intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lực lượng lao động chất lượng cao là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và miền Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung bài viết này tập trung làm rõ đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

  1. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ RESEARCH OF FACTORS AFFECTING ENTERPRISE SATISFACTION TOWARDS BACHELORS IN ECONOMICS FROM NON-PUBLIC UNIVERSITIES: A CASE STUDY IN THE SOUTH-EASTERN REGION OF VIETNAM ThS. Nguyễn Hoàng Hải1, Nguyễn Hán Khanh2 1 Trường Đại học Lạc Hồng, 2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lực lượng lao động chất lượng cao là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và miền Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung bài viết này tập trung làm rõ đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp là: (1) Kỹ năng cá nhân, (2) Nghiệp vụ chuyên môn, (3) Kiến thức tin học, ngoại ngữ và (4) Phẩm chất cá nhân. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để các trường đại học tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm làm hài lòng doanh nghiệp. Từ khóa: Khoa học quản trị; Sự hài lòng; Đại học ngoài công lập; Việt Nam; Miền Đông Nam bộ. ABSTRACT In the present context of international economic integration, a high quality labour force is one of the significant resources for social – economic development of Viet Nam and the South-Eastern Region. However, the quality of education in general and higher education in specific do not really meet the requirements of enterprises. Based on qualitative and quantitative research methods, the research aims to clarify factors that affect the enterprises’ satisfactions towards bachelors in economics from private universities in the area of South- Eastern Vietnam. The research commitments indicated that the factors affecting the satisfaction of enterprises are: (1) Personal skills (2) Professional (3) Application Abilities of information technology and English and (4) Personal qualities. There for, the research also gives some recommendations to improve the quality of teaching and learning at the universities in order to better meet the requirement of enterprises. Keywords: Scientific research in management; Satisfaction; Non-public University; Vietnam; South-Eastern Region. 1. Đặt vấn đề giảng viên; một số trường khác thì không tuyển Hệ thống các trường đại học ngoài công được sinh viên). lập được hình thành cách đây khoảng 20 năm, Bên cạnh những yếu kém còn tồn tại, cũng đã trải qua biết bao thăng trầm khi mà giai có một số trường đại học ngoài công lập đã đoạn hình thành vấp phải những rào cản về mặt không ngừng khẳng định mình qua những kỳ pháp lý, thời kỳ hoàng kim nhất khi được xã thi mang tầm vóc quốc gia và quốc tế, có thể hội đón nhận và giành nhiều ưu ái thì trong giai xem là những “vết son” trong hệ thống các đoạn hiện nay lại đứng trước những khó khăn, trường đại học ngoài công lập đã có đóng góp thử thách khi không nhận được sự đồng tình, không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục của nước ủng hộ của một số cơ quan truyền thông, kể cả nhà. Bộ giáo dục và đào tạo (một số trường bị đình chỉ vì chưa đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ 457
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Trong bối cảnh hội nhập và phát triển như phần chủ quan, dựa vào cảm giác và xúc giác hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao có (Shemwell et al., 1998, dẫn theo Thongsamark, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt được xem là 2001). yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã Một số nhà nghiên cứu như Parasuman, hội của đất nước nói chung và miền Đông nam Zeithaml, Berry, Bitner, Bolton ủng hộ quan bộ nói riêng. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, điểm sự hài lòng của khách hàng dẫn đến chất đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lượng dịch vụ. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ lòng các doanh nghiệp dẫn đến cung thừa là sự đánh giá tổng thể dài hạn trong khi đó sự nhưng cầu vẫn thiếu do các đơn vị đào tạo hài lòng của khách hàng chỉ là sự đánh giá những ngành doanh nghiệp không cần và trong một giao dịch cụ thể. Còn một số nhà ngược lại, hoặc đơn vị đào tạo chưa nắm bắt nghiên cứu khác như Cronin, Taylor, Spreng, được nhu cầu của doanh nghiệp. Để khắc phục Mackoy, Oliver lại cho rằng chất lượng dịch vụ được sự khập khiểng đó, các đơn vị đào tạo cần là tiền tố cho sự hài lòng khách hàng. Tuy thường xuyên nghiên cứu sự hài lòng của nhiên, quan điểm nào đúng thì vẫn chưa khẳng doanh nghiệp đối với họ và đương nhiên cần có định được vì cả hai quan điểm đều có cơ sở lý sự phản hồi tích cực từ phía doanh nghiệp. Đã luận cũng như kết quả nghiên cứu chứng minh có nhiều công trình nghiên cứu về sự hài lòng (Thongsamark, 2001). hoặc không hài lòng đối với nhiều đối tượng Với luận điểm đại học là một đơn vị cung khác nhau, tuy nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến cấp sản phẩm, dịch vụ và khách hàng ở đây sự hài lòng của doanh nghiệp đối với các chính là doanh nghiệp. Trong những năm qua, trường đại học, đặc biệt là trường đại học ngoài đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhận công lập chưa được quan tâm đúng mực, nhất diện các tác động đến sự hài lòng đối với nhiều là định lượng các yếu tố ảnh hưởng. Do đó, đối tượng dưới những góc độ khác nhau, tuy việc nhận diện một cách khoa học các yếu tố nhiên sự hài lòng của doanh nghiệp trên địa ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp bàn nghiên cứu đối với trường đại học ngoài đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường công lập là chưa có. Với đề tài này, nhóm đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến sự Nam bộ thông qua mô hình định lượng là thách hài lòng khách hàng của đơn vị cung cấp sản thức đối với nhóm nghiên cứu. phẩm, dịch vụ; cụ thể, việc đo lường chất 2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát lượng của sản phẩm, dịch vụ thật sự là một 2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu điều rất khó khăn và phức tạp bởi những đặc Đào tạo đại học có được xem là một dịch tính của sản phẩm/dịch vụ đào tạo khác hẳn và vụ hay không? Đó là câu hỏi luôn nhận được trừu tượng hơn nhiều so với các sản phẩm hữu câu trả lời là “có” đối với hầu hết các nước trên hình (Thongsamark, 2001). thế giới và đang dần được nhìn nhận tại Việt Để xác định được đâu là các nhân tố tác Nam, bằng chứng là sự hình thành của các cơ động đến sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam thúc nghiên cứu tiến hành phân tích lý thuyết về sự đẩy xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng hài lòng, chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ đào tạo và sự xuất hiện ngày càng nhiều của Giáo dục và Đào tạo về đào tạo cử nhân khối các trường đại học ngoài công lập. ngành kinh tế, tiêu chuẩn CDIO về chương Sự thỏa mãn (hài lòng) của khách hàng trình đào tạo đại học, kiểm định chất lượng các (doanh nghiệp) và chất lượng dịch vụ là hai chương trình đào tạo (ABET) để xây dựng khái niệm phân biệt nhưng có mối quan hệ với bảng câu hỏi khảo sát. nhau. Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài quan, mang tính lượng giá và nhận thức, trong lòng của doanh nghiệp được mô tả qua hình 1 khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành như sau: 458
  3. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Hình 1: Mô hình nghiên cứu 2.2. Phương pháp định lượng lựa chọn Cuộc điều tra được tiến hành trong khoảng Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời gian từ tháng 03/2013 đến tháng 05/2013. các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của Cỡ mẫu được chọn là 450 và đối tượng được doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh phỏng vấn là các doanh nghiệp có sử dụng lao tế các trường đại học ngoài công lập trên địa động là cử nhân khối ngành kinh tế của các bàn miền Đông Nam bộ. trường đại học ngoài công lập trên cùng địa bàn (miền Đông Nam bộ có 18 trường Đại học Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, ngoài công lập). nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra các doanh nghiệp tại các địa bàn sau: Khu công Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS nghiệp Long Thành, Amata, Biên Hòa 1&2 for Window 20.0 quá trình nghiên cứu định (Đồng Nai), Khu công nghiệp Việt Nam – lượng được thực hiện qua 2 bước: Singapore, Sóng Thần (Bình Dương), Khu chế Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm xuất Tân Thuận, Linh Trung, khu công nghệ định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các cao (Tp.HCM), Cụm công nghiệp Long yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp Hương, Phú Mỹ, Mỹ Xuân (Bà Rịa – Vũng được cho là phù hợp. Tàu), Khu công nghiệp Trảng Bàng, Cụm công Sử dụng mô hình hồi qui bội (Regression nghiệp Chà Là (Tây Ninh), Khu công nghiệp Analysis): Được ứng dụng trong việc nhận Đồng Xoài 1-2-3-4 (Bình Phước). diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và Với qui mô mẫu điều tra 450 mẫu theo đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đánh giá mức phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng xuất) và quá trình quản lý khảo sát được thực của các doanh nghiệp. hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp những cá 2.3. Kết quả và thảo luận nhân là ban lãnh đạo các doanh nghiệp bằng Sau khi tiến hành kiểm tra, đánh số thứ tự bảng câu hỏi được thiết kế theo 20 biến quan phiếu khảo sát, mã hóa và nhập liệu trên phần sát qua thang điểm Likert 5 điểm. Nhóm mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0, cho thấy có 33% nghiên cứu tiến hành khảo sát thử nghiệm với các doanh nghiệp sử dụng lao động là cử nhân 10 doanh nghiệp thuộc đối tượng nghiên cứu. khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài Thông qua đó, các biến quan sát được điều công lập trên địa bàn nghiên cứu. Điều này cho chỉnh lại và hoàn chỉnh bảng câu hỏi phù hợp thấy các trường đại học có đóng góp không hơn với điều kiện thực tiễn. Sau đó, tiến hành nhỏ đối với…. điều tra đại trà chính thức trên địa bàn nghiên cứu. 459
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sát dùng để đo lường có Alpha lớn hơn 0.6 là sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm nghiên đạt yêu cầu). cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho cùng với phân tích hồi quy bội, nhận diện và thấy hệ số KMO đạt 0.714 (yêu cầu 0.5 < xác định vài trò của các yếu tố tác động đến sự KMO < 1) và hệ số Barlett’s có mức ý nghĩa là hài lòng của doanh nghiệp. 0.000 < 0.01 (yêu cầu bé hơn 0.05) cho thấy Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm phương pháp phân tích nhân tố trong nghiên định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và cứu này là phù hợp và có tương quan chặt chẽ. tương quan giữa các biến quan sát. Phương Kết quả phân tích qua ma trận thành tố pháp này cho phép loại bỏ những biến không xoay ta được 5 nhân tố được đặt tên như sau: phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình. (X1) Phẩm chất cá nhân, (X2) Khả năng phân Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của doanh tích môi trường kinh doanh, (X3) Nghiệp vụ nghiệp bao gồm 20 biến quan sát. Sau 2 vòng chuyên môn, (X4) Kỹ năng cá nhân và (X5) kiểm định, giá trị Cronbach’s Alpha tổng là Kiến thức tin học, ngoại ngữ. 0.700 (theo qui ước thì tập hợp các biến quan Bảng 1: Ma trận thành tố xoay (Rotated Component Matrixa) Thành tố Các biến quan sát (Component) 1 2 3 4 5 Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà .889 nước Tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng .888 Trách nhiệm trong công việc .791 Ý chí cầu tiến .597 Phân tích nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế .833 Kỹ năng trình bày .800 Các quyết định về tiêu dùng, sản xuất .683 Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh .607 Phương pháp làm việc khoa học .826 Tác phong chuyên nghiệp .796 Lập kế hoạch quản lý các yếu tố SX trong doanh nghiệp .580 Kỹ năng thuyết trình .663 Kỹ năng làm việc .642 Kỹ năng thực hành .637 460
  5. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Kỹ năng giao tiếp .592 Kỹ năng nghiên cứu .539 Vi tính văn phòng .808 Ngoại ngữ (Tiếng Anh) .691 Kiến thức pháp luật và thuế trong kinh doanh .686 Bảng 2 cho thấy có 4 biến đảm bảo có ý phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (mức ý tuyến và tính ổn định phương sai của sai số đã nghĩa Sig. < 0.05), biến “(X2) Khả năng phân thực hiện không có hiện tượng vi phạm. tích môi trường kinh doanh” không có ý nghĩa Phương trình hồi quy dự đoán mức độ tác động thống kê (Sig. = 0.930 > 0.05). Mô hình có R2 của nhân tố đến sự hài lòng chung của doanh điều chỉnh là 0.421 cho biết có 42.1% sự hài nghiệp được xác định như sau: lòng của doanh nghiệp được giải thích bởi các Hài lòng chung = 0.883*X4 + 0.480*X3 + biến trong mô hình hồi quy. Các kiểm định tính 0.299*X5 + 0.232*X1 – 6.074 Bảng 2: Kết quả hồi quy Qua kết quả phân tích hồi qui ta thấy, Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X5) Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X4) Kiến thức ngoại ngữ, tin học” tăng thêm 1 Kỹ năng cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự hài điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.883 điểm thêm 0.299 điểm (tương ứng hệ số tương quan (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn chưa được chuẩn hóa là 0.299). hóa là 0.883). Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X1) Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X3) Phẩm chất cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự Nghiệp vụ chuyên môn” tăng thêm 1 điểm thì hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.232 sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.480 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.232) chuẩn hóa là 0.480). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng có 4 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến sự 461
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG hài lòng của doanh nghiệp trên địa bàn theo thứ các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem tự tầm quan trọng, đó là: xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên * Kỹ năng cá nhân: các kỹ năng giúp giải cứu tiếp theo. quyết các tình huống, vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. 3. Gợi ý chính sách * Nghiệp vụ chuyên môn: giúp hoàn thành Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, công việc với chất lượng tốt nhất. nhóm nghiên cứu đề xuất một số chính sách như sau: * Kiến thức ngoại ngữ, tin học: yếu tố không thể thiếu để thực hiện công việc. Thứ nhất, Thay đổi triết lý “kinh doanh”: Nếu tính chung cả nước, chúng ta có gần 60 * Phẩm chất cá nhân: có đầu óc, sắc sảo, trường đại học ngoài công lập, nếu chỉ tính nhạy bén, có ý chí cầu tiến, ý thức cộng đồng, riêng cho khu vực miền Đông Nam Bộ cũng đã có tinh thần trách trách nhiệm trong công việc. có tới 18 trường, tính ra trung bình cứ một tỉnh Kết luận: sẽ có 3 trường đại học. Nhưng liệu trong số 18 trường này sẽ có bao nhiêu trường thực sự là Như vậy, kết quả nghiên cứu đã củng cố và trường đại học hay chỉ là những vỏ bọc của làm rõ thêm những yêu cầu về nguồn nhân lực một hình thức kinh doanh hợp pháp và cao cấp chất lượng cao phục vụ cho quá trình công khi dựa trên chất xám của đội ngũ giảng viên nghiệp hóa hiện đại hóa đặt ra cho miền Đông “đánh thuê” mà phần lớn là từ các trường Đại Nam Bộ. Các tỉnh, các vùng, miền và quốc gia học công lập trên địa bàn. Với xu hướng mở cứ ra sức kêu gọi đầu tư (đặc biệt là đầu tư cửa “thị trường” đào tạo đại học như hiện nay, nước ngoài) nhưng cái mà các nhà đầu tư quan thêm nữa, chất lượng đào tạo đối với các tâm không chỉ là những ưu đãi về vật chất, trường này cũng vẫn là khái niệm khá xa xỉ, thì hành lang pháp lý mà các yếu tố về con người có lẽ một kết cục không mấy tốt đẹp sau năm cũng được đặc biệt coi trọng, tạo nên lợi thế 2015 là điều dễ thấy. Do vậy, cần thiết phải có cạnh tranh cho các địa phương. sự thay đổi triết lý kinh doanh từ chỗ chuyển từ Trong nhiều năm qua đã có nhiều nghiên chiều rộng theo lợi nhuận sang chiều sâu lấy cứu về sự hài lòng hoặc không hài lòng với người học làm trung tâm dựa trên nội lực của nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên yếu tố tác các trường, sự kết hợp giữa đội ngũ giảng viên động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ hữu được đầu tư, nguồn vốn dồi dào từ các trường đại học ngoài công lập chưa được quan nhà đầu tư giáo dục góp phần nâng tầm, thay tâm đầy đủ, đúng mực. Thông qua phân tích đổi hình ảnh cố hữu của khối trường ngoài nhân tố khám phá (EFA), nhóm nghiên cứu đã công lập xưa nay trong “thị trường” giáo dục kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện đại học ở Việt Nam hiện nay. các yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp Thứ hai, “Đi tắt, đón đầu” theo hướng bền được cho là phù hợp kết hợp sử dụng mô hình vững: Bên cạnh những thành tựu đáng kể các hồi qui bội (Regression Analysis) để đánh giá trường đại học ngoài công lập đóng góp cho sự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài nghiệp giáo dục của đất nước trong thời gian lòng của các doanh nghiệp. Nghiên cứu góp qua, một số trường đã không phát triển còn có phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu xu hướng tụt hậu. Sở dĩ như vậy là do một số cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao, trường đã vội vàng tuyển sinh khi yếu kém về 462
  7. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ công tác đào tạo và hỗ trợ đào tạo. Bên cạnh quản lý, giảng viên, giáo trình, bài giảng,…, đó, người học cũng cần tự trang bị cho mình dẫn đến nhiều trường không tuyển sinh được những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong quá hoặc bị Bộ giáo dục và đào tạo đình chỉ tuyển trình học tập trên ghế nhà trường thông qua các sinh trong một hoặc nhiều năm. Các trường hoạt động học thuật, các câu lạc bộ đội nhóm, nên tận dụng những ưu đãi, hỗ trợ của Nhà các hoạt động thanh niên, hoạt động Đoàn – nước và kêu gọi những nhà đầu tư “có tâm", Hội,… bởi sự phát triển của một cơ sở giáo dục nói 4. Kết luận chung và đại học ngoài công lập nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: cơ sở vật Việt Nam ta đang trong quá trình hội nhập, chất (diện tích đất, phòng học, phòng thực mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước hành, thí nghiệm, ký túc xá, thư viện, nhà thi những cơ hội to lớn, nhưng đồng thời cũng đấu thể thao, máy móc, trang thiết bị,…), đội phải đối mặt với các nguy cơ không nhỏ. Để ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, …, tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp và quan trọng hơn nữa là tầm nhìn chiến lược – phải có được những chiến lược đúng đắn, phù điều mà phần lớn các trường đại học ngoài hợp về công tác nhân sự. Điều đó đòi hỏi các công lập hiện nay đều thiếu. Có thể nói đại học doanh nghiệp phải có được nguồn nhân lực Tân Tạo (Long An) là một ví dụ điển hình, chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu công việc, có “điểm son” đối với các trường đại học ngoài tính thích nghi, hội nhập sâu và rộng trong bối công lập tại Việt Nam nói chung và miền Đông cảnh mới. Nam bộ nói riêng. Trên cơ sơ lý thuyết về sự hài lòng của Thứ ba, Thay đổi chất để phát triển bền Parasuman kết hợp với chuẩn đầu ra, tiêu vững: Người làm giáo dục cần đổi mới triệt để chuẩn CDIO và ABET, nhóm nghiên cứu đã tư duy giáo dục để nâng cao chất lượng giáo đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh dục, cần quán triệt quan điểm, triết lý giáo dục hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối của Đảng và Nhà nước hướng tới. Quan tâm với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại đặc biệt và đầu tư cho đội ngũ giảng viên, tận học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông dụng và khai thác tối đa trí tuệ, chất xám của Nam bộ. Thông qua phương pháp phân tích các nhà khoa học, các giảng viên có trình độ nhân tố khám phá, kiểm định thang đo, kiểm thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư sẵn có tại định mô hình hổi quy bội, nhóm nghiên cứu đã đơn vị hoặc địa phương để nghiên cứu, xây xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự dựng giáo trình, giáo án, tài liệu học tập mang hài lòng của doanh nghiệp theo thứ tự quan tính đột phá, đáp ứng nhu cầu xã hội. Tăng trọng như sau: Kỹ năng cá nhân, Nghiệp vụ cường đầu tư, đổi mới phương pháp và phương chuyên môn, Kiến thức ngoại ngữ, tin học và tiện dạy học theo hướng lấy người học làm Phẩm chất cá nhân và đề xuất các chính sách trung tâm, giảm thời lượng nhưng vẫn đảm bảo nhằm thỏa mãn doanh nghiệp. Nghiên cứu góp về mặt lý thuyết nâng cao hoạt động thực hành phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu thực tập, nâng cao khả năng tự học và sáng tạo cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao, của người học. các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài Để thỏa mãn lợi ích giữa nhà trường và liệu tham khảo cho những công trình nghiên doanh nghiệp cần có sự hợp tác giữa người dạy cứu tiếp theo./. – người học, nhà trường – doanh nghiệp trong 463
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vũ Khắc Chương (2012), Những suy nghĩ về hệ thống giáo dục ngoài công lập, Trường Cao đẳng VHNT&DL Sài Gòn. [2] Nguyễn Hoàng Hải (2013), Khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về đào tạo sinh viên Khoa Quản trị Kinh tế quốc tế, NCKH-GV Đại học Lạc Hồng. [3] Đinh Phi Hổ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế - Luật [4] Phùng Xuân Nhạ (2009), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và kinh doanh 25. [5] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội. [6] Thongsamark, S. (2001), Service Quality: Its measurement and relationship with customer satisfaction, ISE 5016 March 1st 2001. 464
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2