VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG CÀ PHÊ VỐI<br />
CÓ KHẢ NĂNG KHÁNG ĐỐI VỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG GÂY HẠI CHÍNH<br />
DÙNG LÀM GỐC GHÉP CHO CÁC GIỐNG CÀ PHÊ THƯƠNG MẠI<br />
Lê Ngọc Báu, Đinh Thị Tiếu Oanh,<br />
Lê Đăng Khoa và ctv.<br />
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br />
SUMMARY<br />
Studying on selection of the coffee varieties for resistance and tolerance<br />
to coffee parasitic nematodes - implication for those being the rootstocks<br />
of the trading coffee varieties<br />
With an annual production of 1.3 million tons of Robustageen coffee beans per year, the coffee is<br />
now a key exporter of the agricultural products in Vietnam. But a loss of the coffee yields caused by<br />
coffee nematodes is extremmely high. It is due to coffee nematodes attack the coffee root system and<br />
reducing its mechanical and physiological function. In this study, we have been selecting some coffee<br />
varieties for resistance and tolerance to coffee parasitic nematodes since 2009. The findings of our study<br />
showed that the P.coffeae was delineated as a key parasite nematode on coffee root system in Central<br />
Highland. By taking up the serial buds of the well -gowing coffee trees in some regions really infected by<br />
coffee nematodes, there were 148 coffee clones collected and planted in the WASI mother garden. 75 of<br />
those clones have been evaluating of their ability in nematode resistance and tolerance in conditions of<br />
the net - house. There were 6 clones (34/2, 10/24, N.Tren, R2D1/42, DuocC2 and HienC1)gowing very<br />
well in the infectedgound. The clones named 34/2 and 10/24 were defined as P. coffeae tolerance<br />
sources because theygew fantastically even if inoculated with 3.000 - 4.000 P.coffeae/pot.<br />
Keywords: Coffee nematode, tolerance, Pratylenchus coffeae.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ<br />
hai trên thế giới, với sản lượng cà phê vối hàng<br />
năm khoảng 1,3 triệu tấn. Tuy nhiên, bệnh vàng<br />
lá thối rễ cà phê hiện nay đang là mối quan tâm<br />
của Ngành Cà phê Việt Nam. Đặc biệt ở nước ta<br />
hiện nay khi diện tích tái canh cây cà phê ngày<br />
càng tăng thì tình hình bệnh vàng lá thối rễ càng<br />
trở nên nghiêm trọng hơn và gây những thiệt hại<br />
to lớn về kinh tế cho người trồng cà phê. Một số<br />
kết quả nghiên cứu cho thấy: Nguyên nhân gây ra<br />
bệnh là do có sự phối hợp giữa tuyến trùng ký<br />
sinh Pratylenchus coffeae (P. coffeae) và một số<br />
loại nấm Fusarium sp. Tuyến trùng tấn công gây<br />
tổn thương rễ làm cho nấm xâm nhập gây ra triệu<br />
chứng thối rễ (Phan Quốc Sủng và cộng sự,<br />
2001). Có nhiều biện pháp phòng trừ bệnh vàng<br />
lá, thối rễ cà phê, tuy nhiên biện pháp phòng trừ<br />
tổng hợp (IPM - Integrated Pest Management)<br />
vẫn được xem là hiệu quả cao và ít gây ảnh<br />
hưởng tới môi trường sống xung quanh. Một<br />
trong những biện pháp tác động của IPM là dùng<br />
Người phản biện: TS. Đào Thị Lan Hoa.<br />
<br />
634<br />
<br />
các giống có khả năng chống chịu hoặc kháng<br />
được bệnh. Biện pháp này đã được áp dụng ở<br />
nhiều nước trên thế giới và cho hiệu quả tốt. Mặc<br />
dù cần nhiều thời gian, nguồn lực và kinh phí<br />
nhưng là giải pháp mang tính bền vững, có hiệu<br />
quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường với<br />
mục tiêu:<br />
- Chọn lọc được một số vật liệu cà phê làm<br />
gốc ghép có khả năng kháng với loài tuyến trùng<br />
gây hại chính nhằm phục vụ cho việc tái canh tác<br />
cà phê ở Tây Nguyên, góp phần đảm bảo cho<br />
Ngành Cà phê Việt Nam phát triển ổn định và<br />
bền vững.<br />
- Chọn được 1 - 2 vật liệu giống cà phê có khả<br />
năng kháng với tuyến trùng gây hại chính dùng<br />
làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
- Các vật liệu giống (chồi) được thu thập trên<br />
đồng ruộng tại các vùng cà phê bị bệnh, gồm 148<br />
vật liệu, được giâm cành để đánh giá tính kháng<br />
tuyến trùng. Hai vật liệu 34/2 và 10/24 được kế<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
thừa từ kết quả của đề tài “Điều tra nghiên cứu<br />
hội chứng vàng lá cà phê và biện pháp phòng<br />
trừ” năm 2001 do Viện KHKT Nông Lâm nghiệp<br />
Tây Nguyên thực hiện.<br />
- Nguồn đất nhiễm tuyến trùng được thu thập<br />
từ các vùng trồng cà phê tại huyện Cư Kuin Đắk Lắk. Sau đó cho trồng cà phê trên đất bệnh<br />
trong nhà lưới. Nguồn tuyến trùng P. coffeae<br />
được ly trích từ rễ cây cà phê bị bệnh và được<br />
nuôi cấy trên môi trường đĩa cà rốt trong điều<br />
kiện phòng thí nghiệm.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp định danh tuyến trùng<br />
Pratylenchus coffeae gây hại cà phê<br />
* Phương pháp định danh tuyến trùng<br />
P. coffeae bằng hình thái<br />
Những quần thể tuyến trùng ký sinh vùng rễ có<br />
tần suất xuất hiện trong các mẫu rễ cà phê nhiều<br />
nhất (chiếm khoảng 75 - 82 %) được được phân lập<br />
từ 4 tỉnh Tây Nguyên. Các quần thể tuyến trùng này<br />
được nhân nuôi trên môi trường mô sẹo cà rốt. Sau<br />
đó 20 cá thể đực và cái của mỗi quần thể được cố<br />
định và làm tiêu bản (dựa theo phương pháp của De<br />
Grisse, 1969) để theo dõi. Các mẫu tuyến trùng<br />
được cố định, quan sát dưới kính hiển vi điện tử và<br />
được định danh theo khóa phân loại của hai tác giả<br />
Castillo và Volvlas (2007).<br />
* Phương pháp định danh tuyến trùng bằng<br />
sinh học phân tử:<br />
Tách chiết DNA của các quần thể tuyến<br />
trùng này được thực hiện theo mô tả của tác giả<br />
Waeyenberge và cộng sự (2000). Trình tự của hai<br />
vùng ITS của ribosomal DNA được sử dụng với<br />
cặp mồi TW81 (5′ - GTTTCCGTAGGT<br />
<br />
GAACCTGC - 3′) và cặp mồi AB28 (5′ ATATGCTTAAGTTCAGCGGGT - 3′). Trình tự<br />
của mỗi vùng được hoàn thiện với chương trình<br />
Chromas 2.00 và BioEdit 7.0.4.1 (Hall, 1999).<br />
Để thiết lập mối quan hệ của các quần thể<br />
P. coffeae với vùng ITS các trình tự khác sẵn có<br />
trên genbank của các loài gần gũi thuộc giống<br />
Pratylenchus, hai loài Belonolaimus euthychilus<br />
and Belonolaimus longicaudatus được sử dụng<br />
làm outgroup theo Subbotin và cộng sự (2008).<br />
Chương trình Clustal X 1.64 được sử dụng cho<br />
việc bắt cặp các trình tự. Các trình tự được so<br />
sánh theo phương pháp phân tích Bayesian (BI).<br />
BI được phân tích bằng chương trình MrBayes<br />
3.1.2. Cây tiến hóa được sử dụng với chương<br />
trình Treeview 1.6.6.<br />
2.2.2. Đánh giá nhanh khả năng kháng tuyến<br />
trùng của các thực liệu giống trên nền đất bệnh<br />
trong điều kiện nhà lưới<br />
* Phương pháp đánh giá nhanh khả năng<br />
kháng của vật liệu giống trên nền đất nhiễm bệnh<br />
Nguồn đất nhiễm tuyến trùng được thu thập<br />
từ các vùng trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk<br />
Lắk. Vật liệu giống được giâm cành đạt 3 - 4 cặp<br />
lá và được trồng dày trên đất nhiễm tuyến trùng.<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên,<br />
mỗi vật liệu là một công thức, mỗi công thức 7<br />
cây, 5 lần lặp lại. Theo dõi các chỉ tiêu: Sinh<br />
trưởng; mật độ tuyến trùng trước và sau khi trồng<br />
3, 6, 9 và 12 tháng; tỷ lệ cây chết. Mức độ nhiễm<br />
bệnh: phân cấp bệnh theo Theiler R. (1998): Cấp<br />
1: Cây rất khỏe, sinh trưởng mạnh, lá xanh thẫm;<br />
Cấp 2: Cây khỏe, sinh trưởng ít mạnh so với cấp 1,<br />
lá xanh vàng; Cấp 3: Cây xấu, sinh trưởng chậm<br />
hoặc không sinh trưởng, lá vàng xanh; Cấp 4: Cây<br />
đang héo, lá rũ màu vàng; Cấp 5: Cây chết.<br />
<br />
Mức độ nhiễm bệnh được tính theo công thức:<br />
<br />
CSB (%) =<br />
<br />
a b 100<br />
NT<br />
<br />
Trong đó: ∑ (a b): Tổng của tích số cây nhiễm bệnh với cấp bệnh<br />
tương ứng.<br />
N: Tổng số cây được điều tra.<br />
T: Cấp bệnh rụng quả cao nhất.<br />
<br />
* Phương pháp lây nhiễm tuyến trùng nhân<br />
tạo trong điều kiện nhà lưới:<br />
Cây cà phê con giâm cành trong bầu đất (15<br />
25cm), khi cây đạt 3 - 4 cặp lá sẽ được lây<br />
nhiễm tuyến trùng. Nguồn tuyến trùng được ly<br />
trích từ các đĩa cà rốt nuôi cấy. Sau hai tháng lây<br />
<br />
nhiễm, cây con sẽ được cấy chuyển sang chậu đất<br />
sạch bệnh để tiếp tục theo dõi. Thí nghiệm bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên, 3 công thức (CT), mỗi<br />
công thức 30 cây tương ứng 3 lần lặp lại. CT1:<br />
Vật liệu được lây nhiễm tuyến trùng; CT2: Vật<br />
liệu không lây nhiễm tuyến trùng; CT3: Cà phê<br />
635<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
chè mẫn cảm với tuyến trùng. Mật độ tuyến trùng<br />
lây nhiễm/bầu cây con từ 3.000 - 4.000<br />
(con/bầu), lây nhiễm 2, mỗi lần cách nhau 10<br />
ngày. Các chỉ tiêu theo dõi: Sinh trưởng của cây<br />
con sau khi lây nhiễm 5, 8, 12 và 14 tuần; trọng<br />
lượng rễ tơ; mật độ tuyến trùng P. coffeae trong<br />
rễ (con/5g rễ), trong đất (con/100g đất); tỷ lệ cây<br />
có biểu hiện triệu chứng vàng lá thối rễ (%).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Định danh tuyến trùng Pratylenchus<br />
coffeae gây hại chính trên cà phê<br />
Đặc điểm hình thái P. coffeae (Hình 1) của 5<br />
quần thể đã được kiểm tra cho thấy sự phù hợp<br />
với mô tả gốc và những nghiên cứu trước đó về<br />
loài P. coffeae (Inserra và cộng sự, 2007). Kết<br />
quả quan sát và mô tả đặc điểm hình thái của 5<br />
quần thể tuyến trùng Pratylenchus coffeae đã chỉ<br />
ra rằng: Hình dạng đuôi và mút đuôi của các<br />
quần thể P. coffeae là rất đa dạng. Sự phân tách<br />
của các loài về mặt hình thái được dựa chủ yếu<br />
trên vùng môi (Inserra và cộng sự 2001). Có một<br />
số đặc điểm phân loại rất dễ nhầm lẫn giữa các<br />
loài như: Đuôi nửa bán cầu với mút đuôi nhẵn, số<br />
lượng vòng đầu, chiều dài thực quản... Trên thực<br />
tế, có rất ít sự khác nhau về hình thái giữa các<br />
loài P. coffeae, P. jaehni và P. pseudocoffeae.<br />
Điều này dễ dẫn đến phân loại nhầm nếu có số<br />
lượng ít mẫu được giám định. Để kết quả định<br />
danh được chuẩn xác, tiếp tục tiến hành phân tích<br />
đặc trưng phân tử và quan hệ di truyền vùng ITS<br />
- rDNA của 5 quần thể tuyến trùng P. coffeae.<br />
<br />
2.2.3. Đánh giá lại trên đồng ruộng các vật liệu<br />
kháng tuyến trùng dùng làm gốc ghép cho các<br />
giống cà phê vối thương mại<br />
Thí nghiệm được bố trí tại huyện Cư Kuin<br />
và huyện Cư M’gar - Đắk Lắk. Hai vật liệu làm<br />
gốc ghép là 34/2 và 10/24, ghép cho 2 giống cà<br />
phê vối thương mại là TR4 và TR9, giống làm<br />
đối chứng TR9 (giâm cành) và giống sản xuất<br />
đại trà. Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối đầy đủ<br />
ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, mỗi công thức 45 cây<br />
và mỗi ô cơ sở 15 cây. Theo dõi các chỉ tiêu<br />
sinh trưởng; mật độ tuyến trùng trong đất và rễ,<br />
tỷ lệ cây vàng lá, chết.<br />
3.1.1. Hình thái của quần thể Pratylenchus coffeae<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc hiển vi của loài P. coffeae thuộc<br />
5 quần thể được kiểm tra<br />
A: Vùng thực quản của con cái; B, C: Phần đuôi của con cái;<br />
D: Phần thực quản của con đực;<br />
E, F: Vùng bên ở giữa cơ thể; G, K: Đuôi con đực; H: Hệ sinh<br />
sản con cái; L - N: Đuôi con cái (phổ biến).<br />
Thước đo = 20 µm (A, H, I, J); Thước đo = 10 µm (B - G; K N).<br />
<br />
3.1.2. Đặc trưng phân tử và quan hệ di truyền<br />
vùng ITS - rDNA<br />
Kết quả phân tích DNA cho thấy: Sản phẩm<br />
chuỗi đơn DNA của 5 quần thể dài từ 750 - 780<br />
<br />
bp. Kết quả giải trình tự đoạn gen 28SrDNA cho<br />
thấy: Mức độ khác nhau giữa các quần thể<br />
Pratylenchus coffeae được kiểm tra là rất thấp từ<br />
0 đến 1,1%.<br />
<br />
Hình 2. Sản phẩm PCR vùng 28S rDNA của 5 quần thể tuyến trùng P. coffeae<br />
636<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 1. Mức độ tương đồng của 5 quần thể Pratylenchus coffeae<br />
dựa trên trình tự của đoạn gene 28S rDNA<br />
Quần thể<br />
<br />
Đắk Lắk 1<br />
<br />
Đắk Lắk 1<br />
<br />
100<br />
<br />
Đắk Lắk 2<br />
<br />
Đắk Lắk 2<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Gia Lai<br />
<br />
Đắk Nông<br />
<br />
Gia Lai<br />
<br />
99.7<br />
<br />
99.7<br />
<br />
100<br />
<br />
Đắk Nông<br />
<br />
99.7<br />
<br />
99.7<br />
<br />
99.4<br />
<br />
100<br />
<br />
Lâm Đồng<br />
<br />
99.2<br />
<br />
99.2<br />
<br />
98.9<br />
<br />
98.9<br />
<br />
Mối liên quan của 5 quần thể tuyến trùng<br />
P. coffeae với các loài tuyến trùng khác được<br />
đánh giá thông qua việc phân tích BI (Hình 3).<br />
Có thể thấy rằng: P. coffeae được phân tách rõ rệt<br />
với quần thể của các loài P. hippeastri, P. loosi,<br />
P. gutierrezi và P. pseudocoffeae. Nhánh của<br />
<br />
Lâm Đồng<br />
<br />
100<br />
<br />
P. coffeae được phân ra với 3 nhánh phụ. Năm<br />
quần thể tuyến trùng P. coffeae được kiểm tra là<br />
cùng nhóm với các quần thể P. coffeae đã được<br />
công bố bởi Duncan và cộng sự (1999) và một<br />
quần thể (EU130844) được công bố bởi Subbotin<br />
và cộng sự (2008).<br />
<br />
Hình 3. Tính đồng nhất (50 %) của cây phả hệ được dựa trên trình tự đoạn gen 28S rDNA của các<br />
quần thể P. coffeae với một vài loài tuyến trùng Pratylenchus với là Belonolaimusgacilis and<br />
B. longicaudatus. Phân tích Bayesian dựa trên mô hình GTR + I + G. Xác suất của mỗi nhánh được<br />
đưa ra trên mỗi nhánh. Chữ được in đậm là các mẫu được kiểm tra<br />
Bên cạnh đó, cây phả hệ dựa trên vùng<br />
28S-rDNA chỉ ra rằng các loài P. coffeae là<br />
paraphyletic bởi lẽ những loài P. coffeae có 3<br />
vòng đầu cùng nằm trong nhánh của những loài<br />
P. coffeae có 2 vòng đầu. Dựa trên các đặc điểm<br />
<br />
hình thái và đặc trưng phân tử của các mẫu được<br />
kiểm tra, có thể kết luận rằng các quần thể tuyến<br />
trùng Pratylenchus được phân lập từ Tây Nguyên<br />
(bao gồm Đắk Lắk 1, Đắk Lắk 2, Gia Lai, Lâm<br />
Đồng và Đắk Nông) là loài P. coffeae.<br />
637<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
3.2. Đánh giá nhanh khả năng kháng tuyến<br />
trùng của các thực liệu giống trên nền đất<br />
bệnh trong điều kiện nhà lưới<br />
<br />
hầu hết là loài P. coffeae, do đó việc đánh giá<br />
tính kháng tuyến trùng của các vật liệu thu thập<br />
đều tập trung chủ yếu vào loài P. coffeae.<br />
<br />
3.2.1. Kết quả đánh giá nhanh khả năng kháng<br />
của các ký hiệu giống trên nền đất nhiễm tuyến<br />
trùng trong nhà lưới<br />
<br />
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bệnh của 3<br />
vật liệu trên nền đất bệnh trong nhà lưới (bảng 2)<br />
cho thấy: Vật liệu 34/2 và 10/24 có mức nhiễm<br />
bệnh khá thấp, rõ nhất sau 12 tháng trồng ở 2 vật<br />
liệu này có tỷ lệ nhiễm từ 13,3 - 16,5% và không<br />
tăng hơn so với thời điểm sau 9 tháng trồng.<br />
Trong khi đó, vật liệu LK29/6 bị nhiễm nặng và<br />
tỷ lệ nhiễm bệnh sau 12 tháng tăng 62,3%.<br />
<br />
3.2.1.1. Thí nghiệm đánh giá 3 vật liệu trồng<br />
năm 2010<br />
Kết quả định danh tuyến trùng cho thấy rằng:<br />
Quần thể tuyến trùng tại vùng Tây Nguyên chiếm<br />
<br />
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh (%) của các vật liệu giống (trồng tháng 3/2010)<br />
Vật liệu giống<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
Sau 9 tháng<br />
<br />
Sau 12 tháng<br />
<br />
H34/2<br />
<br />
3,0<br />
<br />
10,1<br />
<br />
12,0<br />
<br />
13,3<br />
<br />
S10/24<br />
<br />
5,1<br />
<br />
9,5<br />
<br />
16,0<br />
<br />
16,5<br />
<br />
LK29/6<br />
<br />
19,0<br />
<br />
34,2<br />
<br />
45,0<br />
<br />
62,3<br />
<br />
Bảng 3. Mật độ tuyến trùng và tỷ lệ cây chết của các vật liệu giống (trồng 3/2010)<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
Sau 9 tháng<br />
<br />
Sau 12 tháng<br />
<br />
KHG<br />
<br />
TLC<br />
(%)<br />
<br />
MĐTT<br />
(con/5g rễ)<br />
<br />
TLC<br />
(%)<br />
<br />
MĐTT<br />
(con/5g rễ)<br />
<br />
TLC<br />
(%)<br />
<br />
MĐTT<br />
(con/5g rễ)<br />
<br />
TLC<br />
(%)<br />
<br />
MĐTT<br />
(con/5g rễ)<br />
<br />
H34/2<br />
<br />
0,0<br />
<br />
32<br />
<br />
8,0<br />
<br />
64<br />
<br />
13,3<br />
<br />
64<br />
<br />
13,3<br />
<br />
96<br />
<br />
S10/24<br />
<br />
0,0<br />
<br />
56<br />
<br />
6,7<br />
<br />
24<br />
<br />
13,3<br />
<br />
72<br />
<br />
20,0<br />
<br />
112<br />
<br />
LK29/6<br />
<br />
0,0<br />
<br />
104<br />
<br />
20,0<br />
<br />
400<br />
<br />
53,3<br />
<br />
1.072<br />
<br />
80,0<br />
<br />
686<br />
<br />
Ghi chú: TLC: Tỷ lệ cây chết; MĐTT: Mật độ tuyến trùng.<br />
<br />
Theo dõi mật độ tuyến trùng trong rễ của<br />
các vật liệu qua các tháng cho thấy: Khi mức<br />
độ nhiễm bệnh gia tăng thì mật độ tuyến trùng<br />
trong rễ cũng gia tăng và làm cho tỷ lệ cây chết<br />
cao hơn. Ghi nhận qua các tháng theo dõi đều<br />
cho kết luận về vật liệu LK29/6 là khá mẫn<br />
cảm với tuyến trùng, tỷ lệ cây chết sau 12<br />
tháng chiếm 80,0 %. Trong khi đó 2 vật liệu<br />
34/2 và 10/24 có tỷ lệ cây chết thấp hơn nhiều<br />
và chỉ chiếm 13,3 - 20,0 % trong cùng điều<br />
kiện thí nghiệm.<br />
<br />
Hình 4. Đánh giá các vật liệu giống trên nền đất<br />
bệnh trong điều kiện nhà lưới<br />
<br />
3.2.1.2. Thí nghiệm đánh giá các vật liệu trồng năm 2011<br />
Bảng 4. Mức độ nhiễm bệnh (%) của 4/19 vật liệu giống (trồng 6/2011)<br />
<br />
638<br />
<br />
Vật liệu giống<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
Sau 9 tháng<br />
<br />
Sau 12 tháng<br />
<br />
N.trên<br />
<br />
10,3<br />
<br />
14,5<br />
<br />
26,0<br />
<br />
28,0<br />
<br />
R2D1/42<br />
<br />
12,0<br />
<br />
19,5<br />
<br />
23,1<br />
<br />
26,0<br />
<br />
Được C2<br />
<br />
7,1<br />
<br />
22,0<br />
<br />
27,0<br />
<br />
29,1<br />
<br />
Hiên C1<br />
<br />
18,2<br />
<br />
20,3<br />
<br />
24,1<br />
<br />
28,2<br />
<br />