Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia khoáng và sợi<br />
đến một số tính chất của bê tông cường độ siêu cao<br />
Research on the impact of combination of mineral and fiber additives to some properties of ultra -<br />
high strength concrete<br />
Đỗ Trọng Toàn, Vũ Hải Nam, Trần Sinh<br />
Tóm tắt 1. Đặt vấn đề<br />
Bài báo này trình bày kết quả nghiên Trong công trình xây dựng, bê tông là loại vật liệu được sử dụng phổ biến chiếm<br />
cứu ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia trên 60% khối lượng công trình. Hiện nay ở Việt Nam các công trình xây dựng dân<br />
khoáng từ tro bay, silica fume và nano dụng thường sử dụng bê tông với cường độ nén là 20 ÷ 40 MPa, nên kích thước kết<br />
cấu lớn. Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu phát<br />
silica cùng với sợi thép phân tán đến<br />
triển xây dựng trên thế giới cũng như ở Việt Nam là rất lớn, đặc biệt sự phát triển của<br />
một số tính chất của bê tông cường độ<br />
các công trình nhà cao tầng, siêu cao tầng, các kết cấu chịu ăn mòn, mài mòn, bể xử<br />
siêu cao như cường độ chịu nén và chịu<br />
lý khí thải hạt nhân, các kết cấu vỏ mỏng, cầu dân sinh, … đòi hỏi sự phát triển của<br />
uốn, tính thấm nước và biến dạng co vật liệu mới như bê tông cường độ siêu cao (UHSC).<br />
ngót,... Qua đây có những phân tích,<br />
đánh giá kết quả có được và đề xuất Việc sử dụng vật liệu là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của bê tông.<br />
Thực tế cho thấy, ngoài các thành phần cơ bản trong chế tạo như xi măng, cốt liệu và<br />
hướng nghiên cứu tiếp theo.<br />
nước thì có thể kết hợp sử dụng thêm các loại phụ gia khoáng và sợi để nâng cao chất<br />
Từ khóa: Bê tông cường độ siêu cao (UHSC); lượng cho bê tông, đặc biệt là các loại bê tông đòi hỏi chất lượng cao như UHSC. Việc<br />
tổ hợp phụ gia khoáng; sợi thép phân tán. kết hợp nhiều loại phụ gia khoáng với nhau tạo thành tổ hợp cùng với sợi thép còn<br />
tiết kiệm chi phí vật liệu đầu vào, cải thiện cường độ, tính chống thấm, biến dạng, ….<br />
Abstract 2. Vật liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu<br />
This paper presents the research results 2.1. Vật liệu sử dụng<br />
on the impact of combination of mineral - Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măng Nghi Sơn PCB40, các tính chất cơ<br />
additives from fly ash, silica fume and lý của xi măng thỏa mãn TCVN 2682-2009;<br />
nano silica with scattered steel fibers to<br />
- Cát trắng mịn sử dụng thỏa mãn TCVN 7570-2006;<br />
some properties of ultra-high strength<br />
concrete such as compressive strength and - Sử dụng phụ gia siêu dẻo gốc polycarboxylate thế hệ thứ 4 mức độ giảm nước<br />
bending strength, water permeability của phụ gia là trên 40%. Tổ hợp phụ gia khoáng tro bay (FA), silica fume (SF) và nano<br />
and deformation, shrinkage. Thereof, the silica (NS) có các chỉ số hoạt tính và tính chất phù hợp;<br />
obtained results are analyzed and evaluated - Sợi thép sử dụng có tiết diện tròn, chiều dài 13 mm, đường kính 0,2 mm;<br />
and continued research directions are - Nước sử dụng trong đề tài đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật TCVN 4506 - 2012 đối<br />
proposed. với nước trộn vữa và bê tông.<br />
Keywords: Ultra High Strength Concrete 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
(UHSC); mineral additives; scattered steel - Lý thuyết kết hợp với thực nghiệm<br />
fibers. - Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tìm phương trình hồi quy và<br />
cấp phối thí nghiệm.<br />
- Sử dụng phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam và nước ngoài.<br />
- Sử dụng các phương pháp phi tiêu chuẩn khác.<br />
ThS. Đỗ Trọng Toàn 3. Kết quả nghiên cứu<br />
Khoa Xây dựng 3.1. Lựa chọn biến và tỷ lệ sử dụng trong qui hoạch thực nghiệm<br />
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội<br />
Email: trongtoan007@gmail.com Dựa theo các tài liệu tham khảo và quá trình thí nghiệm thăm dò trong phòng thí<br />
nghiệm đề tài lựa chọn các biến và tỷ lệ sử dụng trong qui hoạch thực nghiệm như<br />
TS. Vũ Hải Nam<br />
Trung tâm Bê tông xi măng sau:<br />
Viện Vật liệu xây dựng - X1 (nano silica-NS): tỷ lệ sử dụng 1% ÷ 2% so với xi măng;<br />
Email: namvlxd@gmail.com - X2 (tỷ lệ nước/chất kết dính-N/CKD): tỷ lệ sử dụng 0,15 ÷ 0,2 so với chất kết dính;<br />
Trần Sinh<br />
- X3 (tỷ lệ dùng sợi thép - Sợi): chọn tỷ lệ sử dụng 1% ÷ 3% so với thể tích bê tông.<br />
Sinh viên Khoa Xây dựng<br />
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 3.2. Kết quả và đánh giá quy hoạch thực nghiệm<br />
Email: transinh9595@gmail.com Tính toán thành phần bê tông dựa trên cơ sở quy hoạch thực nghiệm tính theo<br />
nguyên tắc thể tích tuyệt đối, kết quả được cho ở bảng 1.<br />
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm thu được theo kế hoạch thực nghiệm ở bảng 1, tính<br />
toán và thống kê theo phương pháp hồi quy với mức có nghĩa của các hệ số trong<br />
phương trình là p=0,05 và bậc tự do lặp f2=5. Trong quá trình tính toán sử dụng phần<br />
mềm Design Expert 7.1, phần mềm Excel, và Maple 17 để xử lý số liệu ta thu được<br />
phương trình hồi quy mô tả quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng gồm có tỉ lệ N/CKD,<br />
<br />
<br />
S¬ 27 - 2017 9<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Cấp phối thí nghiệm và kết quả xác định cường độ chịu nén<br />
Biến mã Tỷ lệ thành phần cấp phối Cường độ chịu nén, MPa<br />
STT<br />
x1 x2 x3 NS N/CKD Sợi Rn1 Rn3 Rn7 Rn28<br />
1 -1 -1 -1 1 0,150 1,000 81,9 104,1 132,1 161,7<br />
2 1 -1 -1 2 0,150 1,000 86,5 109,9 139,5 170,8<br />
3 -1 1 -1 1 0,200 1,000 67,8 86,2 109,3 133,9<br />
4 1 1 -1 2 0,200 1,000 70,5 89,6 113,7 139,2<br />
5 -1 -1 1 1 0,150 3,000 105,5 134,0 170,0 208,2<br />
6 1 -1 1 2 0,150 3,000 110,2 140,1 177,7 217,6<br />
7 -1 1 1 1 0,200 3,000 85,4 108,5 137,7 168,6<br />
8 1 1 1 2 0,200 3,000 92,3 117,3 148,8 182,2<br />
9 -1,68 0 0 0,66 0,175 2,000 87,8 111,6 141,6 173,3<br />
10 1,68 0 0 2,34 0,175 2,000 92,1 117,1 148,6 181,9<br />
11 0 -1,68 0 1,5 0,133 2,000 107,4 136,4 173,1 211,9<br />
12 0 1,68 0 1,5 0,217 2,000 77,0 97,9 124,1 152,0<br />
13 0 0 -1,68 1,5 0,175 0,318 72,0 91,5 116,1 142,2<br />
14 0 0 1,68 1,5 0,175 3,682 100,8 128,2 162,6 199,1<br />
15 0 0 0 1,5 0,175 2,000 86,5 110 139,5 170,8<br />
16 0 0 0 1,5 0,175 2,000 87,4 111,1 140,8 172,5<br />
17 0 0 0 1,5 0,175 2,000 89,8 114,1 144,8 177,3<br />
18 0 0 0 1,5 0,175 2,000 88,2 112,1 142,2 174,2<br />
19 0 0 0 1,5 0,175 2,000 83,5 106,1 134,6 164,9<br />
20 0 0 0 1,5 0,175 2,000 85,7 108,9 138,1 169,1<br />
<br />
hàm lượng NS, hàm lượng sợi thép tới hàm mục tiêu dưới Nhận xét chung:<br />
dạng biến mã như sau: Cả ba yếu tố (N/CKD, NS, hàm lượng sợi thép) đều ảnh<br />
Λ<br />
hưởng đến sự phát triển cường độ cho bê tông. Khi một<br />
=Y 171,59 + 6,39. X 1 − 28,97. X 2 + 32,87. X 3 + 0,17. X 1. X 2 + 3,07. X 1. X 3 −<br />
trong ba yếu tố thay đổi thì cường độ bê tông cũng thay đổi<br />
−5,5. X 2 . X 3 + 3,63. X 12 + 7,98. X 22 − 3,39. X 32 theo. Hàm lượng nanosilica ảnh hưởng tỷ lệ thuận với cường<br />
Kiểm tra tính tương hợp của mô hình qua chuẩn số Fisher độ chịu nén của bê tông. Khi hàm lượng nanaosilica trong bê<br />
với mức có nghĩa là 0,05 và phần mềm Design Expert 7.1 tông tăng, phản ứng puzzơlan do hàm lượng SiO2 hoạt tính<br />
cho kết quả mô hình tương hợp với bức tranh thực nghiệm. trong bê tông tăng, làm giảm lượng C-H sinh ra do quá trình<br />
thủy hóa xi măng tạo khoáng C-S-H có cường độ cao. Bên<br />
Trong UHSC giữa các yếu tố ảnh hưởng luôn có sự cạnh phản ứng puzzơlan, nanosilica cho vào còn giúp điền<br />
tương tác qua lại với nhau, xét với hai yếu tố khi cố định hàm đầy vào khoảng trống trong bê tông tạo cho bê tông có cấu<br />
lượng của của yếu tố thứ 3, sự thay đổi của một trong hai trúc đặc chắc hơn.<br />
yếu tố ảnh hưởng tới hàm mục tiêu khi khảo sát trên miền<br />
nghiên cứu của yếu tố còn lại, có thể thấy rõ ảnh hưởng đó Tỷ lệ N/CKD ảnh hưởng rất lớn lên hàm mục tiêu cường<br />
thông qua không gian đồ thị x0y. Xét trường hợp giữa hai yếu độ. Khi hàm lượng nước trong bê tông giảm, cường độ bê<br />
tố đầu vào là tỷ lệ N/CKD và hàm lượng NS, tương quan ảnh tông tăng. Do vậy khi chế tạo bê tông, việc giảm lượng nước<br />
hưởng của hai thành phần với nhau được thể hiện tại các vị sử dụng cho cấp phối bê tông sẽ giúp tăng cường độ cho<br />
trí đặc biệt của hệ khi ta cố định hàm lượng sợi thép tại vị trí bê tông.<br />
tâm kế hoạch. Sợi thép sử dụng trong bê tông liên kết các vùng đá xi<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ thành phần vật liệu tối ưu từ phương pháp quy hoạch thực nghiệm<br />
Kí hiệu THÉP/V PGSD/CKD N/CKD<br />
C/X FA/X SF/X NS (%X)<br />
mẫu (%V) (%CKD)<br />
TUT 0,70 0,10 0,07 1,00 3,00 1,40 0,15<br />
3<br />
Bảng 3: Cấp phối lựa chọn cho 1m bê tông thí nghiệm<br />
Kí hiệu THÉP PGSD<br />
C (kg) FA (kg) SF (kg) Ns (kg) N (kg) X (kg) V (m3)<br />
mẫu (kg) (kg)<br />
TUT 819 117 82 12 236 19 195 1169 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />
250 70<br />
215 218.3<br />
60 56.7 57.2<br />
200<br />
176.5<br />
50<br />
Cường độ nén, MPa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cường độ uốn, MPa<br />
150 138.5 39.6<br />
40<br />
33.4<br />
105.5<br />
30 25.8<br />
100<br />
<br />
20<br />
50<br />
10<br />
<br />
<br />
0 0<br />
1 3 7 28 60 Ngày tuổi 1 3 7 28 60 Ngày tuổi<br />
<br />
Hình 1. Cường độ chịu nén của mẫu thí nghiệm ở Hình 2. Cường độ chịu uốn của mẫu thí nghiệm ở<br />
tuổi 3 đến 60 ngày tuổi 3 đến 60 ngày<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Điện lượng truyền qua mẫu thí nghiệm theo Hình 4. Xác định co ngót của mẫu thí nghiệm ở<br />
thời gian các tuổi 1, 3, 7, 14, 28 ngày<br />
<br />
măng trong bê tông, giúp tải trọng khi tác dụng vào cấu trúc chọn hợp lý.<br />
bê tông được phân bố đều khắp trong cấu trúc. Cường độ bê 3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia khoáng và sợi thép<br />
tông tăng mạnh khi hàm lượng sợi thép sử dụng tăng. Tuy đến mức độ thấm ion clo<br />
vậy khi hàm lượng sợi thép sử dụng quá lớn bê tông bị phân<br />
Kết quả tính toán thấm ion theo phương pháp điện lượng<br />
tầng do những sợi thép cuộn thành từng búi và chìm xuống<br />
đối với cấp phối bê tông rút ra từ phương trình hồi quy thực<br />
đáy kết cấu.<br />
nghiệm được xác định theo TCVN 9337-2012.<br />
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng đến một số tính chất<br />
Từ kết quả thu được theo thí nghiệm thấm ion clo ta thấy<br />
bê tông cường độ siêu cao<br />
cấp phối tối ưu có mức độ thấm ion clo nằm trong khoảng<br />
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia khoáng và sợi thép dưới 100 culông. Việc sử dụng sợi thép trong cấu trúc bê<br />
đến cường độ chịu nén và chịu uốn. tông cho phép dòng điện có thể truyền qua những sợi thép<br />
Nhận xét: Kết quả xác định cường độ chịu nén và uốn nhưng kết quả đo sự thấm ion clo của sợi thép vẫn còn rất<br />
của mẫu bê tông thí nghiệm cho thấy cường độ của bê tông nhỏ. Kết quả trên cho thấy UHSC sử dụng tổ hợp phụ gia<br />
phát triển nhanh và cho cường độ cao. Trong đó cường độ khoáng và sợi thép không những có cường độ cao mà còn<br />
chịu nén của bê tông đạt 215MPa ở tuổi nén 28 ngày. Bê có độ đặc chắc rất lớn. Từ đó tăng khả năng chống thấm và<br />
tông phát triển cường độ không nhiều từ 28 đến 60 ngày giảm thiểu khả năng ăn mòn vào bên trong bê tông và làm<br />
tuổi tăng từ 215MPa lên 218,3MPa. Cường độ chịu uốn tuổi giảm nguy cơ gây ăn mòn đối với cốt thép trong bê tông.<br />
một ngày đạt 25,2MPa, đạt yêu cầu đề ra với UHSC là trên Độ đặc chắc lớn cho phép UHSC chế tạo từ tổ hợp phụ gia<br />
15MPa. Cường độ chịu uốn của bê tông đạt 56,7MPa ở tuổi khoáng và sợi thép có thể làm việc trong kết cấu chịu ăn mòn<br />
28 ngày. cao tại môi trường biển, trong các lò hạt nhân và các bể chứa<br />
Bê tông sử dụng cốt sợi và tổ hợp phụ gia khoáng cho rác thải nguy hại.<br />
phép kết cấu chịu lực có thể làm việc trong thời gian ngắn 3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia khoáng và sợi thép<br />
nhất sau khi thi công. UHSC thích hợp với công trình yêu đến biến dạng co ngót trên mẫu trụ<br />
cầu về thời gian thi công, công trình quân sự, cầu cảng hay Mục đích thí nghiệm này nhằm đánh giá sự biến đổi chiều<br />
bể chứa chất thải nguy hiểm. Tuy với chi phí ban đầu tương cao mẫu trụ bê tông có kích thước 150x75mm theo thời gian,<br />
đối cao nhưng nếu xét lợi ích về khả năng chịu lực hay thời hỗn hợp bê tông được rót và tự lèn đầy khuôn (không chấn<br />
gian sử dụng đánh giá hiệu quả lâu dài thì UHSC là một lựa động) được bảo dưỡng ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn, chờ<br />
<br />
<br />
S¬ 27 - 2017 11<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
đến khi hỗn hợp bê tông đông kết (khoảng 8 ÷ 12 giờ) thì bắt 3. Chế tạo được UHSC đạt cường độ nén trên 150MPa<br />
đầu lắp đồng hồ đo biến dạng co ngót, qua đó đánh giá sự và cường độ uốn trên 15MPa khi sử dụng tổ hợp phụ gia<br />
biến dạng trong bê tông ngay từ khi hỗn hợp bê tông đông khoáng bao gồm SF, NS, FA và sợi thép. Trong phạm vi<br />
kết tới trạng thái đá xi măng ở tuổi dài ngày. Phương pháp nghiên cứu, đề tài đã chế tạo thành công UHSC đạt cường<br />
này dựa theo tiêu chuẩn ASTM-C1090-01. Kết quả theo dõi độ nén và uốn lớn nhất lần lượt là 215MPa và 56,7MPa ở<br />
thay đổi chiều cao mẫu trụ được đánh giá theo tuổi bê tông điều kiện dưỡng hộ tiêu chuẩn.<br />
1, 3, 7, 14 và 28 ngày được trình bày theo hình 4. 4. Kết quả thấm ion clo cho thấy UHSC sử dụng tổ hợp<br />
Qua quá trình theo dõi co ngót của UHSC nhóm nghiên phụ gia khoáng và sợi thép có mức độ thấm ion clo là không<br />
cứu nhận thấy bê tông có mức độ co ngót nhỏ. Sợi thép sử đáng kể (nhỏ hơn 100culong) và biến dạng co ngót của bê<br />
dụng trong cấu trúc bê tông là những sợi cứng, sợi thép liên tông là rất nhỏ (nhỏ hơn 0,65 mm/m).<br />
kết với vùng đá xi măng sẽ cản co rất tốt. Thời gian co ngót 5. Việc sử dụng tổ hợp phụ gia khoáng và sợi thép trong<br />
mạnh nhất diễn ra trong giai đoạn từ 1 ngày tới tuổi 14 ngày. chế tạo bê tông nói chung và bê tông cường độ siêu cao nói<br />
Trong giai đoạn từ khi co mềm đến độ tuổi 7 ngày là khoảng riêng hoàn toàn có thể áp dụng cho các công trình có yêu cầu<br />
thời gian bê tông co nhiều nhất chiếm trên 80% chiều dài co đặc biệt cũng như các công trình dân dụng (cầu có nhịp lớn,<br />
của bê tông trong vòng 28 ngày tuổi. Từ 14 ngày tuổi đến kết cấu mỏng, cầu dân sinh, cầu vượt tại các khu đô thị hay<br />
28 ngày tuổi bê tông co ngót chậm, thay đổi không đáng kể. các nhà cao tầng khác, …).<br />
4. Kết luận và kiến nghị 4.2. Kiến nghị<br />
4.1. Kết luận 1. Tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia<br />
1. Đề tài đã thiết lập được phương trình hồi quy thực khoáng và sợi thép đến một số tính chất khác của UHSC như<br />
nghiệm mô tả ảnh hưởng của thành phần cấp phối đến tính công tác, khả năng giữ độ lưu động, modun đàn hồi, độ<br />
cường độ nén và uốn của UHSC ở tuổi 28 ngày, đưa ra cấp bền lâu, … Đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng vào các kết cấu<br />
phối cho 1m3 bê tông như bảng 3. cụ thể trên thực tế.<br />
<br />
2. Việc sử dụng tổ hợp phụ gia khoáng trong cấp phối 2. Nghiên cứu các ứng xử cơ học của UHSC khi sử dụng<br />
không những giúp bê tông đạt cường độ cao mà còn cải thiện hàm lượng sợi thép phân tán khác nhau như: từ biến, quá<br />
được cường độ ở tuổi ngắn ngày. Khi kết hợp nanosilica trình phát triển và mở rộng vết nứt, khả năng chịu va đập và<br />
cùng với phụ gia khoáng giúp nâng cao chất lượng cho bài toán về dao động trên kết cấu để hướng tới các kết cấu<br />
UHSC. Hiện nay, trong nước ta chưa có đề tài nào nghiên đặc biệt như chịu tác động nổ, va đập mạnh.<br />
cứu ảnh hưởng của nanosilica đến tính chất của UHSC, đây 3. Đánh giá tính kinh tế của tổ hợp phụ gia khoáng và sợi<br />
là một bước tiến mới của đề tài. thép khi chế tạo loại bê tông này trong thị trường Việt Nam./.<br />
<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo 10. Văn Viết Thiên Ân, 2013. “Characteristics of Rice Husk Ash and<br />
Application in Ultra - High Performance Concrete”, Luận án<br />
1. ASTM-C1090-01: Tiêu chuẩn - Phương pháp thử - Đo sự thay<br />
Tiến Sỹ, Trường Đại học Xây Dựng, Hà Nội.<br />
đổi chiều cao mẫu trụ hỗn hợp vữa sử dụng chất kết dính xi<br />
măng. 11. Bùi Danh Đại, 2010. “Phụ gia khoáng hoạt tính cao cho bê<br />
tông chất lượng cao”, Bài giảng dành cho Cao học Vật liệu Xây<br />
2. TCVN 9337-2012: Bê tông nặng - Xác định độ thấm ion clo<br />
dựng, Trường Đại học Xây Dựng, Hà Nội.<br />
bằng phương pháp đo điện lượng.<br />
12. Nguyễn Công Thắng, 2016. “Nghiên cứu chế tạo bê tông chất<br />
3. TCVN 7572-2006: Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp<br />
lượng siêu cao sử dụng phụ gia khoáng và vật liệu sẵn có ở Việt<br />
thử.<br />
Nam”, Viện Khoa Học Công Nghệ Vật Liệu Xây Dựng,<br />
4. TCVN 4506-2012: Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kĩ thuật.<br />
13. Phạm Duy Hữu, Nguyễn Ngọc Long, Phạm Hoàng Kiên, Nguyễn<br />
5. TCVN 10302:2014: Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông Thanh Sang, 2011. “Nghiên cứu công nghệ chế tạo bê tông có<br />
vữa xây và xi cường độ siêu cao ứng dụng trong kết cấu cầu và nhà cao tầng”,<br />
6. TCVN 3121-11:2003: Vữa xây dựng - Phương pháp thử, Phần Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, B2010-04-<br />
11: Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn. 130-TĐ, Đai học Giao Thông Vận Tải.<br />
7. TCVN 2682-2009: Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kĩ thuật. 14. Trần Bá Việt, Uông Hồng Sơn, 2015. “Nghiên cứu ảnh hưởng<br />
8. Phạm Duy Hữu; Nguyễn Ngọc Long; Đào Văn Đông; Phạm Duy của hàm lượng sợi thép và tro trấu đến bê tông cường độ siêu<br />
Anh, “Bê tông cường độ cao và chất lượng cao”. cao – UHPSFC”, Tạp trí xây dựng, Bộ xây dựng, Số 1.<br />
9. Nguyễn Minh Tuyển, 2005. “Quy hoạch thực nghiệm”, Nhà xuất 15. Peter Buitelaar, 2004. “Ultra High Performance Concrete:<br />
bản Khoa Học và Công Nghệ. Developments And Application During 25 year”, International<br />
Symposium on UHPC, Kassel, Germany.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />