Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI (F 1 )<br />
CHỐNG CHỊU BỆNH SƯƠNG MAI (Phytophthora infestans de Bari)<br />
VÀ BỆNH XOĂN VÀNG LÁ (TYLCV) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ<br />
Trần Ngọc Hùng<br />
Viện Nghiên cứu Rau Quả<br />
SUMMARY<br />
Breeding tomato hybrids resistant to late blight (Phytophthora infestans de Bari)<br />
and tomato yellow leaf curlf virus (TYLCV) by using molecular markers<br />
Late blight and tomato yellow leaf curl virus (TYLCV) are diseases devastating severely tomato<br />
grown in Vietnam. Through marker assistant selections, two groups of tomato breeding lines have been<br />
bred. The first group contained lines carrying homozygous Ph3 allele. And, the other one consisted of<br />
lines with both homozygous Ty1 and Ty3 alleles or only Ty3 allele. Hybrids by crossing Ph3 gene lines<br />
with Ty gene(s) lines showed high resistance to both diseases of late blight and TYLCV. They also<br />
produced promising yield and good horticultural characteristics.<br />
Keywords: Tomato, hybrids, late blight, TYLCV, breeding, molecular marker.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Cà chua là một trong những cây trồng đầu<br />
tiên được ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn<br />
giống (Rick và Fobes, 1974; Tanksley và Rick,<br />
1980). Từ những năm 1980, chỉ thị phân tử đã<br />
được sử dụng như công cụ cơ bản trong chọn tạo<br />
giống cà chua. Đến nay khoảng 40 gen liên quan<br />
đến tính kháng bệnh chính đã được lập trên bản<br />
đồ phân tử của cà chua (Grube và cs., 2000;<br />
Chunwongse và cs., 2002; Bai và cs., 2003).<br />
Công nghệ chỉ thị phân tử DNA đã được sử dụng<br />
trong các chương trình tạo giống cà chua thương<br />
mại từ những năm 90 (Tanksley và cs., 1989).<br />
Bệnh sương mai (late blight) gây hại bởi<br />
nấm Phytophthora infestans là một trong những<br />
bệnh gây hại hủy diệt ở hầu hết các vùng cà chua<br />
và khoai tây trên toàn thế giới. Ở nước ta, vụ<br />
Đông Xuân là thời kỳ hội tụ nhiều yếu tố môi<br />
trường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng...) rất thuận lợi<br />
cho bệnh sương mai phát triển. Bệnh gây hại<br />
nghiêm trọng và có ảnh hưởng lớn tới năng suất<br />
(giảm 60 - 70%) và phẩm chất trên cà chua, khoai<br />
tây ở một số vùng Hà Nội, Hải Phòng, Lào Cai,<br />
Đà Lạt (Nguyễn Văn Viên, 1998). Bệnh nặng<br />
trong mùa mưa ở các vùng cao có khí hậu ôn<br />
hòa: Mộc Châu - Sơn La, Sapa - Lào Cai, Đà Lạt<br />
- Lâm Đồng... Để hạn chế bệnh, kỹ thuật phổ<br />
biến nhất đang được nông dân áp dụng là phun<br />
<br />
thuốc trừ bệnh với 13 - 15 lần phun/vụ cà chua.<br />
Tuy nhiên, hiệu quả phun thuốc hóa học rất hạn<br />
chế do nhiều mẫu nấm sương mai có khả năng<br />
kháng metalaxyl, hoạt chất chính trong các thuốc<br />
trị bệnh sương mai. Với đặc thù này sản xuất cà<br />
chua luôn tiềm ẩn tính thiếu ổn định và nguy cơ<br />
không an toàn vệ sinh thực phẩm cao.<br />
Virus gây bệnh xoăn lá ở cà chua (Tomato<br />
Yellow Leaf Curl Virus - TYLCV) thuộc chi<br />
Begomovirus họ Geminiviridae, lan truyền nhờ<br />
bọ phấn (Bamisia tabaci) được phát hiện lần đầu<br />
tiên ở Israel vào năm 1939 (Pisco et al., 1996).<br />
Bệnh gây hại hủy diệt rất nhiều giống cà chua<br />
(Cohen và Antignus, 1994). Thiệt hại rất lớn<br />
trong sản xuất cà chua do TYLCV được ghi nhận<br />
ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, thậm chí kể cả<br />
châu Âu và nửa tây bán cầu (Pico et al., 1996).<br />
Năng suất thiệt hại trung bình từ 55 - 90% thậm<br />
chí là 100% khi cây bị nhiễm bệnh này (Reynaud<br />
et al., 2003). Một trong những biện pháp hiệu<br />
quả để phòng trừ hữu hiệu dịch hại này là dùng<br />
giống kháng bệnh, do đó hàng thập kỷ qua công<br />
tác tạo giống theo hướng này vẫn liên tục thực<br />
hiện. Tuy nhiên hiện nay số dòng, giống cà chua<br />
kháng tốt bệnh này vẫn rất hạn chế (Ji et al.,<br />
2007).<br />
Mặc dù chưa có thống kê đầy đủ về thiệt hại<br />
do TYLCV gây ra ở Việt Nam, nhưng hiện nay<br />
bệnh đang tàn phá nhiều ruộng cà chua, đặc biệt<br />
trong vụ sớm. Để hạn chế bệnh phần lớn nông<br />
<br />
Người phản biện: TS. Trịnh Khắc Quang.<br />
<br />
481<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
dân trông cậy vào thuốc hóa học để diệt môi giới<br />
truyền bệnh và luân canh cây trồng. Savior có thể<br />
coi là giống cà chua lai đầu tiên được Syngenta<br />
giới thiệu vào Việt Nam có khả năng chống chịu<br />
với bệnh xoăn vàng lá. Trong vụ sớm, đây là<br />
giống chủ lực ở nhiều vùng cà chua phía Bắc.<br />
Kết quả đề tài “Chọn tạo giống cà chua<br />
chống chịu bệnh sương mai (Phytophthora<br />
infestans) bằng chỉ thị phân tử”, đã xác định được<br />
chỉ thị phân tử và tạo được một số dòng cà chua<br />
kháng cao với bệnh sương mai. Bên cạnh đó, các<br />
dòng cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá cũng<br />
được chọn tạo. Để khai thác ưu thế lai phục vụ<br />
sản xuất, kết quả bước đầu nghiên cứu chọn tạo<br />
giống cà chua ưu thế lai (F 1 ) chống chịu bệnh<br />
sương mai (Phytophthora infestans) và bệnh<br />
xoăn vàng lá (TYLCV) bằng chỉ thị phân tử được<br />
thực hiện và trình bày trong bài này.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Dòng cà chua kháng bệnh<br />
Dòng cà chua kháng bệnh sương mai PR85 2 - 3, PR85 - 65, PR78 - 66 là thế hệ F 5 được<br />
chọn bằng chỉ thị phân tử LB3 từ quần thể phân<br />
ly của nguồn gen kháng bệnh sương mai L3708<br />
(mang gen Ph3) lai với các dòng ưu tú về năng<br />
suất và chất lượng.<br />
Sử dụng mẫu giống Gc171 và Gc173 mang<br />
gen kháng bệnh xoăn vàng lá (TYLCV) lai với<br />
các mẫu giống có đặc điểm nông sinh học tốt<br />
(năng suất, chất lượng quả, dạng quả...). Chỉ thị<br />
phân tử Ty - seminis để xác định gen Ty1 và chỉ<br />
thị FLUM25 để xác định gen Ty3 được dùng để<br />
chọn lọc các cá thể mang gen kháng bệnh đồng<br />
hợp tử ở giai đoạn vườn ươm trong từng quần thể<br />
F 2 . Các cá thể được chọn lọc tạo thành dòng ở F 3<br />
và tiếp tục chọn lọc phả hệ (Pedigree) về các đặc<br />
điểm nông sinh học ở các thế hệ tiếp theo. Ở thế<br />
hệ F 5 , F 6 đã chọn được các dòng ưu tú AV3,<br />
AV8 và E1.<br />
Nhằm phối hợp các gen kháng bệnh và hiệu<br />
quả của ưu thế lai, các dòng ưu tú tạo được thông<br />
qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử lai với nhau để<br />
tạo ra các tổ hợp lai F 1 .<br />
2.2. Chỉ thị phân tử<br />
DNA của nguồn mẫu giống nghiên cứu được<br />
ly trích từ lá non (cây 3 - 4 lá thật) sử dụng<br />
phương pháp của Dorokhov và Klocke (1998) có<br />
điều chỉnh hoặc sử dụng Dneasy Plant kit của<br />
Quiagen. Chất lượng DNA được kiểm tra bằng<br />
482<br />
<br />
kỹ thuật điện di trên gel agarose và mật độ quang<br />
(OD, A260/A280).<br />
Chọn lọc cá thể mang gen Ph3 bằng chỉ thị<br />
LB3 với enzym cắt hạn chế MvaI, gen Ty1 bằng<br />
chỉ thị Ty - seminis với enzym cắt hạn chế TaqI<br />
và gen Ty3 bằng chỉ thị FLUM25. Sản phẩm của<br />
PCR và cắt hạn chế được điện di trên agarose gel<br />
1,5%.<br />
2.3. Nấm bệnh sương mai và đánh giá tính<br />
kháng bệnh<br />
Mẫu lá cà chua bị bệnh sương mai điển hình<br />
được thu thập tại Hà Nội và phân lập trên môi<br />
trường Pea agar, V8 agar và PDA để dùng làm<br />
nguồn lây bệnh nhân tạo. Tính kháng bệnh sương<br />
mai được đánh giá thông qua 2 phương pháp là<br />
lây nhiễm nhân tạo trên lá tách rời và lây nhiễm<br />
nhân tạo trên toàn cây:<br />
+ Phương pháp lá tách rời: Đặt úp lá cà chua<br />
lên môi trường thạch nước (Water agar: 18g agar<br />
+ 1000ml H 2 O, Autoclaved 121oC, 17 min.)<br />
trong đĩa petri sau đó dùng Micropipet nhỏ vào<br />
giữa mỗi lá chét 30µl dung dịch bào tử (5000<br />
sporangia/ml) nấm sương mai.Với mỗi mẫu<br />
giống lây bệnh được lại lại 3 lần. Sau khi lây<br />
nhiễm, hộp petri được đậy kín lại, giữ trong tủ<br />
định ôn 17oC. Đánh giá bệnh được thực hiện sau<br />
7 ngày với 2 phương pháp: xác định số bào tử<br />
hình thành và chỉ số bệnh theo thang đánh giá<br />
như sau:<br />
Điểm 1: Lá không xuất hiện vết bệnh;<br />
Điểm 2: Xuất hiện các chấm nhỏ trên lá<br />
(~1mm);<br />
Điểm 3: Khoảng 25% diện tích lá bị bệnh;<br />
Điểm 4:26 ~ 50% diện tích lá bệnh;<br />
Điểm 5:51 ~ 75% diện tích lá bệnh;<br />
Điểm 6: >75% diện tích lá bị bệnh.<br />
Các lá lây nhiễm sau khi đọc chỉ số bệnh sẽ<br />
được xác định số bào tử hình thành bằng kỹ thuật<br />
đếm bào tử dưới kính hiển vi.<br />
+ Phương pháp lây bệnh nhân tạo trên cây<br />
con: Phun đẫm dung dịch bào tử (104<br />
sporangia/ml) lên cây cà chua 4 tuần tuổi sau đó<br />
dùng nylon trắng bọc kín cả khay cây giống để<br />
tạo ẩm độ bão hòa (100%). Cây lây bệnh được<br />
đặt trong buồng sinh trưởng (17 - 18oC) trong 48<br />
h, rồi chuyển ra ngoài với nhiệt độ 22 - 25oC, ẩm<br />
độ 80% - 90%. Đánh giá tính kháng của các mẫu<br />
giống được thực hiện sau khi lây 7 ngày bằng<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
cách cho điểm từng cây rồi tính giá trị trung bình<br />
theo thang dưới đây:<br />
Điểm 0: ~ Không vết bệnh;<br />
Điểm 1: ~1 - 10% diện tích lá bị bệnh;<br />
Điểm 2: ~11 - 20% diện tích lá bị bệnh;<br />
Điểm 3: ~ 21 - 40% diện tích lá bị bệnh (và 1<br />
- 10% vùng thân bị bệnh);<br />
<br />
vùng Hà Nội theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn<br />
(RCBD), 3 lần lặp lại. Khoảng cách trồng: Cây <br />
hàng = 40cm 70cm, phân bón (ha) N:<br />
P 2 O 5 :K 2 O = 200:150:200 và 25 tấn phân chuồng.<br />
Số liệu thu thập được sử lý thống kê theo chương<br />
trình SAS.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Điểm 4:~ 41 - 70% diện tích lá bị bệnh (và<br />
11 - 50% vùng thân bị bệnh);<br />
<br />
3.1. Chọn tạo dòng mang gen Ph3 kháng bệnh<br />
sương mai<br />
<br />
Điểm 5: ~71 - 90% diện tích lá bị bệnh (và<br />
51 - 100% vùng thân bị bệnh);<br />
<br />
Tính kháng bệnh sương mai ở cà chua do<br />
một số gen quy định. Tuy nhiên các nghiên cứu<br />
trước đã xác định gen Ph3 nằm trên nhiễm sắc<br />
thể số 9 kháng với nhiều mẫu nấm sương mai<br />
phân lập tại Việt Nam. Trong khi đó gen Ph1,<br />
Ph2 không thể hiện tính kháng với nấm bệnh<br />
này (Trịnh Khắc Quang, Trần Ngọc Hùng,<br />
2012). Bằng chỉ thị phân tử đã chọn được các cá<br />
thể đồng hợp tử gen Ph3 trong quần thể phân ly<br />
(F 2 , BC n F 2 ) của các tổ hợp lai giữa các mẫu<br />
giống ưu tú về năng suất nhưng nhiễm bệnh<br />
sương mai với mẫu giống mang gen Ph3 kháng<br />
bệnh sương mai. Các cá thể này tạo thành dòng<br />
và tiếp tục chọn lọc phả hệ (Pedigree) theo các<br />
tính trạng nông học khác. Đến thế hệ F 5 các cá<br />
thể trong từng dòng khá đồng nhất. Qua khảo sát<br />
trên 100 dòng đã chọn được 3 dòng ưu tú PR85<br />
- 2 - 3, PR78 - 66, PR85 - 65. Với chỉ thị phân<br />
tử LB3, các dòng này đều xuất hiện 1 band<br />
249bp điều đó chứng tỏ chúng đã được cố định<br />
gen Ph3 (h1). Biểu hiện tính kháng của gen này<br />
trong các dòng mới chọn tạo tương đương mẫu<br />
giống gốc L3708. Số bào tử tạo ra và chỉ số<br />
bệnh của các dòng PR thấp hơn rõ rệt so với<br />
giống Savior (không mang gen kháng) và không<br />
sai khác với L3708 (bảng 1). Sau lây bệnh nhân<br />
tạo 7 ngày, nấm sương mai phủ hầu hết lá giống<br />
Savior, trái lại nấm bệnh không thể phát triển<br />
trên lá của các dòng kháng (hình 2).<br />
<br />
Điểm 6: ~ 91 - 100% diện tích lá bị bệnh,<br />
cây chết.<br />
2.3. Virus xoăn vàng lá và đánh giá tính<br />
kháng bệnh<br />
Sử dụng cấu trúc xâm nhiễm ToLCHnV (mã<br />
GenBank HQ162269) gây bệnh xoăn vàng lá trên<br />
cà chua tại Việt Nam (Hà Viết Cường et al.,<br />
2011) để lây nhiễm nhân tạo bằng vi khuẩn<br />
Agrobacterum tumerfaciens. Vi khuẩn chứa cấu<br />
trúc xâm nhiễm với nồng độ 109 CFU/ml được<br />
tiêm với lượng 10 µl vào nách lá cây 5 - 6 lá thật.<br />
Tính kháng bệnh được đánh giá sau lây nhiễm 30<br />
ngày theo thang điểm: 0 - không xuất hiện bệnh,<br />
1 - vàng nhẹ ở mép lá, 2 - vàng và quăn nhẹ ở<br />
cuối lá chét, 3 - vàng, quăn thể hiện rõ, lá co lại<br />
nhưng cây vẫn sinh trưởng, 4 - cây vàng, xoăn,<br />
ngừng sinh trưởng.<br />
2.4. Đánh giá đặc điểm nông sinh học<br />
Đánh giá đặc điểm nông sinh học (năng suất,<br />
dạng quả, chất lượng quả, dạng hình sinh<br />
trưởng...) của các dòng từ F 2 đến F 4 được bố trí<br />
theo phương pháp tuần tự, không lặp lại. Mỗi<br />
mẫu dòng, giống trồng 12 cây. Các thế hệ sau F 5<br />
và các tổ hợp lai được bố trí thí nghiệm ở các<br />
<br />
Bảng 1. Tính kháng bệnh sương mai của các dòng cà chua PR<br />
Dòng<br />
<br />
4<br />
<br />
Phả hệ/ nguồn gốc<br />
<br />
LB3 (bp)<br />
<br />
Số bào tử (10 )<br />
<br />
Chỉ số bệnh<br />
<br />
08TP85 - 2 - 3 - 5 - 1 - 1<br />
<br />
249<br />
<br />
0,67b<br />
<br />
1,33b<br />
<br />
PR85 - 65<br />
<br />
(08TP85 08TP65)2 - 1 - 9 - 1 - 2<br />
<br />
249<br />
<br />
1,17b<br />
<br />
1,33b<br />
<br />
PR78 - 66<br />
<br />
(08TP78 X 08TP66)2 - 5 - 3 - 3 - 1<br />
<br />
249<br />
<br />
0,83b<br />
<br />
1,67b<br />
<br />
L3708<br />
<br />
AVRDC(Solanum pimpinellifolium)<br />
<br />
249<br />
<br />
0,50b<br />
<br />
1,33b<br />
<br />
Savior<br />
<br />
Hybrid F 1 (Syngenta)<br />
<br />
482<br />
<br />
21,67a<br />
<br />
4,67a<br />
<br />
PR85 - 2 - 3<br />
<br />
483<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
1 2 3 4 5 6<br />
500bp<br />
<br />
Hình 1. Ảnh điện di xác định gen Ph3 bằng chỉ thị phân tử LB3<br />
(1 - thang chuẩn 100bp, 2 - PR85 - 2 - 3, 3 - PR85 - 65, 4 - PR78 - 66, 5 - L3708, 6 - Savior)<br />
<br />
Hình 2. Ảnh đánh giá tính kháng<br />
bệnh sương mai<br />
(theo chiều từ trái qua phải,<br />
từ trên xuống dưới:<br />
PR85 - 2 - 3, PR85 - 65, PR78 66, L3708, Savior)<br />
<br />
Mẫu giống L3708 là dạng cà chua dại được<br />
dùng làm nguồn cho gen kháng bệnh sương mai.<br />
Nhưng qua lai và chọn lọc đã tạo được các dòng<br />
cà chua kháng bệnh có đặc điểm nông sinh học<br />
của dạng cà chua trồng trọt. Các dòng PR đều có<br />
quả kích thước trung bình, đỏ, oval, thịt quả dày<br />
nên quả cứng, chịu vận chuyển. Riêng dòng<br />
<br />
PR78 - 66 ra hoa rất sớm, các chùm hoa ra liên<br />
tiếp, thân chính sớm kết thúc bằng chùm hoa nên<br />
thuộc nhóm sinh trưởng hữu hạn. Dòng này đậu<br />
quả rất cao nhưng bộ thân lá kém phát triển, quả<br />
nhỏ nên năng suất thấp. Các dòng khác ra hoa<br />
muộn, thân lá phát triển mạnh, thuộc nhóm sinh<br />
trưởng vô hạn.<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm quả của các dòng cà chua ưu tú<br />
kháng bệnh sương mai<br />
Dòng<br />
<br />
Cao quả<br />
(cm) (H)<br />
<br />
Đường kính<br />
quả (cm) (D)<br />
<br />
Chỉ số hình<br />
dạng quả<br />
(I=H/D)<br />
<br />
Dạng quả<br />
<br />
Độ dầy thịt<br />
quả (cm)<br />
<br />
Brix (%)<br />
<br />
Màu quả<br />
<br />
PR85 - 2 - 3<br />
<br />
6,30<br />
<br />
5,33<br />
<br />
1,18<br />
<br />
oval<br />
<br />
0,70<br />
<br />
5,00<br />
<br />
Đỏ<br />
<br />
PR85 - 65<br />
<br />
5,93<br />
<br />
5,63<br />
<br />
1,05<br />
<br />
oval<br />
<br />
0,67<br />
<br />
4,33<br />
<br />
Đỏ<br />
<br />
PR78 - 66<br />
<br />
6,03<br />
<br />
4,20<br />
<br />
1,44<br />
<br />
oval<br />
<br />
0,63<br />
<br />
5,00<br />
<br />
Đỏ<br />
<br />
L3708<br />
<br />
1,73<br />
<br />
1,77<br />
<br />
0,98<br />
<br />
tròn<br />
<br />
0,17<br />
<br />
3,17<br />
<br />
Đỏ<br />
<br />
484<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 3. Đặc điểm hình thái cây của các dòng cà chua ưu tú<br />
kháng bệnh sương mai<br />
Dòng<br />
<br />
Số lá đến<br />
chùm hoa<br />
đầu<br />
<br />
Số lá giữa<br />
chùm hoa 2 3<br />
<br />
Số lá đến<br />
chùm hoa 4<br />
<br />
Chiều cao cây<br />
đến chùm hoa<br />
4 (cm)<br />
<br />
Dài lá (cm)<br />
<br />
PR85 - 2 - 3<br />
<br />
6,67<br />
<br />
3,33<br />
<br />
16,33<br />
<br />
111,00<br />
<br />
PR85 - 65<br />
<br />
9,33<br />
<br />
3,33<br />
<br />
18,00<br />
<br />
PR78 - 66<br />
<br />
4,33<br />
<br />
1,67<br />
<br />
10,00<br />
<br />
Rộng lá<br />
(cm)<br />
<br />
Dạng hình<br />
sinh trưởng<br />
<br />
37,00<br />
<br />
24,67<br />
<br />
Vô hạn<br />
<br />
111,33<br />
<br />
38,67<br />
<br />
28,00<br />
<br />
Vô hạn<br />
<br />
47,33<br />
<br />
31,00<br />
<br />
24,00<br />
<br />
Hữu hạn<br />
<br />
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng cà chua ưu tú<br />
kháng bệnh sương mai trong vụ Đông Xuân<br />
Dòng<br />
<br />
Số quả/cây<br />
<br />
Khối lượng quả (g)<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
<br />
PR85 - 2 - 3<br />
<br />
13,7<br />
<br />
113,33<br />
<br />
54,21<br />
<br />
PR85 - 65<br />
<br />
14,3<br />
<br />
122,33<br />
<br />
61,37<br />
<br />
PR78 - 66<br />
<br />
15,7<br />
<br />
65,67<br />
<br />
36,00<br />
<br />
3.2. Chọn tạo dòng kháng bệnh xoăn vàng lá<br />
(TYLCV)<br />
Mẫu giống Gc171 và Gc173 tạo ra từ chương<br />
trình giống phối hợp giữa đại học Wisconsin, Đại<br />
học Florida (USA) và đại học San Carlos<br />
(Guatemala) được dùng để tạo ra các dòng kháng<br />
cao với bệnh xoăn vàng lá. Chỉ thị Ty - seminis và<br />
FLUM25 cho thấy dòng AV3 đồng hợp tử cả 2 gen<br />
<br />
Ty1 và Ty3, các dòng khác chỉ đồng hợp tử gen Ty3<br />
(bảng 5, hình 3, hình 4). Không biểu hiện bất kỳ<br />
dấu hiệu bệnh trên các cá thể của dòng đồng thời<br />
mang 2 gen kháng. Một số cá thể của dòng mang 1<br />
gen Ty3 đồng hợp tử xuất hiện vết vàng nhẹ ở mép<br />
lá non, cây vẫn sinh trưởng bình thường. Giống<br />
Anna không mang gen kháng, toàn bộ cây không<br />
sinh trưởng, lá xoăn vàng, biến dạng.<br />
<br />
Bảng 5. Tính kháng bệnh xoăn vàng lá của các dòng cà chua mới chọn tạo<br />
Ty - seminis (Ty1)<br />
<br />
FLUM25 (Ty3)<br />
<br />
(bp)<br />
<br />
(bp)<br />
<br />
AV3<br />
<br />
303<br />
<br />
AV8<br />
<br />
Dòng<br />
<br />
Chỉ số bệnh<br />
<br />
Đánh giá tính kháng<br />
<br />
641<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Kháng<br />
<br />
398<br />
<br />
641<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Chống chịu<br />
<br />
E1<br />
<br />
398<br />
<br />
641<br />
<br />
0,3<br />
<br />
Chống chịu<br />
<br />
Gc171<br />
<br />
398<br />
<br />
641<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Chống chịu<br />
<br />
Gc173<br />
<br />
303<br />
<br />
641<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Kháng<br />
<br />
ANNA<br />
<br />
398<br />
<br />
475<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
M 1 2 3 4 5 6<br />
<br />
500bp<br />
<br />
Hình 3. Ảnh điện di xác định gen Ty1 bằng chỉ thị phân tử Ty - seminis<br />
(M - 100 bp ladder marker, 1 - AV3, 2 - AV8, 3 - E1, 4 - Gc171, 5 - Gc173, 6 - Anna)<br />
<br />
485<br />
<br />