Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng lên quá trình sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Cordyceps militaris NBRC 100741
lượt xem 3
download
Nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris) là một loài nấm dược liệu quan trọng, từ lâu đã được sử dụng để điều trị nhiều bệnh và bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, ở Việt Nam còn có ít công bố về nuôi cấy nấm C. militaris. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của chủng nấm C. militaris NBRC 100741 trên giá thể nhân tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng lên quá trình sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Cordyceps militaris NBRC 100741
- www.vanlongco.com Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017 (Trang 55 -60) NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG LÊN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CHỦNG NẤM CORDYCEPS MILITARIS NBRC 100741 Phạm Văn Nhã1,*, Đỗ Hải Lan1, Phạm Thị Lan1, Nguyễn Thị Hồng Hạnh1, Bạc Thị Thu1, Bùi Thanh Tùng2 1 Khoa Sinh-Hóa, Đại học Tây Bắc; 2Khoa Y Dược, Đại Học Quốc gia Hà Nội *Email: phamvannhadhtb@gmail.com (Nhận bài ngày 12 tháng 10 năm 2016) Tóm tắt Nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris) là một loài nấm dược liệu quan trọng, từ lâu đã được sử dụng để điều trị nhiều bệnh và bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, ở Việt Nam còn có ít công bố về nuôi cấy nấm C. militaris. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của chủng nấm C. militaris NBRC 100741 trên giá thể nhân tạo. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hệ sợi nấm sinh trưởng và phát triển tốt trên môi trường PDA cải tiến chứa dịch chiết khoai tây (200 g/L)+ dextrose (20 g/L) + thạch (7 g/L) + pepton (2,5 g/L) + cao nấm men (2,5 g/L). Sau 5 ngày nuôi cấy ở 250C, hệ sợi nấm được cấy chuyển sang bình nuôi trồng 500 mL chứa gạo tám lứt (25 g), bột nhộng (20 g) đã được vô trùng để tạo thể quả. Từ khóa: Nhộng trùng thảo, Cordyceps militaris, Môi trường nuôi cấy, Dinh dưỡng. Summary Effects of Nutrition on Growth and Development of Cordyceps militaris NBRC 100741 Strain Cordyceps militaris is a highly valued medicinal fungus, used in traditional medicine to treat many diseases and improve health. But in Vietnam, there is not much article referred to the effective culture protocol for Cordyceps militaris. This study evaluated the effects of various nutritional components on growth and development of C. militaris NBRC 100741 strain. The results showed that suitable culture medium for the growth and development of the mycelia of C. militaris NBRC 100741 containing potato extract (200g/L) + dextrose (20g/L) + agar (7g/L) + pepton (2.5g/L) + yeast extract (2.5g/L ). Cultures were maintained at a temperature of 250C. After 5 days of culture, they were transferred to culture bottles 500 mL containing autoclaved rice (25 g) and silkworm pupa powder (20 g) for cordyceps mushroom. Keywords: Cordyceps militaris, Culture medium, Nutrition. 1. Đặt vấn đề Nấm không có cơ quan tiêu hóa cũng như cơ Nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris) là một quan quang hợp mà hấp thụ dinh dưỡng qua loài nấm dược liệu quan trọng, từ lâu đã được sử màng tế bào. Nguồn carbon của nấm là các loại dụng để điều trị nhiều bệnh và bồi bổ sức khỏe hydrat carbon, dẫn xuất của rượu và acid hữu cơ; [1]. Theo y học cổ truyền, nấm nhộng trùng thảo nhiều hợp chất rất bền hoặc độc với sinh vật khác có tác dụng điều hòa các chứng rối loạn lipit máu, thì lại được nấm sử dụng như các alcaloid, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận phenol, nhiều loại kí sinh độc cũng được nấm mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết phân giải. Nấm có thể sử dụng cả nitơ hữu cơ và áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính và vô cơ. Ngoài ra, các nguyên tố khoáng đa lượng thiểu năng sinh dục. Ngoài ra, nó còn được dùng (S, P, K, Ca, Mg, Fe…) và vi lượng (Mn, Mo, Zn, trong điều trị một số bệnh rối loạn miễn dịch và Cu, Co, Ni) cũng rất cần cho quá trình sinh hỗ trợ điều trị ung thư [2]. Với nhiều giá trị dược trưởng phát triển của nấm [3],[4]. Ngoài các yếu lý quan trọng như vậy nên việc nuôi trồng nhộng tố dinh dưỡng, các nhân tố môi trường như nhiệt trùng thảo là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đến độ, độ ẩm, ánh sáng, pH của môi trường cũng nay ở Việt Nam chưa có nhiều công bố về nuôi ảnh hưởng mạnh mẽ tới sinh trưởng và phát triển cấy nấm nhộng trùng thảo một cách hiệu quả. của nấm. Để đảm bảo sinh trưởng và phát triển Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017 55
- www.vanlongco.com tốt, nấm phải được cung cấp đầy đủ và cân đối đĩa được nuôi cấy ở 25oC. các thành phần dinh dưỡng. Do đó, chúng tôi đã Đánh giá ảnh hưởng của độ cứng của môi tiến hành nghiên cứu để xác định các điều kiện trường dinh dưỡng thích hợp cho chủng nấm Cordycep Môi trường PDA lỏng (không chứa thạch) militaris NBRC 100741. được bổ sung 5, 7 và 10 g/L thạch để tạo độ cứng. 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Tiến hành thí nghiệm trên đĩa Petri, đường kính 2.1. Nguyên liệu đĩa 10cm, thể tích môi trường trong mỗi đĩa Chủng nấm C. militaris NBRC 100741 được 20mL. Tốc độ sinh trưởng được đánh giá dựa mua từ Nhật Bản. trên đường kính và độ dày của khuẩn lạc theo 2.2. Phương pháp nghiên cứu thời gian. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Nuôi Chuẩn bị môi trường nuôi cấy PDA [5]: Lấy cấy được duy trì ở nhiệt độ 25oC. 200g khoai tây, gọt vỏ, rửa sạch, cắt lát nhỏ, cho Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng pepton vào 1000ml nước, đun sôi trong 15 phút, lọc lấy Môi trường PDA(-) (chỉ chứa 7 g/L thạch) dịch chiết. Bổ sung đường dextrose (20 g), thạch được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của hàm (7g), điều chỉnh pH môi trường đến 7,0 và đun lượng pepton tới sinh trưởng và phát triển của C. sôi đến tan thạch. Định mức môi trường đến 1 lít militaris. Tiến hành thí nghiệm trên đĩa Petri, bằng bổ sung nước cất. Rót 10 ml môi trường vào đường kính đĩa 10cm, thể tích môi trường trong mỗi ống nghiệm, nút miệng ống bằng bông mỗi đĩa 20mL. Tốc độ sinh trưởng và phát triển không thấm nước, chụp giấy báo kín nút. Khử của nấm được đánh giá dựa trên đường kính và trùng môi trường ở nhiệt độ 121oC trong 15 phút, độ dày của khuẩn lạc theo thời gian. Thí nghiệm sau đó để nghiêng trên mặt phẳng cho đến khi được lặp lại 3 lần. Nấm được duy trì ở 25oC. nguội. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng cao Phương pháp nhân giống và bảo quản giống nấm men nấm: Chủng nấm được nhân và duy trì trên môi Môi trường PDA(-) được sử dụng để đánh giá trường nuôi cấy PDA. Dùng que cấy vô trùng, ảnh hưởng của hàm lượng cao nấm men tới sinh tách một phần hệ sợi nấm C. militaris, cấy chấm trưởng và phát triển của nấm C. militaris. Tiến điểm lên môi trường PDA đã được chuẩn bị trong hành thí nghiệm trên đĩa Petri, đường kính đĩa các ống nghiệm. Đặt ống nghiệm có chứa giống 10cm, thể tích môi trường trong mỗi đĩa 20mL. nấm trong điều kiện tối, nhiệt độ 25oC. Sau 5 Tốc độ sinh trưởng được đánh giá dựa trên đường ngày nuôi cấy, hệ sợi lan kín bề mặt môi trường. kính và độ dày của khuẩn lạc theo thời gian. Thí Các ống nghiệm chứa chủng nấm đã thuần được nghiệm được lặp lại 3 lần. Các đĩa được nuôi cấy bảo quản ở 4oC trong tủ lạnh. Cấy truyền định kỳ ở 25oC. 2 - 4 tháng một lần. Khi làm thí nghiệm, nấm Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn cao được cấy từ các ống giống này sang các môi nấm men và pepton trường nghiên cứu và môi trường tạo thể quả. Môi trường PDA(-) được sử dụng để đánh giá Đánh giá khả năng sử dụng đường của C. ảnh hưởng của hàm lượng pepton + cao nấm men militaris NBRC 100741 tới sinh trưởng và phát triển của nấm C. militaris. Dextrose trong môi trường PDA được thay Tốc độ sinh trưởng và phát triển của nấm được bằng một trong các loại đường: Fructose, đánh giá dựa trên đường kính và độ dày của galactose, saccharose (20g/L mỗi loại). Tiến hành khuẩn lạc theo thời gian. Thí nghiệm được lặp lại thí nghiệm trên đĩa Petri, đường kính đĩa 10cm, 3 lần. Nấm được nuôi cấy ở 25oC. thể tích môi trường trong mỗi đĩa 20mL. Tốc độ Đánh giá ảnh hưởng của cơ chất tự nhiên đến sinh trưởng và phát triển của nấm được đánh giá nuôi trồng tạo thể quả thông qua đường kính và đặc điểm của khuẩn lạc Các cơ chất gạo tám lứt, gạo nếp cẩm, bột ngô và trên đĩa thạch. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Các bột đậu tương đã được sử dụng để nghiên cứu ảnh 56 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017
- www.vanlongco.com hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của Các giá thể nuôi cấy tự nhiên được chế biến nấm C. militaris NBRC 100741. Các cơ chất này như sau: 25 g cơ chất (một trong 4 loại: Gạo lứt, được dùng riêng biệt và không phối trộn với môi bột ngô, bột đậu tương, gạo nếp cẩm) và 20 g bột trường PDA, nhưng được bổ sung 20g bột nhộng. nhộng được cho vào lọ thủy tinh 500mL, bổ sung Các công thức thí nghiệm: 75mL nước cất, đậy nắp bằng nilon chịu nhiệt, Công thức 1: Gạo tám lứt (25g) + bột nhộng quấn chặt bằng các dây chun nhỏ, rồi khử trùng ở (20g) + H2O (75mL); nhiệt độ 121oC, 1atm trong 15 phút. Sau đó để Công thức 2: Bột ngô (25g) + bột nhộng (20g) nguội ở nhiệt độ phòng, sẵn sàng cho việc cấy + H2O (75mL); giống nấm. Công thức 3: Bột đậu tương (25g) + bột nhộng 3. Kết quả và bàn luận (20g) + H2O (75mL); Khả năng sử dụng đường của C. militaris Công thức 4: Gạo nếp cẩm (25g) + bột nhộng NBRC 100741 (20g) + H2O (75mL); Kết quả nghiên cứu khi thay thế dextrose bằng Gạo tám lứt và gạo nếp cẩm được dùng ở các loại đường khác nhau (20 g/L mỗi loại) ở môi dạng nguyên hạt, không phải ở dạng bột. trường PDA và theo dõi tại thời điểm 2 ngày và 5 Nấm được nuôi trong các lọ thủy tinh hình trụ ngày, ở 25oC được thể hiện trong Bảng 1. 500mL (12 x 8cm) để tạo thể quả. Bảng 1. Ảnh hưởng của loại đường đến sinh trưởng của nấm Loại đường (20g/L) Đường kính khuẩn lạc sau 2 ngày (cm) Đường kính khuẩn lạc sau 5 ngày (cm) Dextrose 3,1 ± 0,34 7,2 ± 0,23 Fructose 2,8 ± 0,52 7,0 ± 0,16 Galactose 3,0 ± 0,21 7,0 ± 0,09 Saccharose 2,4 ± 0,38 5,5 ± 0,41 Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 4 loại đường khuẩn lạc sau 2 ngày và 5 ngày nuôi cấy, nhưng đều cho phép C. militaris NBRC 100741 sinh loại đường dextrose có giá rẻ hơn nên sẽ tiết trưởng và phát triển. Tuy nhiên, các loại đường kiệm khi nuôi cấy ở quy mô lớn hơn. Với kết quả đơn dextrose, fructose và galactose có hiệu quả này, chúng tôi đã lựa chọn đường dextrose cho và phù hợp hơn so với đường đôi saccharose. Kết các thí nghiệm tiếp theo. quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trên Ảnh hưởng của độ cứng của môi trường các chủng C. militaris khác ở nước ngoài cũng Độ cứng của cơ chất để nuôi nấm C. militaris như trong nước [6-9]. Mặc dù giữa các loại NBRC 100741 được điều chỉnh bằng các nồng độ đường dextrose, fructose và galactose không có thạch khác nhau. Kết quả nghiên cứu được thể sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về đường kính hiện trong Bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của độ cứng của môi trường tới khả năng sinh trưởng và phát triển của nấm C. militaris NBRC 100741 Nồng độ thạch Đường kính khuẩn lạc sau Trạng thái khuẩn lạc sau Trạng thái khuẩn lạc sau 15 ngày (g/l) 5 ngày (cm) 10 ngày nuôi cấy nuôi cấy 5 7,3 ± 0,26 Phủ kín đĩa, hệ sợi thưa Phủ kín đĩa, hệ sợi dày Phủ kín đĩa, hệ sợi dày, bông, bắt đầu 7 7,3 ± 0,47 Phủ kín đĩa, hệ sợi dày, bông có giọt dịch vàng nhỏ trên bề mặt Phủ kín đĩa, hệ sợi có mật độ dày 10 7,1 ± 0,15 Chớm phủ kín đĩa, hệ sợi thưa hơn, dẹt trên bề mặt Kết quả ở Bảng 2 cho thấy trong khoảng từ 5 độ sinh trưởng và phát triển của hệ sợi trong 5 đến 10g/L, thạch không ảnh hưởng nhiều tới tốc ngày đầu nhưng có ảnh hưởng tới sự phân nhánh Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017 57
- www.vanlongco.com vào các ngày tiếp theo. Cụ thể, đến ngày thứ 10, độ thạch phù hợp nhất cho sinh trưởng của nấm đã phủ kín đĩa thạch ở tất cả các nồng độ chủng NBRC 100741 là 7 g/L. Nồng độ này sẽ nhưng mật độ dày nhất và bông nhất của hệ sợi được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo được quan sát thấy ở môi trường có bổ sung 7 (được ký hiệu là PDA(-)). g/L thạch. Ở môi trường này, vào ngày thứ 15 Ảnh hưởng của hàm lượng pepton sau khi cấy, nấm đã bắt đầu chuyển màu sang Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ vàng nhạt ở một số điểm và có một vài giọt dịch pepton trên môi trường PDA(-) được thể hiện màu vàng lấm tấm trên bề mặt. Như vậy, nồng trong Bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ pepton tới sinh trưởng và phát triển của nấm C. militaris NBRC 100741 Thạch Môi trường Pepton (g/L) Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nấm (g/L) Hệ sợi nấm phát triển rất tốt. Sau 24 giờ đã nhìn rõ sự lan tỏa PDA (-) 7 5 của khuẩn lạc. Đến ngày thứ 5, sợi nấm đã phủ kín bề mặt thạch, độ dày lớp sợi nấm đo được 3 mm. Hệ sợi nấm phát triển tốt. Đến ngày thứ 5, hệ sợi nấm không PDA (-) 7 10 phủ kín bề mặt mà cụm lại, bông cao lên. Bảng 3 cho thấy, bổ sung 5 - 10 g/L pepton vào không tốt tới sự sinh trưởng và phát triển của sợi nấm. môi trường PDA(-) đã làm thay đổi tốc độ sinh trưởng Ảnh hưởng của nồng độ cao nấm men và phát triển của sợi nấm và nồng độ pepton 5 g/L là Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đủ cho giai đoạn sinh trưởng và phát triển này. Nồng cao nấm men trên môi trường PDA(-) được thể độ pepton cao hơn, 10 g/L, bắt đầu có ảnh hưởng hiện trong Bảng 4. Bảng 4. Ảnh hưởng của cao nấm men tới sinh trưởng và phát triển của nấm C. militaris NBRC 100741 Thạch Đặc điểm sinh trưởng và phát triển Môi trường Cao nấm men (g/L) (g/L) Hệ sợi sinh trưởng tốt, đến ngày thứ 5 phủ kín bề mặt thạch, PDA(-) 7 5 độ dày lớp sợi nấm là 3mm Hệ sợi sinh trưởng tốt, đến ngày thứ 5 phủ kín bề mặt thạch, PDA(-) 7 10 độ dày lớp sợi nấm là 3mm Kết quả nghiên cứu cho thấy, bổ sung 5 – 10 Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn cao nấm men g/L cao nấm men vào môi trường PDA(-) không ảnh và pepton hưởng đến sinh trưởng và phát triển của sợi nấm. Để có thể lựa chọn tốt hơn nguồn ni-tơ cho Như vậy, có thể kết luận rằng nồng độ 5 g/L của sinh trưởng và phát triển của chủng nấm nghiên cao nấm men là đủ cho giai đoạn sinh trưởng và cứu, chúng tôi đã tiến hành phối trộn pepton và phát triển này. Khác với pepton, nồng độ cao hơn cao nấm men với các tỷ lệ khác nhau vào môi của cao nấm men (10 g/L) cũng không có tác dụng trường PDA (-). Kết quả nghiên cứu được thể hiện ức chế tới sinh trưởng và phát triển của nấm. trong Bảng 5 dưới đây. Bảng 5. Ảnh hưởng của pepton và cao nấm men tới sinh trưởng và phát triển của nấm C. militaris NBRC 100741 YE*+Pepton Môi trường Thạch (g/L) Đặc điểm sinh trưởng và phát triển (g/L) Hệ sợi nấm sinh trưởng rất tốt, đến ngày thứ 5 đã phủ kín bề PDA(-) 7 2,5 + 2,5 mặt thạch, độ dày lớp sợi nấm là 3 mm. Hệ sợi nấm sinh trưởng rất tốt, đến ngày thứ đã 5 phủ kín bề PDA(-) 7 5+5 mặt thạch, độ dày lớp sợi nấm là 3 mm. *YE: Cao nấm men (yeast extract). 58 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017
- www.vanlongco.com Như vậy, qua các lần thí nghiệm ảnh hưởng Với mục tiêu tạo thể quả trên các cơ chất tự của các cơ chất đơn lẻ và phối trộn, chúng tôi đã nhiên, thân thiện với môi trường, dựa trên các lựa chọn được môi trường phù hợp cho sự sinh nghiên cứu trước đây, 4 loại cơ chất đã được lựa trưởng và phát triển của hệ sợi nấm C. militaris, chọn cho việc thử nghiệm nuôi cấy chủng C. đó là môi trường chứa dịch chiết khoai tây militaris NBRC 100741. Giá thể nuôi cấy (25g) (200g/L) + dextrose (20g/L) + thạch (7 g/L) + được bổ sung 20g bột nhộng để làm nguồn nitơ pepton (2,5 g/L) + cao nấm men (2,5 g/L). hữu cơ cho nấm. Kết quả nghiên cứu được thể Ảnh hưởng của các cơ chất tự nhiên hiện ở Bảng 6. Bảng 6. Khả năng sinh trưởng hình thành thể quả của nấm C. militaris NBRC 100741 trên cơ chất tự nhiên Cơ chất (25 g)+ 20g Nước Sau 5 ngày Sau 10 ngày Sau 60 ngày bột nhộng (mL) Hệ sợi phủ kín bề Sau khi chuyển ra sáng, hệ sợi chuyển từ Gạo tám lứt 75 Hình thành thể quả mặt giá thể trắng sang vàng cam Hệ sợi phủ kín bề Sau khi chuyển ra sáng, hệ sợi chuyển từ Không hình thành Bột ngô 75 mặt giá thể trắng sang vàng cam thể quả Hệ sợi sinh trưởng yếu, phủ kín 3/4 bề Hệ sợi sinh trưởng mặt giá thể Không hình thành Bột đậu tương 75 yếu, chưa phủ kín Sau khi chuyển ra sáng, hệ sợi chuyển từ thể quả bề mặt giá thể màu trắng sang vàng cam Hệ sợi phủ kín bề Sau khi chuyển ra sáng, hệ sợi chuyển từ Không hình thành Gạo nếp cẩm 75 mặt giá thể trắng sang vàng cam thể quả Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, khi nuôi thành thể quả trên cơ chất gạo tám lứt (Hình 1), trồng tạo thể quả trên 4 loại cơ chất: Gạo lứt, bột trên 3 cơ chất còn lại không có độ thoáng khí ở ngô, bột đậu tương và gạo nếp cẩm, nấm C. bên trong giá thể như đối với gạo tám lứt nên hệ militaris NBRC 100741 sinh trưởng tốt trên cơ sợi chỉ sinh trưởng trên bề mặt, không cung cấp chất gạo lứt, bột ngô và gạo nếp cẩm, sinh trưởng đủ chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển do đó kém trên cơ chất bột đậu tương. Nấm chỉ hình không hình thành thể quả. Hình 1. Thể quả nấm C. militaris NBRC 100741 trên cơ chất gạo tám lứt Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017 59
- www.vanlongco.com 4. Kết luận g/L) + cao nấm men (2,5 g/L); điều kiện nuôi Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được môi cấy ở 25oC. Sau 5 ngày nuôi cấy, hệ sợi nấm trường phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển được cấy chuyển sang bình nuôi cấy 500 ml của hệ sợi nấm C. militaris, đó là môi trường chứa môi trường gồm gạo tám lứt (25 g), bột PDA cải tiến chứa dịch chiết khoai tây (200 g/l) nhộng (20 g) và 75 ml nước đã được khử trùng + dextrose (20g/L) + thạch (7 g/L) + pepton (2,5 để tạo thể quả. Tài liệu tham khảo 1. Shrestha B, Zhang W, Zhang Y, Liu X (2012), The medicinal fungus Cordyceps militaris: research and development, Mycological progress, 11(3), 599-614. 2. Zhou X, Gong Z, Su Y, Lin J, Tang K (2009), Cordyceps fungi: natural products, pharmacological functions and developmental products, Journal of Pharmacy and Pharmacology, 61(3), 279-291. 3. Ainsworth GC, Sussman AS (2013), The Fungal Population: An Advanced Treatise. Elsevier publishing house. 4. Chen R, Ichida M (2002), Infection of the silkworm, Bombyx mori, with Cordyceps militaris, Journal of Insect Biotechnology and Sericology, 71(1), 61-63. 5. Mai Thị Hằng, Đinh Thị Kim Nhung, Vương Trọng Hào (2011), Thực hành Vi sinh vật học, NXB Đại học Sư phạm, 71-72. 6. Phạm Quang Thu. (2009), Điều tra phát hiện nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps nutans Pat. phân bố ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động, Bắc Giang, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 4, 91-94. 7. Phạm Quang Thu, Lê Thị Xuân, Nguyễn Mạnh Hà. (2010), Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (L. : Fr.) Link có giá trị dược liệu và thương mại cao, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 8. Tuli HS, Sharma AK, Sandhu SS (2014), Optimization of fermentation conditions for cordycepin production using Cordyceps militaris 3936, Journal of Biological and Chemical Sciences, 1, 35-47. 9. Wen TC, Li GR, Kang JCC, Kang C, Hyde KD (2014), Optimization of solid-state fermentation for fruiting body growth and cordycepin production by Cordyceps militaris, Chiang Mai Journal of Science, 41(4), 858-872. Đính chính Do sơ xuất của tác giả, Tòa soạn xin đính chính như sau: Bài báo “Nghiên cứu tác dụng tăng cường miễn dịch của cao xương cá sấu hoa cà” đã được đăng trên Tạp chí Dược liệu, tập 20, số 2/2015 (trang 121 – 126), thành viên nhóm tác giả bài báo đã ghi gồm “Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Đức” nay xin được sửa thành: “Nguyễn Thị Thanh Lai, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Đức”. BBT Tạp chí Dược liệu 60 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 1/2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của sonde JJ đến bệnh nhân sau nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi
6 p | 126 | 11
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và chế độ phân bón đến năng suất dược liệu Náng hoa trắng (Crinum Asiaticum L.) tại Thanh Hóa
10 p | 30 | 5
-
Đánh giá ảnh hưởng của ánh sáng tới độ ổn định của dung dịch progesterone
12 p | 7 | 3
-
Đặc điểm và ảnh hưởng của giới tính đến kết quả điều trị bỏng ở người cao tuổi
6 p | 18 | 3
-
Khảo sát sự ảnh hưởng tới phân bố liều lượng xạ trị của việc sử dụng bộ cố định mặt nạ nhiệt
6 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời tiết đến biến động các chỉ số rủi ro muỗi Aedes tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá ảnh hưởng của cố định liên hàm lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân điều trị chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
5 p | 65 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược thở máy đến tỷ lệ tử vong bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển
4 p | 6 | 2
-
Đánh giá ảnh hưởng của bài thuốc “An thần định trí QY” lên các chỉ số sinh hóa và mô bệnh học động vật thực nghiệm
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của bài thuốc bổ phế định suyễn QY lên các chỉ số sinh hoá và mô bệnh học
6 p | 8 | 2
-
Thiết lập quy trình xác định kiểu gen của điểm đa hình ABCB1 3435C>T bằng kỹ thuật PCR-RFLP và phân tích ảnh hưởng của đa hình gen đối với liều, nồng độ thuốc tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận
8 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu điều kiện xác định hoạt độ CYP2E1 trong microsom phân lập từ gan chuột thực nghiệm
7 p | 3 | 2
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và bước sóng ánh sáng đến góc quay cực riêng của dung dịch chất hoạt quang
6 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của vi khuẩn Paracoccus carotinifaciens VTP20181
8 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng chuyên biệt lên glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 p | 5 | 2
-
Ảnh hưởng của dịch vụ khám chữa bệnh nội trú đến sự hài lòng và truyền miệng tích cực của người bệnh tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
14 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của enzyme cellulase và vi sóng đến trích ly fucoidan từ rong Ceratophyllum submersum
5 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn