõ (3,66%).<br /> Không có nhiễm trùng nặng sau mổ,<br /> không lộ túi(7,8,12).<br /> Đặt túi độn ngực dưới cơ qua đường<br /> quầng vú không mới lạ nhưng chúng tôi muốn<br /> khẳng định tính khả thi và nhiều điều tốt đẹp<br /> cho người Việt Nam đa phần có tuyến vú nhỏ<br /> bẩm sinh hoặc teo nhỏ sau sinh. Đường mổ<br /> quanh quầng vú khó thấy sẹo sau mổ trên 3<br /> tháng, phẫu trường nhìn rõ và kiểm soát cầm<br /> máu tốt nhất, hoặc khi có tuyến vú sa trễ<br /> không cân đối có thể qua đường quầng vú<br /> điều chỉnh được các khuyết tật này. Qua<br /> nghiên cứu 191 trường hợp độn túi ngực tại<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số<br /> yếu tố thuận lợi khi đặt túi độn dưới cơ là:<br /> Trương lực cơ đè ép liên tục lên túi độn và<br /> thường xuyên làm sạch nguồn sữa là yếu tố<br /> nhiễm khuẩn gây co thắt bao xơ(3,6,14,15).<br /> Ít chảy máu trong mổ do mạch máu chủ<br /> yếu nằm giữa cơ và tuyến vú(5,16).<br /> Không gây mất cảm giác quầng vú do thần<br /> kinh, mạch máu nằm giữa tuyến và cơ.<br /> Nguồn cung cấp máu phong phú chống vi<br /> khuẩn tốt vì mang đến -Globulin, Bạch cầu<br /> và Kháng sinh.<br /> Làm đầy vùng nách giống như hình quả lê<br /> nhìn ngực khá tự nhiên.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khối cơ ngực che phủ túi độn khó sờ chạm<br /> thấy túi nhất là đối với bệnh nhân gầy ốm đặc<br /> biệt khi có nhăn túi độn.<br /> Nếu có co thắt cơ nhẹ và trung bình sẽ khó<br /> phát hiện khi túi độn dưới cơ vì sẽ sờ thấy cơ<br /> trước hết.<br /> Bóc tách dễ dàng và nhanh, ít chảy máu.<br /> Vết sẹo thâm nâu gần giống màu thâm của<br /> quầng vú, khó phát hiện sau mổ và lâu dài có<br /> kết quả tốt, bệnh nhân chấp nhận và hài lòng<br /> cao(2,7).<br /> Kỹ thuật mô tả của chúng tôi đơn giản và<br /> an toàn, tạo bầu vú tự nhiên, sẹo khó thấy<br /> trong quầng vú, túi độn khó sờ chạm và ít biến<br /> chứng.<br /> Các yếu tố ngừa co thắt túi:<br /> 1. Đặt túi độn dưới cơ tạo nên sự đè nén:<br /> đè ép liên tục 2-3 tháng, massage mỗi<br /> phút/giờ, mặc áo ngực thường xuyên(4).<br /> 2. Ít chảy máu (do mạch máu nằm giữa cơ<br /> và tuyền vú), cầm máu chắc chắn(11).<br /> <br /> KẾTLUẬN<br /> Nâng to ngực bằng độn túi gel silicone qua<br /> đường quầng vú đặt dưới cơ là một kỹ thuật<br /> an toàn, mang lại vẻ đẹp tự nhiên của bầu vú<br /> cho người phụ nữ với độ hài lòng cao. Kỹ<br /> thuật này tác động trực tiếp và nhẹ nhàng,<br /> không tổn thương mô nhiều, không gây chảy<br /> máu nhiều và không cần đốt điện nhiều, đó là<br /> những yếu tố góp phần tránh các biến chứng<br /> trong tạo hình ngực như co thắt túi ngực,<br /> nhiễm khuẩn, đau sau mổ…<br /> Chúng tôi đề nghị sử dụng đường mổ<br /> quanh quầng vú cho phép bóc tách an toàn,<br /> nhìn rõ và trực tiếp phẫu trường và kiểm soát<br /> cầm máu tốt.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Cronin TD, Gerow FJ (1964) Augmentation mammaplasty:<br /> a new ‘‘natural feel’’ prosthesis. In: Transactions of the<br /> third international congress of plastic surgery. Excerpta<br /> Medica Foundation, Amsterdam, pp 41–49<br /> Dempsey WC, Latham WD (1968) Subpectoral implants in<br /> augmentation mammaplasty: Preliminary report. Plast<br /> Reconstr Surg 42:515–521<br /> <br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2