intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng hai thông số kỹ thuật: Nhiệt độ và PH đến khối lượng bùn lắng trong công đoạn làm sạch nước mía theo lưu trình sulfit hóa axit tính

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệt độ và pH là hai thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng lắng của nước mía, nếu chọn pH và nhiệt độ tối ưu sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm sạch, hiệu suất thu hồi đường. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng hai thông số kỹ thuật: Nhiệt độ và PH đến khối lượng bùn lắng trong công đoạn làm sạch nước mía theo lưu trình sulfit hóa axit tính

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 13, 2002<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG HAI THÔNG SỐ KỸ THUẬT: <br /> NHIỆT ĐỘ VÀ pH  ĐẾN KHỐI LƯỢNG BÙN LẮNG TRONG CÔNG ĐOẠN <br /> LÀM  SẠCH NƯỚC MÍA THEO LƯU TRÌNH SULFIT HÓA AXIT TÍNH<br /> Lê Văn Tán, Nguyễn Văn Toản<br /> Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Nhiệt độ  và pH là hai thông số  kỹ  thuật  ảnh hưởng đến khả  năng lắng của <br /> nước mía, nếu chọn pH và nhiệt độ    tối  ưu sẽ  góp phần nâng cao hiệu suất làm  <br /> sạch, hiệu suất thu hồi đường. Những điều nêu ra  ở  trên liên quan đến phẩm chất <br /> sản phẩm thu được.[1]<br />   Ở  các nhà máy đường của nước ta phần lớn sản phẩm đường kính trắng  <br /> được sản xuất chủ yếu theo lưu trình công nghệ  làm sạch bằng phương pháp Sulfit  <br /> hóa axit tính. Đa số các thông số kỹ thuật trong các tài liệu công bố là nhiệt độ và pH <br /> tối  ưu biến động trong giới hạn rộng (pH2  : 3.2­ 4.8,   pH3: 6.6­ 8.0, nhiệt độ: 98­<br /> 105oC ) [1],[2],[3] [5]. Điều này làm cho các cán bộ kỹ thuật và công nhân  vận hành  <br /> trên các dây chuyền công nghệ điều chỉnh các thông số kỹ thuật gặp khó khăn và sản <br /> phẩm thu được trong từng công đoạn không đạt yêu cầu mong muốn. Nhiệm vụ đặt <br /> ra là xác định vùng biến động hẹp hơn của pH, nhiệt độ   tối ưu để  nâng cao tốc độ <br /> lắng, hiệu suất làm sạch nước mía và hiệu suất thu hồi đường. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU<br /> ­ Nguyên liệu mía được sử dụng là các giống mía cung cấp các nhà máy đường  <br /> tại địa phương. Mía được đốn chặt, vận chuyển và ép lấy nước mía theo phương  <br /> pháp thủ công. <br /> ­ Các thiết bị  đo được sử  dụng là các dụng cụ  được dùng tại các nhà máy <br /> đường: <br /> Độ  khô (Bx ­ HANNA); pH mét   H I 8424 HANNA, cân điện tử  (OHOUS­  <br /> Nhật) và thiết bị lọc chân không.<br /> ­ Xác định cường độ xông SO2 (ISO2) vào nước mía bằng phương pháp chuẩn độ <br /> dung dịch I2 theo [2]<br /> ­ Chuẩn bị  dung dịch sữa vôi từ    Ca(OH)2     và nồng độ  được xác định bằng <br /> Baume kế. <br /> ­ Xác định hàm lượng đường khử ( RS %) của nước mía theo [ 3 ] <br /> 31<br /> ­ Các hóa chất khác được sử dụng độ tinh khiết cao.<br />  Sơ đồ tiến hành nghiên cứu:<br />                 Sữa vôi 8 Be<br /> <br /> Mía cây            Éïp mía       Nước mía hỗn hợp           Gia vôi sơ bộ (pH1 ) <br />                                                                                                  <br /> <br /> Gia nhiệt lầnII(T2 )       Trung hòa (pH3)      Sunfit hóa lần I (pH2 )  Gia  nhiệt  lần <br /> I(T1 )<br />    <br /> Sữa vôi 8 Be<br /> Lắng nước mía           Nước mía sạch   <br /> <br /> <br /> Nước bùn            Lọc bùn chân không                 Nước lọc<br /> <br /> <br />                             Bã bùn          Khối lượng bã bùn (m )<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> I.Ảnh hưởng của thông số  pH2  đến khối lượng bùn lắng, cường độ xông <br /> SO2, hàm lượng đường khử: <br /> Trong thực tế thông số pH1  và t1 tại các nhà máy đường thường điều chỉnh cố <br /> định: pH1= 6,5 và t1= 720C ï là thông số đã được tối ưu nên chúng tôi không khảo sát. <br /> Chúng tôi chỉ quan tâm đến pH2 ,t2 và pH3. Tuy nhiên, để ổn định 3 yếu tố  này chúng <br /> tôi chọn giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến khối lượng bùn lắng và cố  định  <br /> tại một giá trị rồi cho biến động các yếu tố  khác. Các kết quả  nghiên cứu được đưa  <br /> ra ở bảng số 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32<br /> Bảng 1: Aính hưởng cúa pH2 đến khối lượng bùn lắng, cường độ xông SO2,<br /> hàm lượng đường, trạng thái khối kết tủa và màu sắc nước mía sạch.<br />                                         ( pH3 = 7, t1 = 72oC, t2 = 102oC, n = 5).<br /> pH2 m (g)  I SO2 (ml) RS (%) Màu sắc  của  Trạng thái<br /> nước mía <br /> 3,2 8,89 0,01 17,7 0,2 1,15 0,01 xanh trắng xốp, mịn<br /> 3,4 9,02 0,01 15,4 0,2 1,14 0,01 xanh hơi trắng xốp, mịn<br /> 3,6 9,20 0,02 13,6 0,2 1,11 0,01 xanh nhạt rắn chắc<br /> 3,8 9,15 0,01 12,6 0,2 1,10 0,01 xanh nhạt rắn chắc<br /> 4,0 8,82 0,02 11,7 0,1 1,09 0,01 xanh nhạt rắ n   h ơ i  <br /> chắc<br /> 4,2 8,41 0,02 11,1 0,1 1,08 0,01 xanh rất nhạt xốp<br /> 4,4 8,31 0,01 10,3 0,2 1,07 0,01 xanh hơi nhạt xốp<br /> 4,6 8,26 0,01 9,7 0,1 1,07 0,01 xanh hơi đen xốp<br /> 4,8 8,10 0,02 9,3 0,1 1,06 0,01 xanh hơi đen xốp<br /> Qua bảng 1, chúng ta nhận thấy khối lượng bùn lắng tăng dần khi pH 2= 4,8 ­ <br /> 3,6 điều này có liên quan giá trị pH tạo ra sự tồn tại ion SO 32­, ion SO32­   kết hợp vôi <br /> tạo ra kết tủa. Kết tủa này hấp phụ  các chất không đường, chất màu, chất keo lơ <br /> lửng trong nước mía và cùng lắng xuống. Cũng từ bảng 1 ta thấy khi pH tăng dần thì  <br /> hàm lượng đường khử  giảm dần từ 1,15% ­ 1,06%, rõ ràng khi pH 2 axit thì quá trình <br /> chuyển hóa đường saccaro tạo thành hỗn hợp đường gluco và fructo. Ở pH càng axit  <br /> thì tốc độ  chuyển hóa càng nhanh, tổn thất đường càng lớn. Do đó trong công nghệ <br /> sản xuất đường cần chọn các giá trị  pH mà hàm lượng đường khử  thấp. Giá trị <br /> cường độ  xông SO2  giảm khi pH tăng. Trong thực tế, cường  độ  xông SO2  trong <br /> khoảng 12­13,6 (ml xông lưu huỳnh) là chấp nhận được [2].<br /> Qua thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng pH2  từ  3,2­3,4 thì màu của nước <br /> mía sạch là xanh hơi trắng và trạng thái của khối kết tủa xốp, mịn. Trong khoảng  <br /> pH2 từ 4,2 ­4,8 màu xanh rất nhạt và hơi đen, khối kết tủa xốp. Các màu và trạng thái  <br /> khối kết tủa này không phù hợp với thực tế  [1]. Tại giá trị  pH2  = 3,6­3,8 màu của <br /> nước mía sạch là xanh nhạt, khối hạt kết tủa rắn chắc đạt yêu cầu công nghệ.<br /> II. Aính hưởng cúa thông số  pH3  đến khối lượng bùn lắng, hàm lượng <br /> đường khử, trạng thái khối kết tủa và màu sắc nước mía sạch.<br />            Dùng kết quả tối ưu của phần trên chúng tôi thay đổi pH 3. Các kết quả được <br /> chỉ ra ở bảng số 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> Bảng 2: Aính hưởng của pH3  đến khối lượng bùn lắng, đường khử,<br /> trạng thái khối kết tủa và màu sắc nước mía sạch.<br /> (pH2 = 3,6, t1 = 72oC, t2 = 102oC, n = 5).<br /> pH3 m (g) RS (%) Màu sắc của nước  Trạng thái<br /> mía<br /> 6,6 8,04  0,08 1,21  0,01 xanh nhạt hơi đen rắn   chắc,   hơi <br /> thô<br /> 6,8 8,29  0,09 1,20  0,01 xanh nhạt hơi đen rắn   chắc,   hơi <br /> thô<br /> 7,0 8,95  0,07 1,19  0,01 xanh nhạt rắn chắc<br /> 7,2 8,77  0,03 1,18  0,01 xanh nhạt rắn chắc<br /> 7,4 8,54  0,04 1,16  0,01 đỏ nhạt xốp, thô<br /> 7,6 8,45  0,03 1,14  0,01 đỏ nhạt xốp, thô<br /> 7,8 8,25  0,05 1,12  0,01 đỏ xốp, thô<br /> 8,0 8,07  0,04 1,10  0,01 đỏ xốp, thô<br /> Nhìn vào bảng 2 chúng ta có các nhận xét sau đây:<br /> + Khi pH3 tăng từ 6,6 7,0 ta thu được khối lượng bùn lắng tăng dần và đạt giá  <br /> trị cực đại khi pH3 =7,0, sau đó khối lượng bùn giảm dần khi pH3=7,2 8,0. Thật vậy, <br /> lúc giá trị pH3 từ 7,4 8,0 đây là môi trường nươc mía có tính kiềm mạnh dần nên kết <br /> tủa CaSO3 tạo thành có tính thuỷ phân và xốp.<br /> + Khi các giá trị pH3 tăng từ 6,6 8,0 thì các giá trị hàm lượng đường khử giảm <br /> dần từ 1,21%  1,10%. <br /> + pH3 từ 6,6 6,8: Khối kết tủa rắn chắc nhưng hơi thô, màu sắc nước mía xanh  <br /> nhạt hơi đen.<br /> + pH3  từ  7,4 8,0: Khối kết tủa thô, xốp không bền vững, màu sắc nước mía  <br /> sạch có màu đỏ nhạt và màu đỏ.<br /> + pH3 từ  7,0 7,2 ta thu được khối kết tủa rắn chắc bền vững và có màu nước  <br /> mía sạch là xanh nhạt.<br /> Hiện tượng khối hạt kết tủa thô, xốp và màu sắc nước mía đỏ  là do quá trình  <br /> trung hoà nước mía có tính kiềm quá mạnh.  Ở  môi trường kiềm này đường khử  bị <br /> phân huỷ, tạo thành các axit hữu cơ  và tạo thành chất màu. Mặt khác, trong môi  <br /> trường kiềm kết tủa CaSO3 có tính thuỷ phân nên khối kết tủa thu được thô xốp.<br /> III. Aính hưởng của thông số nhiệt độ t2 đến khối lượng bùn lắng, trạng <br /> thái khối kết tủa và màu sắc nước mía sạch.<br /> Sử dụng các điều kiện tối ưu nói trên, chúng tôi thay đổi t 2 để xác định lượng <br /> bùn lắng, màu sắc nước mía sạch và hình thái của khối kết tủa. Các kết quả  đưa ra  <br /> ở bảng số 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> Bảng 3: Aính hưởng t2 đến khối lượng bùn lắng, hình thái kết tủa, <br /> màu sắc nước mía sạch.<br /> (pH2 = 3,6, t1 = 72oC, pH3 = 7, n = 5).<br /> T (oC) m (g) Màu sắc  Trạng thái<br /> 98 7,95  0,03 xanh hơi đen xốp<br /> 99 7,68  0,02 xanh hơi đen xỗp<br /> 100 8,22  0,03 xanh nhạt hơi xốp<br /> 101 9,41  0,02 xanh nhạt rắn hơi xốp<br /> 102 9,04  0,02 xanh nhạt rắn chắc <br /> 103 9,13  0,02 xanh nhạt rắn chắc <br /> 104 9,23  0,03 hơi đen rắn chắc <br /> 105 9,28  0,03 hơi đen rắn chắc <br /> Từ các kết quả cho phép nhận xét sau đây:<br /> Khi tăng nhiệt độ  nước mía sau khi trung hoà từ  98 1050C thì khối lượng bùn <br /> tăng dần và đạt cao nhất khi nhiệt độ  từ  102 1050C. Điều này có lẽ  liên quan qúa <br /> trình hoà tan của các muối CaSO3, làm cho kết tủa hoàn toàn nên khối lượng bùn thu <br /> được sau khi lọc đạt cao nhất.<br /> ­  Ở nhiệt độ  104 1050C thì nước mía sạch có màu hơi đen; ngoài ra, khi nhiệt  <br /> độ từ  98 990C nước mía có màu xanh hơi đen.<br /> ­ Ở  nhiệt độ  98 1010C ta thu được khối kết tủa xốp, và từ 102 1050C có khối <br /> kết tủa rắn chắc.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đã nghiên cứu biến đổi của các thông số  kỹ  thuật pH2, pH3 và t2    ảnh hưởng <br /> đến khối lượng bùn lắng trong công đoạn làm sạch nước mía của lưu trình công <br /> nghệ sulfit hoá axit tính. Các kết quả chỉ ra rằng:<br /> ­ pH tối ưu trong công đoạn sulfit hoá nước mía hỗn hợp là: <br /> 3,6 3,8<br /> ­ pH trung  hoà nước mía: 7,0 7,2<br /> ­ Gia nhiệt lần II nước mía trung hòa:<br /> 102 1030C<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Ngộ.  Công nghệ  sản xuất đường mía,  Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ <br /> thuật, Hà Nội, 1984.<br /> 2. Lê Văn Lai. Làm sạch nước mía bằng phương pháp sulfit hoá, Nhà xuất bản Nông <br /> nghiệp, Hà Nội, 1996.<br /> 3. Bùi Quang Vinh.  Phân tích và quản lý hóa học mía, đường, Nhà xuất bản Nông <br /> nghiệp, Hồ Chí Minh, 1998.<br /> 4. E.HUGOT. Nhà máy đường mía, Nhà xuất bản Nông nghiệp tp Hồ Chí Minh, 2001<br /> 35<br /> 5. Nguyễn Ngộ. Những tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sản xuất đường. Hà  Nội, <br /> 1995<br /> 6. Lê   Công  Huỳnh.  Mía  đường  di  truyền,   sinh  lý,  sản  xuất.  Nhà   xuất   bản   Nông <br /> Nghiệp, 1995.<br /> 7. Lưu Duẩn (chủ biên). Quản lý và kiểm tra chất lượng thực phẩm. Nhà xuất bản <br /> Đại  học và trung học chuyên nghiệp,1998.<br /> 8. TCVN. Về quản lý và kiểm nghiệm chất lượng đường.<br /> 9. Tin mía đường số  6,7,8/ 2000. Trung tâm thông tin chương trình mía đường. Bộ <br /> nông nghiệp và phát triển nông thôn­ Hà Nội, 2000.<br /> <br /> <br /> A STUDY ON TEMPERATURE AND pH EFFECT<br /> TO MUD CLARIFIER<br />                           (the  system of sulphitization acid technology)<br /> Le Van Tan, Nguyen Van Toan <br /> College of Agriculture and Forestry, Hue University<br />  <br /> SUMMARY <br /> Almost   sugar   companies   in   our   country   use   the   system   of   sulphitization   acid  <br /> technology. This is the system that has many strong points, however, the technical parameter in  <br /> the   companies   changes   very   much.   This   research   may   help   to   solve   the   effect   of   pH   and  <br /> temperature to mud clarifier weight, reduce sugar, and color of clear juice. This work show  <br /> that:<br /> ­ The best pH of sulphited juice :  3.6 ­ 3.8.<br /> ­  The pH of neutral juice          :  7.0 ­ 7.2.<br /> ­  The second heating                :  102 ­ 103oC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2