Hà Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
93(05): 3 - 10<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP LỰC VA ĐẬP KHI HÀN NỔ<br />
TỚI ĐỘ BỀN VÀ CẤU TRÚC MỐI HÀN VẬT LIỆU BIMETAL THÉP CÁC BON<br />
– THÉP HỢP KIM LÀM DAO CẮT CÔNG NGHIỆP<br />
Hà Minh Hùng*, Nguyễn Gia Tín<br />
Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của một số chế độ nổ tới chất<br />
lượng vật liệu bimetal thép CT.3 – thép hợp kim 65Mn sau hàn nổ, thông qua tiêu chí tổng hợp<br />
đánh giá chất lượng mối hàn là độ bền bám dính và đặc điểm tổ chức tế vi kim loại tại vùng lân<br />
cận biên giới 2 lớp. Trên cơ sở đó lựa chọn miền các thông số nổ thích hợp đảm bảo chất lượng<br />
phôi bimetal đủ yêu cầu kỹ thuật cho việc chế tạo một số dụng cụ cắt công nghiệp tùy theo lĩnh<br />
vực sử dụng cụ thể và đề xuất giải pháp công nghệ cho phép nâng cao hiệu suất sử dụng phôi<br />
bimetal trong điều kiện hàn nổ có giới hạn trên trường nổ ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: vật liệu bimatel, thép các bon, dao cắt công ngiệp<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong công trình [1] đã trình bày về kết quả<br />
thực nghiệm nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng<br />
của các chế độ hàn nổ tạo phôi vật liệu<br />
bimetal thép CT.3 – thép hợp kim 65Mn tới<br />
mức độ biến dạng dẻo của mẫu sau hàn nổ<br />
trong điều kiện Việt Nam và đề xuất lượng dư<br />
tối thiểu cần thiết vừa đủ cho gia công cơ khí<br />
đến thành phẩm dao cắt công nghiệp có chiều<br />
dài nguyên khối lớn (đến 2.000 mm), đảm<br />
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương sản<br />
phẩm nhập ngoại.<br />
Theo kinh nghiệm thực tiễn của nhiều nhà<br />
nghiên cứu trên thế giới và của nhóm tác giả,<br />
có 3 thông số nổ chính gây ảnh hưởng mạnh<br />
tới chất lượng vật liệu bimetal là: 1) Tỷ lệ<br />
khối lượng thuốc nổ so với khối lượng tấm<br />
kim loại hàn (r), phụ thuộc vào thành phần và<br />
mật độ rải của thuốc nổ sử dụng; 2) Tỷ lệ khe<br />
hở hàn so với chiều dày tấm kim loại hàn (h);<br />
3) Tỷ lệ hàm lượng amônít AD1 so với chất<br />
phụ gia trong thuốc nổ sử dụng (C), xác định<br />
tốc độ nổ danh nghĩa của thuốc nổ hỗn hợp<br />
trong từng trường hợp cụ thể [2].Vấn đề đặt<br />
ra là: cần phải tiến hành các thí nghiệm theo<br />
quy hoạch thực nghiệm (QHTN) trên các mẫu<br />
có kích thước hình học không lớn đối với cặp<br />
vật liệu thép CT.3 – thép 65Mn để làm rõ<br />
vùng lựa chọn thích hợp của các thông số hàn<br />
*<br />
<br />
nổ: r, h và C sao cho đảm bảo chất lượng mối<br />
hàn theo tiêu chí độ bền bám dính 2 lớp cao;<br />
biên giới 2 lớp có dạng sóng âm và ít hợp<br />
chất liên kim loại giòn; đủ điều kiện làm việc<br />
ở tải trọng va đập cao hơn so với vật liệu<br />
bimetal thép CT.3 – thép CD100 đã đề cập<br />
trong công trình [3].<br />
Do có sự khác nhau về cơ tính của các mác<br />
thép CD100 và thép 65Mn như đã đề cập<br />
trong công trình [1] mà việc tiến hành các<br />
nghiên cứu thực nghiệm đối với cặp vật liệu<br />
thép CT.3 – thép 65Mn để xác định vùng điều<br />
chỉnh của các thông số nổ r, h và C là rất cần<br />
thiết, bởi do nó mang tính chất đặc trưng đại<br />
diện cho một số mác thép hợp kim có hàm<br />
lượng măng-gan (Mn) khoảng 1 % trong<br />
thành phần hóa học như thép 55Mn, 70Mn,<br />
75Mn, cũng như do cơ tính của thép 65Mn<br />
cao hơn so với mác thép dụng cụ CD100 sẽ<br />
có tính hàn với thép CT.3 cũng như thép các<br />
bon C20, C.30 là khá riêng biệt. Phạm vi điều<br />
chỉnh bộ 3 thông số hàn nổ r, h và C trong<br />
trường hợp này cần được quy định trong miền<br />
phù hợp để biến dạng dẻo vật liệu cao hơn so<br />
với vật liệu bimetal thép CT.3 – thép CD100<br />
đã xét[3].<br />
PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Chọn vật liệu thí nghiệm:<br />
- Vật liệu thí nghiệm là thép tấm cán nóng<br />
nhập khẩu, sẵn có trên thị trường Việt Nam.<br />
Thành phần hóa học vật liệu thí nghiệm cho<br />
trong bảng 1 & 2 [2].<br />
3<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
93(05): 3 - 10<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần hoá học, cơ tính lớp thép nền thân dao theo tiêu chuẩn Nga ГOCT 380-88 [2]<br />
Thành phần hoá học % (theo khối lượng)<br />
Độ bền, Giới hạn Độ giãn dài<br />
Độ cứng<br />
MPa chảy, MPa tương đối, % Brimen,HB<br />
C<br />
Si<br />
Mn<br />
P<br />
S<br />
Fe<br />
98,95 ÷ 373÷<br />
CT.3 0,18 0,1÷ 0,2 0,6 ≤ 0,03 ≤ 0,04<br />
206÷245<br />
24÷27<br />
206÷245<br />
99,05<br />
481<br />
Mác<br />
thép<br />
<br />
Bảng 2. Thành phần hoá học và cơ tính lớp thép lưỡi cắt dao [2]<br />
Mác thép<br />
<br />
Thành phần hoá học % (theo khối lượng) và cơ tính<br />
C<br />
<br />
Si<br />
<br />
Mn<br />
<br />
P<br />
S<br />
Cr<br />
Ni<br />
Cu<br />
Fe<br />
Còn<br />
lại<br />
≤<br />
0,04<br />
≤<br />
0,25<br />
≤<br />
0,25<br />
≤<br />
0,25<br />
≤<br />
0,035<br />
0,62÷0,7 0,17÷0,37 0,9÷1,2<br />
65Г<br />
Giới hạn chảy:<br />
Độ giãn dài tương đối: HB=229 ÷<br />
(65Mn)<br />
Độ bền : σb = 736 MPa<br />
282 (ủ)<br />
σS = 453 MPa<br />
δ= 9 %<br />
<br />
- Tiến hành quy hoạch thực nghiệm kiểu 3<br />
mức (N = 33 = 27) khi sử dụng phương án nổ<br />
treo theo sơ đồ nổ song song [2] được chọn<br />
với kích thước hình học như sau: δ1 x b1 x l1 =<br />
5 x 110 x 330 mm (lớp thép 65Mn); δ2 x b2 x<br />
l2 = 30 x 100 x 300 mm (lớp thép CT.3)<br />
chiều dài 750 ÷ 2.000 mm.<br />
Thiết bị thí nghiệm<br />
- Trên hình 1 là nguyên lý hàn nổ theo sơ đồ<br />
nổ song song [3]. Đế nổ được chế tạo bằng<br />
thép tấm và bê tông cốt thép, việc rải thuốc nổ<br />
trên mỗi pakét nổ được thực hiện ngay tại<br />
trường nổ trên khai trường mỏ tỉnh Quảng<br />
Ninh. Sử dụng thuốc nổ công nghiệp amônit<br />
AD1 có pha trộn theo phụ gia nitơrat amôni<br />
của Việt Nam sản xuất, tốc độ nổ của nó tùy<br />
thuộc vào mật độ rải thuốc đạt trong khoảng<br />
3.400 ÷ 4.200 m/s, đo trực tiếp nhờ trợ giúp<br />
của thiết bị đo tốc độ nổ kỹ thuật số; áp<br />
dụng sơ đồ nổ song song đã đề cập trong<br />
công trình [4].<br />
- Các thiết bị giám định chất lượng vật liệu<br />
bimetal gồm: máy ép kỹ thuật số; máy đo độ<br />
cứng HB, HRC tại Viện Nghiên cứu Cơ khí;<br />
kính hiển vi quang học tại bộ môn Vật liệu<br />
học và Xử lý bề mặt - Trường Đại học Bách<br />
khoa Hà Nội.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Trình tự các bước tiến hành thí nghiệm hàn<br />
nổ tạo phôi bimetal thép CT.3 – thép 65Mn<br />
giống như đề cập trong công trình [4]. Để tìm<br />
vùng tối ưu các thông số công nghệ hàn nổ<br />
tạo phôi bimetal với điều kiện: r = 1,3; 1,5;<br />
1,7; h = 0,8; 1,0; 1,2 và C = 0,8; 0,9; 1,0<br />
<br />
(tương ứng với tốc độ nổ D = 3.400; 3.800;<br />
4.200 m/s). Phương pháp tính toán tốc độ va<br />
đập (vp) và áp suất va đập (pk) tại điểm tiếp<br />
xúc giữa 2 tấm kim loại trong quá trình hàn<br />
nổ được tính theo [4];<br />
- Miền các thông số hàn nổ thích hợp phải<br />
được xác lập bởi các kết quả thu nhận được<br />
trên lô mẫu quy hoạch thực nghiệm thăm dò<br />
công nghệ ở bước 1 (QHTN 1) thông qua các<br />
tiêu chí: đánh giá sơ bộ về hiện trạng mẫu<br />
bimetal thép CT.3 – thép 65Mn sau hàn nổ,<br />
thử phá hủy xác định độ bền bám dính 2 lớp;<br />
khảo sát tổ chức tế vi biên giới 2 lớp; tính<br />
toán xử lý số liệu thống kê toán học thực<br />
nghiệm và từ đó rút ra luận cứ khoa học để<br />
lựa chọn mức điều chỉnh các thông số nổ<br />
chính r, h, C cho quy hoạch thực nghiệm lặp<br />
ở bước 2;<br />
- Từ kết quả nhận được theo quy hoạch thực<br />
nghiệm điều chỉnh công nghệ ở bước 2<br />
(QHTN 2) tiến hành đánh giá chất lượng vật<br />
liệu bimetal thép CT.3 – thép 65Mn sau hàn<br />
nổ như đối với mẫu QHTN1, từ đó chọn vùng<br />
tối ưu của các thông số nổ r, h, C.<br />
- Phương pháp tính tốc độ va đập (vp) và áp<br />
suất va đập (pk) và năng lượng va đập (Wp) tại<br />
điểm tiếp xúc 2 lớp kim loại hàn nổ theo sơ<br />
đồ nổ song song được áp dụng bởi công thức<br />
tính toán lý thuyết tốc độ va đập (vp) cho<br />
trong công trình [2] :<br />
v p = 1, 2 D<br />
<br />
1 + ( 32 / 27 ) r − 1<br />
1 + ( 32 / 27 ) r + 1<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Áp suất va đập (pk) và năng lượng va đập (Wk)<br />
khi hàn nổ được công thức tính toán theo:<br />
<br />
4<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
p k = ρ1 .v k2 .γ 2 ≈ ρ1 .v 2p ;<br />
W p = 0,5.ρ1 .δ 1 .v 2p<br />
<br />
(2)<br />
<br />
h0<br />
<br />
trong đó: D – Tốc độ nổ của thuốc nổ đo được<br />
trên thực tế bằng máy đo kỹ thuật số, m/s [1];<br />
ρ1, δ1 - Mật độ và chiều dầy tấm kim loại hàn<br />
- Xác định bộ thông số nổ (r, h, C) thích hợp<br />
trong miền các giá trị khảo sát qua việc phân<br />
tích đánh giá chất lượng các mẫu vật liệu<br />
bimetal sau hàn nổ thông qua tiêu chí độ bền<br />
bám dính 2 lớp (σb.d.) và tổ chức tế vi biên<br />
giới liên kết giữa chúng.<br />
- Việc tính toán xây dựng các mô hình toán<br />
học mô phỏng độ bền bám dính 2 lớp bimetal<br />
thép CT.3 – thép 65Mn dựa trên cơ sở lý<br />
thuyết về thuật toán tính toán các hệ số ẩn<br />
trong mô hình toán học theo phương pháp<br />
bình phương nhỏ nhất đã đề cập trong công<br />
trình [4]) với hàm mục tiêu là σb.d. = f(r, h, C,<br />
pk) để phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng<br />
trong tổng thể và xét riêng biệt của của các<br />
thông<br />
số hàn nổ r, h2 và C.3<br />
1<br />
4<br />
8<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
ln<br />
<br />
7<br />
<br />
c<br />
<br />
lδ<br />
<br />
A<br />
<br />
B=bn+2c<br />
<br />
bn<br />
<br />
120°<br />
<br />
A<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý hàn nổ tạo phôi vật liệu<br />
bimetal thép CT.3 – thép 65Mn [1]: 1 – Kíp nổ<br />
điện; 2 –Thuốc nổ; 3 – Lớp lót bảo vệ bề mặt tấm<br />
trên; 4– Tấm kim loại hàn (thép 65Mn); 5– Chốt<br />
định vị khe hở hàn; 6– Tấm kim loại nền (thép<br />
CT.3); 7 – Đế nổ; 8– Khung bọc thuốc nổ.<br />
<br />
Tổ chức tế vi biên giới 2 lớp vật liệu bimetal<br />
thép CT.3 − thép 65Mn sau hàn nổ<br />
Lô thí nghiệm số 1: Bộ thông số nổ chọn ở<br />
mức r = 1,3; h = 0,8 ÷ 1,2 và C = 0,8. Tốc độ<br />
nổ và tốc độ di chuyển của điểm tiếp xúc va<br />
đập: D = vk = 3.400 m/s. Tốc độ va đập tại<br />
điểm tiếp xúc hai lớp kim loại hàn nổ tính<br />
toán theo công thức (1): vp1 = 934,24 ÷<br />
1.097,89 m/s. Áp suất va đập trong vùng lân<br />
<br />
93(05): 3 - 10<br />
<br />
cận điểm tiếp xúc tính theo công thức (2): pk1<br />
= 6,8515 ÷ 9,4621 GPa. Năng lượng va đập<br />
khi nổ tính toán Wp1 = 171,2875 ÷ 236,5537<br />
MJ.m2. Độ bền bám dính 2 lớp vật liệu<br />
bimetal thép CT.3 – thép 65Mn trên mẫu<br />
QHTN đạt trong khoảng σb.d. = 72,65 ÷<br />
162,467 MPa:<br />
<br />
Hình 2. Ảnh chụp hiện trạng mẫu thí nghiệm<br />
QHTN mẫu 25(QHTN 2) sau hàn nổ và các mẫu<br />
thử phá hủy xác định độ bền bám dính 2 lớp bằng<br />
phương pháp kéo dứt [4]: a) Bề mặt lớp thép<br />
65Mn; b) Bề mặt bên 2 lớp thép CT.3 – thép<br />
65Mn; c) 27 mẫu thử bám dính 2 lớp (lô 1,2,3).<br />
<br />
Lô thí nghiệm số 2: Bộ thông số nổ chọn ở<br />
mức r = 1,5; h = 0,8 ÷ 1,2 và C = 0,9. Tốc độ<br />
nổ và tốc độ di chuyển của điểm tiếp xúc va<br />
đập: D2 = vk2 = 3.800 m/s. Tốc độ va đập tại<br />
điểm tiếp xúc hai lớp kim loại hàn nổ: vp2 =<br />
1.044,153 ÷1.227,056 m/s Áp suất va đập<br />
trong vùng lân cận điểm tiếp xúc: pk2 =<br />
8,5585 ÷11,8195 GPa. Năng lượng va đập<br />
Wp2 = 213,9627 ÷295,487 MJ.m2. Độ bền<br />
bám dính 2 lớp vật liệu bimetal thép CT.3 –<br />
thép 65Mn trên mẫu QHTN đạt trong khoảng<br />
σb.d. = 138,567 ÷ 245,833 MPa:<br />
Lô thí nghiệm số 3: Tốc độ nổ có giá trị bằng<br />
tốc độ di chuyển của điểm tiếp xúc va đập: D3 =<br />
vk3 = 4.200 m/s. Tốc độ va đập tại điểm tiếp xúc<br />
hai lớp kim loại hàn nổ tính toán: vp3 =<br />
1.154,064 ÷1.356,219 m/s. Áp suất va đập trong<br />
vùng lân cận điểm tiếp xúc va đập: pk3 =<br />
10,4551 ÷14,4387 GPa, còn năng lượng va đập<br />
Wp3 = 261,3782 ÷360,9689 MJ.m2. Độ bền bám<br />
dính 2 lớp vật liệu bimetal thép CT.3 – thép<br />
65Mn trên mẫu QHTN đạt trong khoảng σb.d. =<br />
240,567 ÷ 290,433 MPa (lô số 3):<br />
5<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
93(05): 3 - 10<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả tính toán tốc độ va đập, áp suất va đập và độ bền bám dính<br />
Số mẫu Mã số<br />
TN QH TN<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
<br />
000<br />
010<br />
020<br />
100<br />
110<br />
120<br />
200<br />
210<br />
220<br />
001<br />
011<br />
021<br />
101<br />
111<br />
121<br />
201<br />
211<br />
221<br />
002<br />
012<br />
022<br />
102<br />
112<br />
122<br />
202<br />
212<br />
222<br />
<br />
Tốc độ<br />
va đập,<br />
vp,m/s<br />
934,2424<br />
934,2424<br />
934,2424<br />
1.019,998<br />
1.019,998<br />
1.019,998<br />
1.097,892<br />
1.097,892<br />
1.097,892<br />
1.044,153<br />
1.044,153<br />
1.044,153<br />
1.140,004<br />
1.140,004<br />
1.140,004<br />
1.227,056<br />
1.227,056<br />
1.227,056<br />
1.154,064<br />
1.154,064<br />
1.154,064<br />
1.260,004<br />
1.260,004<br />
1.260,004<br />
1.356,219<br />
1.356,219<br />
1.356,219<br />
<br />
Áp suất<br />
va đập,<br />
pk,GPa<br />
6,85155<br />
6,85155<br />
6,85155<br />
8,16711<br />
8,16711<br />
8,16711<br />
9,46213<br />
9,46213<br />
9,46213<br />
8,55851<br />
8,55851<br />
8,55851<br />
10,2019<br />
10,2019<br />
10,2019<br />
11,8195<br />
11,8195<br />
11,8195<br />
10,4551<br />
10,4551<br />
10,4551<br />
12,4627<br />
12,4627<br />
12,4627<br />
14,4387<br />
14,4387<br />
14,4387<br />
<br />
Năng lượng<br />
va đập,<br />
W, MJ.m2<br />
171,2887<br />
171,2887<br />
171,2887<br />
204,1778<br />
204,1778<br />
204,1778<br />
236,5537<br />
236,5537<br />
236,5537<br />
213,9627<br />
213,9627<br />
213,9627<br />
255,0481<br />
255,0481<br />
255,0481<br />
295,4870<br />
295,4870<br />
295,4870<br />
261,3782<br />
261,3782<br />
261,3782<br />
311,5685<br />
311,5685<br />
311,5685<br />
360,9689<br />
360,9689<br />
360,9689<br />
<br />
Độ bền bám dính 2 lớp, σb.d., MPa<br />
Lần 1<br />
<br />
Lần 2<br />
<br />
Lần 3<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
72,34<br />
80,20<br />
89,29<br />
101,50<br />
111,35<br />
125,60<br />
136,20<br />
150,65<br />
162,50<br />
138,20<br />
145,50<br />
165,50<br />
175,65<br />
180,70<br />
198,45<br />
214,80<br />
229,70<br />
245,50<br />
239,90<br />
245,60<br />
250,90<br />
260,00<br />
265,60<br />
270,90<br />
278,80<br />
285,60<br />
289,80<br />
<br />
72,34<br />
81,50<br />
89,72<br />
100,90<br />
111,85<br />
125,70<br />
136,50<br />
148,90<br />
163,20<br />
139,30<br />
146,20<br />
165,90<br />
176,10<br />
181,50<br />
199,50<br />
215,50<br />
230,50<br />
246,50<br />
240,60<br />
246,20<br />
252,00<br />
261,90<br />
266,70<br />
271,40<br />
278,50<br />
284,50<br />
290,50<br />
<br />
73,27<br />
81,80<br />
90,20<br />
102,00<br />
112,34<br />
124,30<br />
137,50<br />
150,65<br />
161,70<br />
138,20<br />
144,70<br />
164,90<br />
174,90<br />
181,90<br />
199,50<br />
215,90<br />
231,20<br />
245,50<br />
241,20<br />
245,60<br />
251,40<br />
261,20<br />
265,60<br />
272,50<br />
279,10<br />
284,50<br />
291,00<br />
<br />
72,6500<br />
81,1666<br />
89,7366<br />
101,4666<br />
111,8466<br />
125,2000<br />
136,7333<br />
150,0666<br />
162,4666<br />
138,5666<br />
145,4666<br />
165,4333<br />
175,5500<br />
181,3666<br />
199,1500<br />
215,4000<br />
230,4666<br />
245,8333<br />
240,5666<br />
245,8000<br />
251,4333<br />
261,0333<br />
265,9666<br />
271,6000<br />
278,8000<br />
283,8666<br />
290,4333<br />
<br />
Phạm vi sử dụng: σb.d = (70 ÷ 99) MPa – Bám dính đạt yêu cầu làm việc ở tải trọng tĩnh, va đập nhỏ; σb.d<br />
= (100 ÷ 200) MPa – Bám dính tốt (tải trọng có va đập không lớn); 200 MPa ≤ σb.d < 300 MPa – Bám<br />
dính rất tốt (tải trọng có va đập mạnh với tần suất trunb ình); σb.d ≥ 300 MPa – Bám dính đặc biệt tốt (tải<br />
trọng có va đập với tần suất cao).<br />
<br />
↑<br />
Lớp thép CT.3<br />
↔<br />
Biên giới 2 lớp<br />
↓<br />
Lớp thép 65Mn<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 3. Tổ chức tế vi ở vùng biên giới 2 lớp bimetal thép CT.3 - thép 65Mn sau hàn nổ, lô số 1:<br />
a) - Mẫu số 01, mã số 000; b) - Mẫu số 04, mã số 100)<br />
<br />
6<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hà Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
93(05): 3 - 10<br />
<br />
↑<br />
Lớp thép CT.3<br />
↔<br />
Biên giới 2 lớp<br />
↓<br />
Lớp thép 65Mn<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 4. Tổ chức tế vi ở vùng biên giới 2 lớp bimetal thép CT.3 - thép 65Mn sau hàn nổ, lô số 1&2:<br />
a) Mẫu số 09, mã số 220; b) - Mẫu số 10, mã số 001<br />
↑<br />
Lớp thép CT.3<br />
↔<br />
Biên giới 2 lớp<br />
↓<br />
Lớp thép 65Mn<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 5. Tổ chức tế vi ở vùng biên giới 2 lớp bimetal thép CT.3 - thép 65Mn sau hàn nổ lô số 2:<br />
a) - Mẫu số 15, mã số 121; b) - Mẫu số 18, mã số 221<br />
↑<br />
Lớp thép CT.3<br />
↔<br />
Biên giới 2 lớp<br />
↓<br />
Lớp thép 65Mn<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 6. Tổ chức tế vi ở vùng biên giới 2 lớp bimetal thép CT.3 - thép 65Mn sau hàn nổ lô số 2:<br />
a) – Mẫu số 11, mã số 011; b) - Mẫu số 14, mã số 111<br />
↑<br />
Lớp thép CT.3<br />
↔<br />
Biên giới 2 lớp<br />
↓<br />
Lớp thép 65Mn<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 7. Tổ chức tế vi ở vùng biên giới 2 lớp bimetal thép CT.3 - thép 65Mn sau hàn nổ lô số 3:<br />
a) - Mẫu số 22, mã số 102; b) - Mẫu số 24 , mã số 122)<br />
<br />
7<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />