intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu áp dung nội soi tán sỏi xuyên gan qua da với đường hầm vào ống gan chung để điều trị sỏi trong gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi tán sỏi xuyên gan qua da để tán sỏi trong gan là một phương pháp có nhiều ưu điểm với sỏi trong gan. Tiến hành nghiên cứu kỹ thuật tạo đường hầm vào ống gan chung, một vị trí rất thuận lợi cho ống soi để tiếp cận các vị trí của sỏi trong gan. Mục tiêu của đề tài là xác định tính khả thi, hiệu qủa, an toàn của kỹ thuật nội soi tán sỏi với đường hầm vào ống gan chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu áp dung nội soi tán sỏi xuyên gan qua da với đường hầm vào ống gan chung để điều trị sỏi trong gan

  1. NGHIÊN CỨU ÁP DUNG NỘI SOI TÁN SỎI XUYÊN GAN QUA DA VỚI ĐƯỜNG HẰM VÀO ÓNG GÀN CHUNG ĐẺ ĐIỀU TRỊ SỎI TRONG GAN BS. Trần Doanh Hiệu (Bác s ỹ n ộ i trú N goại chung Khóa 14, Học viện Quân y) BS. Lại Bá Thành (Bộ m ôn - Khoa N goại bụng, Học viện Quân y) Wiwvnrt s Ỉ W r ỉ ẫ t Ị 1T S Í s \ j U 'w i M i w . P i'ii Ti iu iff* w U I r* A n h / R Ã im Q E i - r - ^ I ĩil ị i í y Ạ n - í^ /ịạ q fAv /m i i u i i “ I t l i v u d f K f in /f Lif\rs y v u i I/ÍÃH A r in H Ị/t I I Ử V V i c / i V J fU a V / y ỳ TÓM TÁT Đặt vấn đề: Nội soi tản sỏi xuyên gan qua da để tán sỏi trong gan là một phương pháp có nhiều ưu điểm với sỏi trong gan. Chúng tồi tiến hành nghiên cứu kỹ thuật tạo đường hầm vào ống gan chung, một vị trí rất thuận lợi chọ ống soi đệ tiếp cận các vị trí của sỏi trong gart. Mục tiêu: xắc định tính khả thi, hiệu quà, an toàn của kỹ thuật nội soi tán sỏi với đường hầm vào ống gan chung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp với tiếncứu từ ỉhâng 8/2013 tới thảng 5/2015 tại khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y 103. Kết quà: Tuổi trung bình là 52 ± 13,2; tỷ lệ nữ (67,65%) nhiều hơn nam (37,25%). Tỷ lệ biến chứng khi tạo đường hầm: 7,84% (nhẹ) và khi nội soi tán sỏi: 5,88%, không có biến chứng nặng. Tỷ lệ tiếp cận sỏi của ổng soi đạt 90,19%. Tỷ lệ hết sỏi là 88,23%, sót sỏi 11,77%. Thời gian tán sỏi trung bỉnh 111,37 ± 61,71 phút, s ố lần lấy sỏi từ 1 - 4 lẩn, trung bình 1,53 ± 0,78. Lượng dịch vào trung bình 9,37 /. Lượng dịch tồn trung bình 4 ,2 3 1. Kết luận: Nội soi tốn sỏi xuyên gan qua da với đường hầm vào õng gan chung là kỹ thuật khả thi, an toàn, hiệu quả để điều trị sỏi trong gan. STUDY TO APPLY PERCUTANEOUS TRANSHEPATIC CHOLANGIOSCOPIC LITHOTRIPSY WITH TRACK MADE INTO COMMON HEPATIC DUCT FOR TREATMENT OF HEPATOLITHIASIS MD. Tran Doanh Hieu (Surgical Resident, Course 14, Military Medical University) MD. Lai Ba Thanh (Abdominal Surgical Department, Military Medical University) Guider.PhDBui Tuan Anh (Abdominal Surgical Department, Military Medica! University) SUMMARY Background: Percutaneous transhepatic lithotripsy with canal made into common hepatic duct for treatment of intrahepatic stones is a good choice. This study will clarify the feasibility, safety and efficacy of method. Materials and methods: we used cross-sectional descriptive and prospective study from August 2013 to May 2015. Result: Median age 52 ±13.2; rate of female (67,65%) is higher than male (37.25%). Rate of mild complications were 7.84% in track making and 5.88% in lithotripsy. There was no serious complication. Rate of stone approach is 90.19%, stone clearance was 88.23%, retained stone rate was11.77%.Mediandurataiion of lithotripsy: 111.37 ± 61.71 min. Sessions of lithotripsy: 1 - 4 (1.53 ± 0,78). Medianinput fluid: 9.37I. Median remainingfluid: 4.231. Conclusion: Percutaneous transhepatic lithotripsy with canal into common hepatic duct for the treatment of intrahepatic stones was feasible, safe and effective. ĐẶT VÁN ĐÈ ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u Sỏi đường mật trong gan là một bệnh lí hay gặp 1. Đổi tữợng nghiên cứu Việt Nam, với bệnh cảnh lâm sàng phức tạp có nhiều Chọn 51 bệnh nhân sỏi trong gan, có đường hầm biển chứng. Việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn dễ vào ổng gan chung được tán sỏi xuyên gan qua da từ sót sỏi trong mổ cũng như tái phát sỏi sau mổ[3],[7- tháng 8/2013 đến 5/1015 tại Bệnh viện Quân y 103. 9],[11],[12]. Nội soi tán sỏi xuyên gan qua da là một Loại trừ bệnh nhân có sỏi ngoài gan đơn thuần hoặc can thiẹp có íỷ lệ sạch sỏi cao và an toàn. Đối với tán đường hầm vào ống mật írong gan. sỏi nội soi xuyên gan qua da thi vị trí cũng như hướng 2. Phương pháp nghiên cưu của đường ham xuyên gan qua da vào ống mật đóng 2.1. Thiết kể nghiên cứu vai írò vô cùng quan trọng. Chọc và đặt catheter xuyên Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. gan qua da theo kỉnh điển là vào đường mật trong 2.2. Nội dung nghiên cứu gan. Tuy nhiên, ống soi khó hoặc không thể đi qua 2 .2 .1 . Chỉ định và chống chỉ định được những đường mật quá gập góc, rất khó tiếp cận Chỉ định cho sỏi trong gan đơn thuần hoặc kết hợp được sỏi ờ những đường mật phân thùy, hạ phân thùy với sỏỉ ngoài gan, ống gan chung giãn trên siêu âm. có ống mật mà đường hầm xuyên gan qua da đi vào. Chống chỉ định với rối loạn đông máu chưa điều chỉnh Hậu quả là sót sỏi hoặc bị gãy ổng soi trong quá trình ổược, siêu âm ống gan chung không giãn (
  2. Hình 1. Máy siêu âm Hình 2. Hệ thống máy Hình 3. Dụng cụ đặt Hình 4. ống soi mềm Hình 5. Máy tán sỏi điện thủy lực Aloka SSD - 2000 nội soi và nong đữờng hầm và dây tán sỏi EL27- Compact - Bộ dụng cụ nong đường hầm xuyên gan qua da: Kim luồn catheter 16G, dài 5-10cm. Dây dẫn đường đầu hình chữ j , đường kinh 1mm, dài 40-50cm. Bộ nong có kích thước từ 3-6mm. ổng dẫn lưu đường mật bằng polyetyien có kích thước tương ứng. ống nội soi mềm CHF - P20 của hãng Olympus, đường kính 4,9mm; kênh dụng cụ 2mm, điều khiển 4 chiều (lèn 160°^ xuống 130°, sang phải 90° và sang trái 900)), trường nhìn 120°, độ sâu ỉrường nhìn 3 - 50mm; dây tán sỏi. Máy tán sỏi điện thủy lực Lithotron EL27 - Compact hãng Olympus, tần số 40 - 60 Khz, có các mức năng lượng xung 250mj - 500mj - 10Q0mj. 2.2.3. Các bước kỹ thuật * Xác định vị tri của sỏi, tình trạng đường mật trên siêu âm ổ bụng Hình 6 X á c đ in h ^ 'n!n 7-
  3. 2. Đặc điểm của sỏi ỉrong gan 2.1. Tiền sử Bảng 2. Yểu tố tiền sử bệnh Tiên sử Mố sỏi mật Tăng huyêt áp Nhồi máu cơ tim COPD Đái tháo đường < 3 lân ằ 3 lần Ị Tốnq cũ Sô lương 25 11 Ị 36 5 2 3 Ty lệ % 49,02 21,57 Ị 70,59 9,81 1,96 3,92 5,88 Yếu tố tiền sử hay gặp nhát là bệnh nhân đã có mổ Bảng 7. Biến chứng của nội soi tán sỏi sỏi mật cũ (70,59%). Ngoài ra có cả bệnh nhân bị các Biên chứng Số lương Tỷ ỉê % bệnh kết hợp khác như phổi phế quản mạn tính Viêm tụy cấp 1,96 (3,92%), nhồi máu cơ tim cũ (1,96%) và đái tháo Tụ dịch trong nhu mô gan. 1,96 đường (5,88%). Ap xe gan. 1,96 2.2. Vị trí của sỏi Tống 3 5,88 Đặc điểm của sỏi trong gan khá phức tạp, có thể gặp sỏi ở tất cả các vị trí cùa đường mật, trong đó sỏi khi nội soi tán sỏi (5,88%). Đây là các biến chưng nhẹ trong gan hai bên kết hợp kết hợp sỏi ống mật chủ xử trí được bằng các biện pháp thông thường. Có 01 chiếm nhiều nhấí (31,37%), tiếp theo là sỏi trong gan bệnh nhân ià người dân tộc thiểu số còn ít sỏi trong hai bên. gan trái sau khi đã tốn sỏi 2 lần, tạm thời xin ra viện thi Bảng 3. Vị trí cùa sỏi trong gan íuột dẫn lưu ờ nhà nhưng không đến viện ngay để xử trí, đường hầm bịt kín, không đặt lại dẫn lưu được. SỐTT Vị trí sỏi Sô íượng Tỷ íê % Không có biến chứng nạng. 1 Sỏi trong gan 2 bên 12 23,53 5. Tỷ lệ tiếp cận sỏỉ đường mật của ống soi. Sỏi trong gan 2 bên + sỏi Bảng 8. Tiếp cận sỏi của ổng sổi 2 16 31,37 ống mật chủ Tiếp cận đế tán sỏi ” số iương Tỳ lệ % 3 Sỏi trong gan phải 7 13,72 Tiêp cân đươc 46 90,19 Sỏi trong gan phải + sỏi ông Hẹp đường mật 04 7,84 4 6 11,76 mật chủ Không tiếp trorig qan 5 Sỏi trong gan trái 5 9,81 cân đươc Đườnq mật gập góc 01 1,96 Sỏi trong gan trái + sòi ống .......... Tống ' 05 9,81 6 5 9,81 mật chủ I y 1C ucp oẹui ÙUI UUCJ uny &UI 10 / 0, uu »,o I /O ua Tống 51 100 không tiếp cận được sỏi do hẹp đường mật írong gan là chủ yểu (7,84%), ngoài ra là đường mật gập góc 3. Tạo đường hầm (1,96%). Bảng 4. Tỷ lệ thành công 6. Tỷ lệ sạch sỏi Tỷ iẹ sạch sỏi khá cao đạt 88,23%, có 11,77% sót Tạo đường hầm Thành công Khônq thành cônq sỏi, chủ yếu là do hẹp đường mật (7,84%), còn lại do Số iươnq 51 0 Tỷ iệ % 100 0 đường mật gập góc (1,96%), và tuột ống dẫn lưu (1,96%). Bảng 9. Tỷ lệ sạch sỏi Bảng 5. số lượn.q và thời gian nong đường hằm Tạo đường hầm Số lượng Tỷ lê % 1 đường hằm 51 100 Kết quả Sô lương Ty lê % >1 đường hầm Sach sỏi 45 88,23 0 0 Sót sỏi Hẹp + gập góc đườnq mật 05 9,81 Tuột dân lưu 01 1,96 Tỷ lệ ìhành công của kĩ íhuậí khá cao (100%), Tống 06 11,77 không, có ca nào đặt đường hẩm thất bại. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 51/51 trường hợp chì sư 8. SỐ lần ỉán sỏi và thời gian tán sỏi dụng một đường hầm để nội soi và tán các vị trí của Bảng 10. Số lẳn tán sỏi sổi trong và ngoài gan. Tất cả các ca đều được nong Số ỉần 1 lần 2 lần 3 iồn 4 lần đường hầm ngay tư lần đầu đến số 12Fr, sau 3 ngày Sổ iữỡng 31 15 3 2 sẽ nong tiếp íới số 16Fr. ^ Tỷ lệ % 60,78 29,42 5,88 3,92 4. Tỷ lẹ tai biến, biến chứng của kỹ thuật tạo đường hầm và tán sỏi Bằng 11 ■Thời gian tán sỏi Bảng 6. Biến chừng của tạo đường hầm Thời gian Ngẳn nhất Dài nhất Trung bình Đô lêch Biên chứng Sô iươnq Tỷ lệ % SÒ Tiêt dịch màng phối phải 1,96 Phút 25 245 111,37 61,71 Tuôtống dẫn Ngày thứ 5 3,92 Số lần iẩy sỏi là - 4 lần, trung bình 1,53 ± 0,78. lưu Ngày thứ 30 Àp xe chân dấn lưu 1,96 Tốnq 4 7,84 61,71 phút. - 88 -
  4. 9. Lượng dịch rửa trong tán sỏi 88,3% chứng tỏ đường hầm vào ống gan chung có Bảng 12 Lựợng dịch dùng trong tản sỏi hướng và vị trí íhuận khá thuận lợi, giúp cho tán sỏí đễ Dịch rửa Nhỏ rĩhẩt Lớn nhẳt Trung bình Độ lêch dàng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tì lệ sạch sỏi (I) (!) íi) SÒ khá cao đạt 88723% (45/51 ca), với 06 ca sót sối thì có Dịch vào 1,00 18,50 9,37 3,67 tới 04 ca là do hẹp đường mật, 01 ca gập đường mật Dịch ra 0,20 13 5,14 2,77 góc nên ống soi không tiếp cận được cung như không bịch tồn 0,80 7,00 4,23 1,35 thể tán sỏi từ xa được, 01 ca bị tuột dẫn lưu vào ngày Lượng dịch vào nhỏ nhai là 11, lớn nhat là 18,51, thứ 30 sau khi đã íển sỏi 2 lần iàm mất đường ham; trung bình là 9,37 ± 3,67. Lượng dịch íòn lại trong lòng không tán sỏi tiếp được. Tỷ lệ tai biến và biến chứng ruột ỉrung binh là 4,23 ±1,35. của tán sỏi trong nghiển cứu của chúng tôi gồm những BÀN LUẬN biến chứng nhẹ như viêm tụy cấp, đọng dịch dưởi gan, 1. Tuổi, giới áp xe gan; vơi tỷ lệ thấp (5,88%). So sánh với Bùi Trong 51 bệnh nhân, tuồi từ 70 - 79 chiếm 06 ca, Tuán Anh [4] có tỷ iệ hết sỏi 87,5%, biến chứng 8,3%; chứng to ưu điểm của kỷ thuật là tính ít xâm lấn có thể Đặng Tâm [2] có 84,6% hết sỏi, 7,1% biến chứng, Lee thực hiện ở những bệnh nhân tuổi cao mà có nguy cơ S.K. [10] có ty lệ hết sỏi 80%; chứng tỏ kỹ thuật tan sỏi xảy ra tai biến bỉen chứng cao khỉ phải phẫu thuật. nội soi xuyên gan qua da với đường hầm vào ổng gan Thêm vào đó, nữ ạiới chiếm chù yếu (67,65%) thể chung của có tính an toàn và hiệu quả cao. hiện rõ ưu điểm tham mỹ mà kỹ thuật mang lại cho 5. Thời gian và sổ lần ỉán sỏi người bệnh. ^ Trong nghiên cứu, thời gian tán sỏi từ 25 - 245 2. Đạc điểm vị trí sỏi, đường mật phút, trung binh là 111,37 ±61,71 phút; số lần tán sỏi Vị tri sỏi khả phức tạp (sỏi trong gan 2 bên và ống từ 1 - 4 lần, trung bỉnh 1,53 ± 0,78. So với các tác giả mật chủ chiếm 31,37%) cho thấy vai trò quan trọng khác như Đặng Tâm thì số lần nội soi lấy sỏi là 1 -1 2 của việc chọn hướng vao vị trí cua đường hầm. Nếu lần, trung bính 3.5 ± 2 .4 lần [1]. Paul V., Suhocki và đường hầm được đặỉ vào đường mật trong gan trái íhì cộng sự thông báo số iần nội soi lấy sỏí từ 1 - 20 lần, đưa ong soi sang gan phải để tán sỏi dễ, nhưng íán trung binh 4,7 lần [13]. số lượng sỏi nhiều, sỏi ở nhiều sỏi ở chính gan trai rất khó và naược lại. Ket quả ỉa sót vị trí khác nhau cùa đường mật, tinh trạng hẹp của các sỏi hoặc gãy ống soi. Đường ham vào ống gan chung đường mật... là nguyên nhân làm íăng thời gian và số gần giống như ổường hầm Kehr (phải mổ mở hay nội lần lấy sỏi. Khi ỉhời gian lấy sỏi kéo dai, số lưựng dịch soi mới có được) giúp cho điều khiển ống soi tán sỏi bơm rửa đường mạt xuống ruội tăng lên, bệnh nhân sang gan trái, phai, tròng hay ngoài gan dễ dàng hơn. giàm thân nhiệt, chướng bụng! có thể xuất hiện các 3. Kỹ ỉh u ậ iỉạ o đương hầm cơn rét run. Do đó thời gian lấy sỏi thường khống nên Chúng tôi chỉ tạo 01 đường hầm để tán sỏi, thành kéo dài quá 60 phút[1]. Có thể khắc phục tỉnh trạng công ià 100%, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp này bằng cách làm ấm dung dịch rửa và đặt sonde dạ (7,84%), nhẹ (tiết dịch màng phỗi phải, tụt dẫn ỉưu, áp dày xuống tới tá tràng để đưa dịch rửa ra ngoài. Do đố xe chân dẫn lừu). So sánh vơi kết quả cua các tác gia thời gian cho mỗi làn tán sỏi cua chúng tôi có thể kéo khác như Bùi Tuấn Anh[4] với biển chứng khi tạo dài tơi 245 phút mà bệnh nhân không gặp các biến đường hầm là 4,95%(áp xe gan, tụ dịch trong nhu mô chứng nặng. Khi đã kéo dài được thời gian lấy sỏi thì gan, tiết dịch màng ’phổi phải) chứng tỏ kỹ thuậĩ tạo số lần lấy sỏi của chúng tôi còng giảm đi đáng kể, đường hầm vào ống gan chung của chúng tôi iả một nhiều nhấỉ là 4 lần. kỹ thuật không quá khó để thực hiện, và là kỹ thuật KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ kiíá an toàn, tuy nhiên phải được thực hiện ơ tuyến 1. Nội sõi ỉán sỏ i xuyên gan qua da v ó i đường chuyên khoa, người thực hiện phải có kinh nghiệm. Để hầm vàó ống gan chung để điều trị sỏi trong gan là tạo được đường hầm đủ kích thước đưa được ống soi m ột kỹ thuật có tính khả thỉ và ân toàn VỚI biến vao đường mậỉ, chúng tôi nong 2 thì, cách nhau 3 chứng thấp (7,84% khi tạo đường hầm; 5,88% khi tán ngày. Lần đầu nonp tơi 4mm, dừng iại để gan cầm sỏi) và nhẹ. Có thề thực hiện được ở những bệnh máu. Sau 3 ngày tiep tục nong tới 5 - 6 mm đảm bảo nhan có nguy cơ cao: mắc các bệnh kết hợp (tim ống soi dễ dàng đí qua. Tán sỏi qua đường hầm chì mạch, tiểu đường, hô hấp mạn tính). Thực hiện thuận được thực hiện sau lần nong cuối cùng ít nhất là 14 lợi ở những bệnh nhân có tiền sử mo sỏi mật nhiều lẩn ngày, đảm bảo cho đường hầm vững chắc. Đây là (70,59%). Tuy nhiên cần phải íhực hiện ở tuyến khâu chính yếu của kỹ thuật tán sỏi xuyen gan qua da. chuyên khoa, người thực hiện phải cỏ kinh nghiệm. Khòng nên rút ngắn thời gian dễ gây chảy máu, mất 2. Nội so i tan sỏi vớ i đường hầm qua da vào an toan. Kính nghiệm của chúng tôi phù hợp với Đặng Ổng gan chung là một kỹ thuậỉ co hiệu quả cao, với Tâm và cộng sự[1],[2J. tỷ iẹ tiếp cận soi của 'ống soi cao (90,19%), tỷ !ệ sạch 4. Liên quarì giữa kỹ th u ậ t ỉạo đường hầm với sòi cao (88,23%), tỷ lệ sot sỏi 11,77%. Nên đặt sonde khả năng tiểp cận sỏi của ốrig so i mềm và kếỉ quả dạ dày xuống tới ta tràng kết hợp với dịch rửa ấm để tán sỏi. iàm tăng hiệu quả của tán sòi. Tỷ lệ tiếp cận của ống soi đạt 90,19%, trong đó có TÀI LIỆŨ THAM KHẢO 05 cá ống soi không tiếp cận được sỏi. Nguyên nhân 1. Đặng Tâm (2004), Xác định vai trò của phương là do hẹp đường mạt nặng (7,84%), không nong được, phốp tản sỏi mật qua da bằng điện thủy lực, Luận án và đường mật quá gập góc (1,96%). So sánh với tác Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Dược Tp.HCM. giả Bùi Tuấn Anh [4], ty lệ tiep cận sỏi của ống soi 2. Đặng Tâm, Le Nguyên Khôi (2008), "Đánh giá
  5. phương pháp lấy sỏi mật nội soi xuyên gan qua da ", 9. Kow, A, w. c„ et al. (2011), "Using Tạp chí Ỷ học Tp.HCM, 12(4). percutaneous transhepatic choiangioscopic lithotripsy 3. Trần Đinh Thơ (2006), Nghiên cứu ứng dụng for intrahepatic calculus in hostile abdomen", The siêu âm với nội soi đường mật trong mổ để điều trị sỏi Surgeon, 9(2), 88-94. trong gan, Luận văn Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 10. Lee, Sung-Koo, et ai. (2001), "Percutaneous 4. Bùi Tuấn Anh (2008), Nghiên cứu ắp dụng k ĩ transhepatic cholangioscopic treatment for thuật dẫn lưu mật xuyên gán qua da trong điều trị sỏi hepatolithiasis: An evaluation of long-term results and mật, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. risk factors for recurrence", Gastrointestinal 5. Phạm Minh Thông (2013), "Giải phẫu siêu âm Endoscopy, 53(3), 318-323. gan và đường mật", Siêu âm tổng quát, 2, Nhà xuất 11. Ozcan, Nevzat,Kahriman, Guven.Mavili, Bản Đại học Huế, Huế, tr.49-158. Ertugrut (2011), "Percutaneous Transhepatic Removal 6. Ahmed, Sameer,Schlachter, Todd R.,Hong, of Bile Duct Stones: Results of 261 Patients", Keivin (2015), "Percutaneous Transhepatic Cardiovascular and Interventional Radiology, 35(3), Choiangioscopy", Techniques in Vascular & 621-627 interventional Radiology, 18(4), 201-209. 12. Sheila Sherlock, James Dooiey (2002), 7. Giuseppeborzellino, Cỉaudiocordiano (2008), "Diseases of the Liver and Biiiary System", 12th, "Clinicai Picture and treament of Intrahepatolithiasis , Blackwell Science Ltd a Blackwell Publishing Biliary Lithiasis: Basic Science, Current Diagnosis and Company, France. Management, Springer, Verlag Italy. 13. Suhocki, Paul V. (2003), "Commentary on 8. Joseph, P. K., et air (1986), "Percutaneous “long-term outcome of percutaneous transhepatic transhepatic biliary drainage: Results and cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis”", The complications in 81 patients", JAMA, 255(20), 2763- American Journal of Gastroenterology, 98(12), 2589- 2767. 2590. VI PHẪU THUẬT ĐIÈU TR| u DÂY THÀN KINH SỐ VIII TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Thanh Minh (Thạc sĩ, Bác sĩ, Bộ m ôn Ngoại, Trường Đ ại học Y Dược Huế) Trần Đức Duy Trí (Thạc sĩ, Bác sĩ, Bộ m ôn Ngoại, Trường Đ ại học Y Dược Huế) TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu chỉ định vi phẫu bóc u dây thần kinh số VIII và đành giá ưu điểm của kính hiển vi phẫu thuật Đ ối tư ợng và p h ư ơ n g pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 30 trường hợp được phẫu thuật u dây thần kinh số VIII bằng kính vi phẫu. Được thực hiện trong thời gian từ thống 1/2012 đến tháng 5/2015. K ết quả: Qua phẫu thuật 30 trường hợp, tuổi từ 18 đến 72 tuổi, tuồi trung bình 46 ± 14,31, lửa tuổi hay gặp 41-60 tuồi chiếm 56,67%. 100% bệnh nhắn được chỉ đtnh chụp cọng hường từ sau mổ, trong đó 63,33% lẫy hết toàn bộ khối u, 26,67% lấy trên 50% khối u và 10% chỉ lấy được duúi 50% khối u. Sau 6 tháng kiềm tra cộng hường từ cho 25 trường hợp, trong đó có 68% lấy hết toàn bộ u, khồng thếy xuất hiện u tái phát. Sự phục hồi dây VII trở về gần bình thường, độ l-ll 80%, 16,67% độ IV và 3,33% độ VI, phục hồi được chức năng thính lực 27,28%. K ết luận: Qua nghiên cứu chúng tồi nhận thấy việc áp dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật bóc u dây thần kinh số VIII cho phép quan sát trường phẫu tốt hơn, bảo tồn được dây thần kinh VII và các dây thần kinh sọ khác, tránh tổn thương mạch máu và cầu trúc thân não. Mở sọ hạn chế, đường mổ nhỏ. Từ khóa: Phẫu thuật vi phẫu bóc u dây thần kinh số víu. SUMMARY Aim : To research indication o f microsurgery o f Acoustic neuroma and evaluate advantages of surgical microscope Methods: Retrospective from 01/2012 to 5/2015. Microscope surgery was performed on 30 patients with Acoustic neuromas at o f Hue University o f Medicine and Pharmacy hospital. Results: The range o f age was from 18 to 72, (mean 46 ± 14.31), the group o f ages 41- 60 was majority which accounted for 56.67%. Postoperative magnetic resonance examinations were indicated for 100 % o f patients, in which 63.33 % full o f tumors were taken out, 26.67 % were taken more than a haft and 10% were removed less than a haft o f tumor. After 6 months only 25 cases had magnetic resonance imaging. There were 68 % taken full o f the tumors out, no recurrent tumors appear. The recoveried VII nerve, grade I - II occupied 80%, grade IV (16.67 %) and grade VI (3.33%). The recovery o f hearing function was 27.28%. Conclusions: Applying microscope to surgery acoustic neuromas is safe, the operation view clarify thus VII nerve and other cranial nerves, the vascular and brainsterm are conservable more easily. Skin incision and craniotomy are small. Keywords: microscope to surgery acoustic neuroma.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2