NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT ĐỐI VỚI ỔN ĐỊNH<br />
CÁC TÍN HIỆU NHỎ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN ĐƠN GIẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ RIÊNG CỦA MA TRẬN HỆ THỐNG<br />
Nguyễn Hiền Trung*<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo này trình bày cách tiếp cận về thiết kế và điều khiển bộ ổn định công suất - PSS dùng<br />
trong các nhà máy điện. Đồng thời tóm tắt lại phương pháp dùng giá trị riêng và các thành phần<br />
liên quan để phân tích và điều khiển trong hệ thống điện có dao động. Các đặc tính giá trị riêng<br />
của ma trận trạng thái đối với hệ thống điện dao động sẽ được thảo luận chi tiết. Trên cơ sở đó tiến<br />
hành so sánh phân tích ảnh hưởng của PSS đối với ổn định các tín hiệu nhỏ trong hệ thống điện so<br />
với trường hợp không có thiết bị trên. Kết quả phân tích và mô phỏng cho thấy khi có thêm PSS hệ<br />
thống điện trở nên rất ổn định.<br />
Từ khóa: Ổn định hệ thống điện, hệ thống kích từ; bộ tự động điều chỉnh điện áp; bộ ổn định<br />
công suất, dao động, sự tắt dần, giá trị riêng.<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Ổn định tín hiệu nhỏ là khả năng của hệ thống<br />
điện duy trì ổn định khi xuất hiện các nhiễu<br />
loạn nhỏ trong hệ thống. Các nhiễu loạn nhỏ<br />
này có thể là sự thay đổi nhỏ của phụ tải hay<br />
máy phát trong quá trình làm việc. Để nâng<br />
cao tính ổn định cho hệ có thể thêm vào hệ<br />
thống các đường truyền song song để giảm<br />
điện kháng giữa các máy phát và trung tâm<br />
phụ tải. Tuy nhiên giải pháp này thường khó<br />
chấp nhận vì chi phí quá cao. Một giải pháp<br />
thay thế đó là thêm vào bộ ổn định công suất PSS hoạt động thông qua các bộ tự động điều<br />
chỉnh điện áp - AVR.<br />
Thông thường việc phân tích ổn định các tín<br />
hiệu nhỏ của hệ thống điện người ta hay dùng<br />
phương pháp phân tích giá trị riêng với các<br />
bước cơ bản là: (i) xây dựng mô hình toán<br />
học đã tuyến tính của hệ thống; (ii) sau đó tìm<br />
các giá trị riêng và vector riêng; (iii) cuối<br />
cùng là xác định kiểu dao động, tính toán các<br />
hệ số liên quan dựa trên thông tin về các giá<br />
trị riêng và vector riêng. Phương pháp này từ<br />
lâu đã trở thành phương pháp tiêu chuẩn, tuy<br />
nhiên cũng có một vài trở ngại cả về lý thuyết<br />
<br />
<br />
và thực tế (rất khó để có được tất cả các giá trị<br />
riêng của hệ thống điện lớn…). Trong phạm<br />
vi nghiên cứu của bài báo này, tác giả chỉ dừng<br />
lại phân tích ổn định với mô hình hệ thống<br />
điện đơn giản, còn với hệ thống điện lớn, phức<br />
tạp sẽ được đề cập ở các bài báo sau.<br />
Mô hình kinh điển của máy phát điện đồng bộ<br />
Hệ thống điện đơn giản (SMIB) là hệ thống có<br />
cấu trúc như hình 1 [8]. Phương trình của hệ<br />
thống đã tuyến tính trong hệ đơn vị tương đối:<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ hệ thống điện đơn giản<br />
KD<br />
r 2H<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KS <br />
r 1/ 2 H <br />
<br />
T (1)<br />
2H <br />
0 m<br />
<br />
<br />
0 <br />
<br />
<br />
trong đó:<br />
∆r - độ lệch tốc độ: ∆r=(r-0)/ 0<br />
∆δ - độ lệch góc rôto<br />
H - hằng số quán tính [MWs/MVA]<br />
∆Tm - độ lệch mô men cơ đầu vào<br />
0 - tốc độ định mức = 2 f0 rad/s<br />
KD - hệ số mô men hãm<br />
<br />
Tel: 0912 386547, Email: nguyenhientrung@tnut.edu.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 14<br />
<br />
Nguyễn Hiền Trung<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
KS - hệ số mô men đồng bộ:<br />
E EB<br />
KS <br />
XT<br />
<br />
<br />
<br />
cos 0 , với X T X d X TRA X L<br />
<br />
<br />
là điện kháng giữa máy phát và hệ thống; 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a11 <br />
<br />
a32 <br />
<br />
là góc ban đầu giữa E và E B<br />
<br />
a33 <br />
<br />
b11 <br />
<br />
74(12): 14 - 19<br />
<br />
KD<br />
K<br />
K<br />
; a12 1 ; a13 2 ; a21 0<br />
2H<br />
2H<br />
2H<br />
<br />
0 R fd<br />
L fd<br />
<br />
<br />
m1 Lads ;<br />
<br />
0 R fd <br />
L fd<br />
<br />
<br />
L<br />
<br />
1 ads m2 Lads <br />
<br />
<br />
L fd<br />
<br />
<br />
<br />
0 R fd<br />
1<br />
; b32 <br />
2H<br />
Ladu<br />
<br />
ở (5) nếu mô men cơ là hằng số thì Tm 0 ;<br />
tương tự với điện áp đầu ra kích từ là hằng số<br />
thì E fd 0 . Ta thấy rằng phương trình (1)<br />
có<br />
được<br />
từ<br />
(5)<br />
R fd 0, R a 0, X'd X q .<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ SMIB với các dao động nhỏ<br />
<br />
<br />
Phương trình trên có dạng x =Ax+bu. Các<br />
thành phần của ma trận A có được từ các<br />
thông số hệ thống như KD, H, XT và từ việc<br />
phân tích các điều kiện đầu E’, δ0. Sơ đồ khối<br />
trình bày trên hình 2 có thể được sử dụng để<br />
mô tả hành vi dao động nhỏ.<br />
Từ sơ đồ khối ta có:<br />
s 2 ( ) <br />
<br />
KD<br />
K<br />
<br />
s( ) S 0 ( ) 0 (Tm )<br />
2H<br />
2H<br />
2H<br />
<br />
phương trình đặc tính là:<br />
K<br />
K<br />
s 2 D s S 0 0<br />
2H<br />
2H<br />
phương<br />
trình<br />
này<br />
2<br />
s 2 2n s n 0<br />
các giá trị riêng là: j<br />
<br />
dạng:<br />
(4)<br />
<br />
Ma trận của hệ thống đã tuyến tính có xét đến<br />
ảnh hưởng của quá trình điện từ:<br />
<br />
r a11 a12 a13 r b11 0 <br />
<br />
<br />
<br />
Tm <br />
a21 0 0 0 0 E (5)<br />
0 a a 0 b fd <br />
32<br />
33 <br />
fd <br />
32 <br />
fd <br />
<br />
<br />
<br />
trong đó:<br />
<br />
cho<br />
<br />
Bộ ổn định công suất PSS<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
có<br />
<br />
khi<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ khối đã tuyến tính của máy phát đã<br />
bao gồm AVR và PSS<br />
<br />
Chức năng cơ bản của PSS là cải thiện sự tắt<br />
dần đối với các dao động cơ điện của máy<br />
phát. Để cải thiện sự tắt dần, PSS phải tạo ra<br />
thành phần mô men điện cùng pha với sai<br />
lệch tốc độ rotor ∆r. Hình 3 trình bày sơ đồ<br />
khối của hệ kích từ, AVR và PSS lấy theo tài<br />
liệu [2]. Hàm truyền GPSS(s) phải có mạch bù<br />
pha thích hợp để bù vào sự trễ pha giữa đầu<br />
vào kích từ và đầu ra mô men điện. Trong<br />
trường hợp lý tưởng, với đặc tính pha của<br />
GPSS(s) mà ngược hoàn toàn với đặc tính pha<br />
của kích từ và máy phát thì PSS sẽ có thể tạo<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 15<br />
<br />
Nguyễn Hiền Trung<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ra được thành phần mô men tắt dần mong<br />
muốn ở tất cả các tần số dao động rotor.<br />
Hình 4 là sơ đồ khối của bộ ổn định công suất<br />
thông thường (CPSS) với AVR và kích từ<br />
thyristor loại ST1A [5]. Đầu vào CPSS là độ<br />
lệch tốc độ ∆r, tuy nhiên cũng có thể sử<br />
dụng tín hiệu khác như độ lệch công suất ∆Pa.<br />
Đầu ra của PSS cung cấp 1 tín hiệu đầu vào<br />
cho AVR. Các khâu giới hạn đầu ra của bộ ổn<br />
định và giới hạn đầu ra kích từ không thể hiện<br />
trên sơ đồ. Bộ ổn định CPSS trình bày ở trên<br />
gồm 3 khối:<br />
<br />
74(12): 14 - 19<br />
<br />
a51 K STAB a11 ; a52 K STAB a12 ; a53 K STAB a13 ; a55 <br />
<br />
a61 <br />
<br />
1<br />
TW<br />
<br />
T1<br />
T<br />
T<br />
T<br />
1<br />
a51 ; a62 1 a52 ; a63 1 a53 ; a65 1 a55 <br />
T2<br />
T2<br />
T2<br />
T2<br />
T2<br />
<br />
a66 <br />
<br />
1<br />
T2<br />
<br />
Các hệ số để tính các thừa số của ma trận (6)<br />
theo tài liệu [2].<br />
Cấu hình của các bộ ổn định công suất, bạn<br />
đọc có thể xem thêm tài liệu [6].<br />
Giá trị riêng và ổn định của hệ thống<br />
Trong trường hợp chung để xét ổn định của<br />
hệ ta có thể dựa vào định lý Lyapunov [9], cụ<br />
thể ở đây là đánh giá ổn định tín hiệu nhỏ qua<br />
phân tích giá trị riêng như sau:<br />
<br />
Hình 4. CPSS với AVR và kích từ thyristor<br />
<br />
(i) Khối bù pha: Cung cấp đặc tính vượt pha<br />
thích đáng để bù với sự chậm pha giữa tín<br />
hiệu đầu vào kích từ và mô men điện máy<br />
phát; (ii) Khối lọc thông cao: Cho phép CPSS<br />
chỉ phản ứng với những thay đổi trong tốc độ<br />
(tần số) cần dùng (0,1Hz 5Hz); (iii) Hệ số<br />
khuếch đại: Trong trường hợp lý tưởng hệ số<br />
khuếch đại KSTAB có thể được cài đặt tới giá trị<br />
lớn nhất.<br />
Từ sơ đồ khối ta có, ma trận trạng thái của<br />
HTĐ đã bao gồm cả CPSS (với Tm 0 ):<br />
<br />
r <br />
a11<br />
a<br />
21<br />
fd 0<br />
<br />
v1 0<br />
a51<br />
v <br />
<br />
2 a61<br />
<br />
vs <br />
<br />
trong đó:<br />
<br />
a12<br />
<br />
a13<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
a32<br />
<br />
0 0<br />
0 0<br />
<br />
a33 a34 0<br />
<br />
a42 a43 a44 0<br />
a52<br />
<br />
a53 0<br />
<br />
a62 a63<br />
<br />
a55<br />
<br />
0 a65<br />
<br />
0 r <br />
<br />
0 <br />
<br />
<br />
a36 fd <br />
<br />
(6)<br />
0 v1 <br />
0 v2 <br />
<br />
<br />
a66 vs <br />
<br />
<br />
<br />
Khi giá trị riêng là 1 số thực, đây là kiểu<br />
không dao động: nếu là số thực âm thì là kiểu<br />
tắt dần, trị số của nó càng lớn thì sự tắt dần<br />
càng nhanh; nếu là số thực dương được cho là<br />
mất ổn định không theo chu kỳ.<br />
Giá trị riêng là cặp số phức liên hợp, đây là<br />
kiểu dao động dạng e t sin(t ) . Phần thực<br />
của giá trị riêng cho biết sự tắt dần; còn phần<br />
ảo cho biết tần số của dao động. Khi phần<br />
thực mà âm là thì đó là dao động tắt dần, còn<br />
phần thực mà dương đó là dao động với biên<br />
độ tăng dần.<br />
- Tần số tắt dần của dao động (Hz) :<br />
<br />
d <br />
<br />
1<br />
K S 0 (1 2 )<br />
2H<br />
<br />
- Hệ số tắt dần: <br />
<br />
<br />
2<br />
2 d<br />
<br />
(7)<br />
<br />
(8)<br />
<br />
rad<br />
<br />
hệ số tắt dần xác định độ giảm của biên độ<br />
dao động, hệ số này càng lớn thì hệ thống càng<br />
1/ <br />
ổn định nhanh với hằng số thời bằng<br />
.<br />
Ma trận Participation (P)<br />
Ma trận này được tính toán dựa trên sự kết<br />
hợp các vector riêng bên phải và véc tơ<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 16<br />
<br />
Nguyễn Hiền Trung<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
riêng bên trái của ma trận A. Các thành tố<br />
Pki ki ik của ma trận P giúp ta đánh giá sự<br />
tham gia của các biến trạng thái ứng với các<br />
giá trị riêng theo mức độ như thế nào.<br />
Mô phỏng hệ thống<br />
Dữ liệu chính của hệ thống (trong đơn vị<br />
tương đối Sb 2220MVA; Vb 24kV , ngoại<br />
trừ các số liệu khác). Điều kiện đầu:<br />
0<br />
S g 0,9 j 0,3; Et 1,0360 ; EB 0,9900 . Máy<br />
phát đồng bộ: công suất 550MVA; số lượng<br />
4; điện áp 24kV; tần số 50Hz<br />
X d 1, 79; X q 1, 66; X 'd 0,355; X 'q 0,57;<br />
X ''d 0, 275; X ''q 0, 275; Ras 0, 003; X ls 0,16<br />
T 'd 0 7,9s; T 'q 0 0, 4s; T ''d 0 0, 03s; T ''q 0 0, 05s;<br />
H 3, 7 MWs/MVA; K D 0<br />
<br />
Kích từ: Gex(s) = KA = 200; TR = 0,02 s;<br />
VRmax 1;VR min 1<br />
<br />
Máy biến áp: XTRA= 0,15; bỏ qua điện trở.<br />
Đường dây tải điện: XL = 0,5; bỏ qua điện trở.<br />
CPSS: KSTAB = 9,5; TW = 1,4 s; T1=0,15 s;<br />
T2 = 0,03 s<br />
Thời gian mô phỏng: 30 s<br />
<br />
- Với việc thêm vào PSS, hệ thống trở nên rất<br />
ổn định. Có 2 kiểu dao động: 1 là dao động<br />
góc rotor với tần số 1,05Hz; 2 là dao động của<br />
hệ thống kích từ và mạch từ với tần số<br />
2,04Hz. Có 2 kiểu không dao động của hệ<br />
thống kích từ.<br />
- PSS có tác dụng làm tăng hệ số mô men<br />
hãm KD(PSS) và giảm hệ số mô men đồng bộ<br />
KS(PSS). Việc giảm KS cho thấy hiệu quả của<br />
khâu bù vượt pha ở một tần số dao động của<br />
rotor. Bằng cách điều chỉnh hệ số T1 và/hoặc<br />
T2 việc bù pha có thể làm biến đổi thành phần<br />
mô men đồng bộ bằng không hoặc thậm chí là<br />
dương<br />
Bảng 1<br />
<br />
- Chỉ với AVR hệ thống không ổn định với<br />
dao động ở tần số 1,15Hz, Từ ma trận P<br />
chúng ta thấy rằng r và tham gia nhiều<br />
vào kiểu dao động này. Có 2 kiểu không dao<br />
động, chúng tắt rất nhanh, tương ứng với sự<br />
tham gia nhiều của mạch từ và AVR.<br />
<br />
0 ,11<br />
0,00<br />
0,19<br />
7 ,31<br />
1,04<br />
4,84<br />
<br />
0,00<br />
377<br />
<br />
0,00<br />
A<br />
0,00<br />
0,00<br />
<br />
0,00<br />
<br />
<br />
0 ,12<br />
0 ,00<br />
0 ,00<br />
0 ,00<br />
0 ,42 27 ,32<br />
20 ,84 50 ,00<br />
1,17<br />
0 ,00<br />
5,48 0 ,00<br />
<br />
0,00<br />
0 ,00 r<br />
0,00<br />
0,00 <br />
<br />
0,00<br />
27 ,32 fd<br />
<br />
0,00<br />
0,00 v1<br />
0,71 0 ,00 v2<br />
<br />
26,97 30 ,30 vs<br />
<br />
<br />
Bảng 2<br />
<br />
0, 474<br />
0, 474<br />
<br />
0,065<br />
<br />
0,010<br />
<br />
0, 474<br />
0, 474<br />
0,065<br />
0,010<br />
<br />
0 ,077<br />
0 ,077<br />
2,524<br />
1,677<br />
<br />
1<br />
<br />
Kết quả phân tích, mô phỏng và thảo luận<br />
Sử dụng công thức tính các hệ số nêu trên, ta<br />
thu được các kết quả: Ở bảng 1 là ma trận<br />
trạng thái của hệ thống gồm AVR và CPSS;<br />
trường hợp chỉ sử dụng AVR, sẽ không có 2<br />
dòng, 2 cột cuối của ma trận trên. Các bảng 2,<br />
3 là ma trận P, tương ứng với hệ thống chỉ có<br />
AVR và hệ thống có AVR+CPSS, các thừa số<br />
trong bảng 2, 3 chỉ biểu diễn về độ lớn. Kết<br />
quả tính toán các giá trị riêng và các hệ số<br />
liên quan cho trong bảng 4. Từ bảng này,<br />
chúng ta có một số kết luận sau đây:<br />
<br />
74(12): 14 - 19<br />
<br />
2<br />
<br />
0 ,024 r<br />
0 ,024 <br />
<br />
1,633 fd<br />
<br />
2,681 v1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Bảng 3<br />
0 ,004<br />
0 ,004<br />
<br />
0 ,188<br />
<br />
0 ,908<br />
0 ,012<br />
<br />
0,300<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
0 ,528 0 ,525 0 ,035 0 ,013 0 ,013 r<br />
0 ,528 0 ,528 0 ,035 0,013 0,013 <br />
<br />
0 ,073 0 ,073 0 ,002 0,984 0,984 fd<br />
<br />
0 ,025 0 ,025 0 ,000 0,527 0,527 v1<br />
0 ,160 0 ,160 1,072 0 ,094 0 ,094 v2<br />
<br />
0,052 0 ,052 0 ,001 0,417 0 ,417 vs<br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Để kiểm chứng lại kết quả trên ta có thể<br />
thực hiện mô phỏng toán học hệ thống bằng<br />
phần mềm Matlab [7]. Hình 5 là đáp ứng<br />
điện áp đầu cực và công suất đầu ra máy<br />
phát cũng như góc quay rotor, trong trường<br />
hợp này hệ thống dao động nhiều. Hình 6<br />
cho thấy nhờ có PSS, công suất máy phát<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 17<br />
<br />
Nguyễn Hiền Trung<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
bám công suất đặt rất nhanh, hệ thống điện<br />
trở nên rất ổn định.<br />
Hình 5.<br />
Chua co PSS<br />
1.2<br />
<br />
Dien ap Vt<br />
1.1<br />
<br />
Dap ung (pu)<br />
<br />
1<br />
Cong suat Pgen<br />
0.9<br />
<br />
Goc Delta<br />
0.8<br />
<br />
Cong suat Qgen<br />
0.7<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
Thoi gian (s)<br />
Co PSS<br />
1.2<br />
Dien ap Vt<br />
1.1<br />
<br />
1<br />
<br />
Dap ung (pu)<br />
<br />
Cong suat Pgen<br />
0.9<br />
<br />
Goc Delta<br />
<br />
0.8<br />
<br />
Cong suat Qgen<br />
0.7<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
Thoi gian (s)<br />
<br />
Hình 6.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bài báo này đã trình bày cách tiếp cận hệ<br />
thống khi xây dựng mô hình hệ thống điện<br />
kinh điển với AVR và CPSS, các hệ số trong<br />
phương trình trạng thái của hệ thống điện<br />
cũng đã được thảo luận chi tiết. Đồng thời<br />
tóm tắt lại phương pháp dùng giá trị riêng và<br />
các thành phần liên quan để phân tích và điều<br />
khiển trong hệ thống điện có dao động. Kết<br />
quả mô phỏng mô hình toán học đã khẳng<br />
định khi có CPSS hệ thống điện trở nên rất ổn<br />
định với các nhiễu loạn nhỏ. Mặc dù mới chỉ<br />
dừng lại nghiên cứu với hệ thống điện đơn<br />
giản, nhưng phương pháp phân tích giá trị<br />
riêng của ma trận trạng thái hệ thống có thể<br />
ứng dụng cho hệ thống điện phức tạp hơn.<br />
<br />
74(12): 14 - 19<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. ABB Switzerland Ltd. UNITROL® 6080<br />
Functional Description.<br />
[2]. Kundur, P., Power System Stability and<br />
Control, McGraw-Hill Book Company, New<br />
York, 1994.<br />
[3]. Saadat, Hadi., Power System Analysis,<br />
International Edition, Singapore, 2004.<br />
[4]. ABB Industrie AG, “Impact of excitation<br />
system on power system stability”.<br />
[5]. IEEE committee Report, “Excitation System<br />
Models for Power System Stability Studies,” IEEE<br />
Trans., Vol. PAS-100, pp.494-509, February 1981.<br />
[6]. Nguyễn Hiền Trung, Nguyễn Như Hiển,<br />
“Nghiên cứu hiệu quả của các bộ ổn định công<br />
suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lưới điện”<br />
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái<br />
Nguyên, tập 64, số 2, năm 2010.<br />
[7]. Nguyễn Phùng Quang (2008), Matlab &<br />
Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động, Nxb<br />
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội .<br />
[8]. Lã Văn Út (2000), Phân tích và điều khiển ổn<br />
định HTĐ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội .<br />
[9]. A.M. Lyapunov, Stability of Motion, English<br />
Translation, Academic Press, Inc., 1967.<br />
E.V. Larsen, and D.A. Swann, "Applying power<br />
system stabilizers, part I; general concepts, part II;<br />
performance objectives and turning concepts, part<br />
III; practical considerations," IEEE Trans. on<br />
power apparatus and system, vol. PAS-100, 1981,<br />
pp 3017-3046.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 18<br />
<br />