intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chuẩn hóa đánh giá nhận thức cộng đồng về môi trường sinh thái

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày những kết quả nghiên cứu xây dựng thang đo chuẩn hóa đánh giá nhận thức cộng đồng về các vấn đề môi trường sinh thái. Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá dựa trên cách thức tiếp cận đa tiêu chí và phân tích thống kê thông qua các bước công cụ như đánh giá sơ bộ thang đo, phân tích nhân tố khám khá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chuẩn hóa đánh giá nhận thức cộng đồng về môi trường sinh thái

30 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nghiên cứu chuẩn hóa đánh giá nhận<br /> thức cộng đồng về môi trường sinh thái<br /> ThS. NGUYỄN MINH KỲ1*,<br /> PGS. TS. LÊ VĂN THĂNG2,<br /> ThS. NGUYỄN TUẤN ANH1<br /> <br /> Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu xây dựng thang đo chuẩn hóa<br /> đánh giá nhận thức cộng đồng về các vấn đề môi trường sinh thái. Nghiên cứu<br /> xây dựng mô hình đánh giá dựa trên cách thức tiếp cận đa tiêu chí và phân tích<br /> thống kê thông qua các bước công cụ như đánh giá sơ bộ thang đo, phân tích<br /> nhân tố khám khá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả trích lược<br /> thành phần cấu trúc những vấn đề cơ bản về môi trường (4 biến quan sát) và tiêu<br /> điểm môi trường (4 biến quan sát) đạt mức độ phù hợp mô hình với các chỉ số<br /> như Chi-square/df; GFI; TLI; CFI và RMSEA. Nghiên cứu cho thấy sự hiểu biết và<br /> nhận thức môi trường của cộng đồng có kết quả tốt. Kết quả ước lượng với độ tin<br /> cậy 95% có các giá trị trung bình lớn hơn mức 4 của thang Likert 5 điểm. Trị số<br /> trung bình các biến quan sát về những vấn đề cơ bản về môi trường (BASE) đạt<br /> Mean = 4,2767 (SD=0,52621). Diễn biến thực trạng hiểu biết các tiêu điểm môi<br /> trường toàn cầu (HSPOT) có giá trị trung bình tương ứng với Mean = 4,0879 (SD =<br /> 0,58515). Mô hình nghiên cứu có thể sử dụng làm căn cứ hữu hiệu đưa ra khuyến<br /> nghị giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy và nâng cao nhận thức môi trường cho<br /> cộng đồng.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu rất cao, nhận thức như vậy thường được liên<br /> Khi bàn về nhận thức môi trường, Don hệ, gắn liền với những hành vi, thói quen trong<br /> R.A. (2010) [10] cho rằng: “Nhận thức về môi đời sống thường nhật của hoạt động sống của<br /> trường thường được thảo luận ở khía cạnh con người. Do vậy, nhận thức môi trường cần<br /> những chi tiết (cái riêng) thiết thực nhằm cứu quan tâm đến các khía cạnh về các vấn đề như<br /> tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa thực sự của môi<br /> hành tinh chúng ta khỏi suy thoái và thảm họa<br /> trường để từ đó có thể gióng lên hồi chuông<br /> sinh thái”. Tác giả Don R.A. đã đề cập nhận thức<br /> “cảnh báo môi trường”. Nhận thức môi trường<br /> môi trường là nhằm cứu hành tinh trên phương<br /> [7] được đề cập ở các khía cạnh: “Khái niệm<br /> diện hành động cụ thể. Sự nhận định này có<br /> môi trường, mưa axit, hiệu ứng nhà kính, suy<br /> giá trị thực tiễn mang tính áp dụng hiệu quả<br /> thoái tầng ozone, tài nguyên có thể phục hồi,<br /> ——————————<br /> 1<br /> Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh rừng nhiệt đới, môi trường nhân văn, ô nhiễm,<br /> 2<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế ô nhiễm cục bộ/toàn cầu, ISO: 14001, luật và<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 31<br /> hành động môi trường”. Theo Willets (1996), hỏi phải có hệ thống thang đo chuẩn hóa nhằm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 02 NĂM 2019<br /> nhận thức môi trường được định nghĩa như là đáp ứng các nhu cầu thực tế đó. Do vậy, mục<br /> tình trạng của sự ý thức về môi trường hoặc các đích đề tài “Nghiên cứu xây dựng thang đo<br /> vấn đề môi trường liên quan [11]. Theo tài liệu chuẩn đánh giá nhận thức cộng đồng về các<br /> khảo cứu [15] cho rằng: “Nhận thức môi trường vấn đề môi trường sinh thái” nhằm xây dựng hệ<br /> là sự hiểu biết các vấn đề môi trường và để phát thống thang đo đánh giá nhận thức của cộng<br /> triển năng lực tư duy, suy nghĩ cùng với các kỹ đồng về các vấn đề liên quan đến khía cạnh<br /> năng giải quyết vấn đề”. Nhận thức môi trường môi trường, trường hợp nghiên cứu điển hình<br /> là hiểu biết các khía cạnh, lĩnh vực, vấn đề môi tại tỉnh Quảng Trị.<br /> trường nhằm mục đích sau hết là giải quyết vấn<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> đề (các vấn đề thuộc phương diện môi trường);<br /> nhận thức phải gắn với hành động, hành động 2.1. Cơ sở lý thuyết và đề xuất thang đo<br /> bảo vệ môi trường (BVMT). Nhận thức môi Quá trình khảo cứu cho thấy, các nhân tố<br /> trường như là khả năng của con người nhằm kiến thức, thái độ - nhận thức và hành vi ứng xử<br /> thực hiện kết nối hiện tại giữa hoạt động nhân luôn luôn tồn tại, liên đới và tương tác qua lại<br /> văn, nhân tạo với thực trạng của môi trường và lẫn nhau [11], [20]. Sự liên hệ giữa thái độ, nhận<br /> mục đích nhắm đến thiện ý một môi trường sự thức [15], [29]; thái độ với đặc điểm tính cách<br /> an toàn, trong lành và sự bảo tồn thiên nhiên. [8]; văn hóa, thái độ và nhận thức [21]; ứng xử,<br /> Xuất phát từ những khái niệm và sự phân kiến thức và tình cảm. Nền tảng cần được hiểu<br /> tích về các vấn đề liên quan tới nhận thức môi là những cơ sở ban đầu; chính là những vấn<br /> trường có thể đưa ra nhận định rằng: Nhận thức đề, khía cạnh đơn giản, phổ quát, có tính cộng<br /> môi trường là thuật ngữ được lồng ghép giữa đồng cao. Trong phạm vi của nghiên cứu này,<br /> hai vấn đề nhận thức với môi trường mà được nền tảng chính là những kiến thức cơ bản về<br /> hình thành chính từ giáo dục, lấy giáo dục làm môi trường. Tức là, nói đến các vấn đề ban đầu<br /> căn bản. Nhận thức môi trường là một quá trình như những khái niệm đơn giản về môi trường,<br /> nhận thức về những sự hiểu biết các kiến thức sinh thái, ô nhiễm; nguyên nhân, nguồn gây<br /> thuộc về lĩnh vực môi trường. Nó đề cập đến ô nhiễm; các dạng ô nhiễm; chức năng, thành<br /> sự nhìn nhận, mức độ hiểu biết về môi trường phần môi trường. Từ các hoạt động giáo dục,<br /> mà cụ thể là các vấn đề chính yếu, những khía các phương tiện thông tin đại chúng, môi<br /> cạnh cốt lõi của các vấn đề thuộc phạm trù môi trường sống, qua đó giúp con người có các suy<br /> trường. Nhận thức môi trường có sứ mệnh nâng nghĩ, tình cảm đúng đắn, và hành động phù<br /> cao nhận thức và hiểu biết về môi trường để hợp trước mỗi sự việc, hiện tượng [14]. Không<br /> thông qua đó có thể thực hiện chức năng giáo những vậy, phạm trù môi trường có mối liên hệ<br /> dục và BVMT. Như vậy, nhận thức môi trường mật thiết, liên đới chặt chẽ với vấn đề dân số,<br /> là sự nhìn nhận một cách đúng đắn, đầy đủ và đói nghèo và bệnh tật [17]. Theo Beaumont et<br /> tổng quát các khía cạnh, vấn đề môi trường al., (1993) cũng cho rằng các vấn đề môi trường<br /> cũng như những biện pháp BVMT chẳng hạn quan trọng cần quan tâm, lo lắng gồm như mưa<br /> như các kiến thức liên quan đến lĩnh vực môi axit, mất rừng, suy thoái tầng ozone, ấm lên<br /> trường nói chung, các hành động BVMT sinh toàn cầu, sự biến mất một số loài lớn [2]. Nhóm<br /> thái cụ thể như những hành vi, thái độ, thói tác giả Madhumala et al., (2010) [19] nghiên cứu<br /> quen, cách ứng xử với môi trường trong cuộc sử dụng thang đo Likert 5 điểm cho hệ thống<br /> sống hằng ngày. Tuy nhiên, vấn đề cấp thiết 27 biến quan sát nhận thức môi trường và 21<br /> trước mắt để hiện thực hóa vào đời sống đòi biến quan sát đối với thái độ môi trường.<br /> 32 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> Bảng 1. Mô tả thang đo chuẩn đánh giá khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> kiến thức cơ bản về môi trường. trong và ngoài nước để xây dựng hệ thống các<br /> Thang đo chuẩn đánh giá kiến thức môi biến quan sát phù hợp nhằm sử dụng trong mô<br /> TT Code<br /> trường<br /> hình nhận thức môi trường (Bảng 1).<br /> 1 BASE Nhận thức cơ bản về môi trường<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Môi trường là những gì bao quanh và có ảnh<br /> 1.1 BASE1 hưởng đến chúng ta * Đối tượng nghiên cứu: Cộng đồng học<br /> (bao gồm yếu tố tự nhiên và nhân tạo)<br /> sinh các vùng miền thành thị và nông thôn ở<br /> Môi trường có chức năng che chở, bảo vệ<br /> 1.2 BASE2<br /> sự sống tỉnh Quảng Trị.<br /> <br /> 1.3 BASE3<br /> Đất, nước, không khí và các hệ sinh thái là * Phương pháp nghiên cứu: Quá trình<br /> thành phần cơ bản của môi trường<br /> nghiên cứu chính thức gồm các bước: (i) Thu<br /> Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên và chứa<br /> 1.4 BASE4<br /> đựng chất thải<br /> thập, lấy mẫu bằng bảng hỏi; (ii) Làm sạch, biên<br /> tập, xử lý dữ liệu; (iii) Kiểm định, đánh giá kết<br /> Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường<br /> 1.5 BASE5<br /> là con người bởi các hoạt động kinh tế- xã hội qủa bằng SPSS và AMOS. Nghiên cứu tiến hành<br /> 1.6 BASE6<br /> Có 3 loại ô nhiễm chính: ô nhiễm đất, nước khảo sát, lấy mẫu chính thức 750 đối tượng từ<br /> và không khí<br /> tổng thể học sinh trung học thuộc trong đối<br /> Các vấn đề về môi trường có mối liên hệ mật<br /> 1.7 BASE7<br /> thiết với vấn đề dân số, đói nghèo và bệnh tật<br /> tượng nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được xử lý<br /> bằng phần mềm chuyên dụng thống kê ứng<br /> 2 HSPOT Tiêu điểm môi trường<br /> dụng SPSS 13.0 và AMOS 16.0 for Windows.<br /> 2.1 HSPOT1 Biến đổi khí hậu<br /> <br /> 2.2 HSPOT2 Suy thoái tầng Ozone<br /> <br /> 2.3 HSPOT3 Mưa axit<br /> <br /> 2.4 HSPOT4 Mất rừng nhiệt đới<br /> <br /> 2.5 HSPOT5 Suy thoái tài nguyên đất<br /> Hình 1: Sơ đồ quy trình tiến hành nghiên cứu<br /> 2.6 HSPOT6 Ô nhiễm biển<br /> Theo như Bentler & Chou (1987) thì số mẫu<br /> 2.7 HSPOT7 Suy giảm đa dạng sinh học<br /> tối thiểu cần thiết là từ 4 đến 5 cho một tham<br /> 2.8 HSPOT8 Cạn kiệt các nguồn tài nguyên nước ngọt số ước lượng [3]. Tác giả Hoàng Trọng (2008)<br /> 2.9 HSPOT9<br /> Khan hiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên [28] thì cho rằng trong thực tế và kinh nghiệm<br /> khoáng sản<br /> cho thấy số mẫu cần thiết là từ 4 đến 5 tương<br /> Michel et al., (1996) [21] cũng đã xem xét ứng với một biến quan sát được thiết kế. Do đó,<br /> sự ảnh hưởng của văn hóa đến thái độ, nhận hệ thống thang đo đề xuất được thiết kế bao<br /> thức môi trường. Ngoài ra còn có một số nghiên gồm 16 biến quan sát được nêu chi tiết Bảng<br /> cứu thêm các thang đo về thái độ, đạo đức 1. Về phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu do<br /> môi trường để đánh giá mức độ nhận thức và quá trình chọn mẫu quyết định tính đại diện<br /> các khía cạnh liên quan. Trong những nghiên và độ tin cậy cho kết quả của nghiên cứu [27]<br /> cứu khác, cụ thể như của Bohlen et al., (1993); nên trong nghiên cứu này phương pháp chọn<br /> Schlegelmilch et al., (1996); Tantawi et al., (2006) mẫu ngẫu nhiên được thực hiện.<br /> [5], [24], [26] xem xét về những vấn đề liên quan<br /> tới các khía cạnh của phương diện nhận thức * Các tiêu chí đánh giá mô hình nghiên cứu:<br /> môi trường. Từ những cơ sở lý luận đã nêu, - Đánh giá thang đo sơ bộ: Nghiên cứu<br /> nghiên cứu còn tham khảo và lấy ý kiến các đánh giá thang đo sơ bộ dựa vào hệ số<br /> chuyên gia để thiết kế hệ thống thang đo. Kết Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến<br /> quả thực hiện nghiên cứu định tính cũng như tổng. Những biến quan sát nào không đảm bảo<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 33<br /> tiêu chí có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn quan biến tổng của các biến BASE1, BASE6,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 02 NĂM 2019<br /> bằng 0,3 (Nunnally & Burnstein, 1994) [22] và BASE7 không thỏa mãn ( 0,5; các nhóm nhân tố được rút ra 3 BASE7 hệ mật thiết với vấn đề dân số, đói 0,161<br /> nghèo và bệnh tật<br /> với chỉ số Eigenvalues > 1 và phương sai trích ><br /> 50% (Gerbring & Anderson, 1988) [12]. Các biến của hệ thống thang đo còn lại<br /> trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám<br /> - Phân tích nhân tố khẳng định (CFA): Đánh<br /> phá lần lượt được trình bày cụ thể ở các Bảng<br /> giá kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA<br /> 3 và 4. Bảng 3 cho thấy biến quan sát về các<br /> dựa vào: (i). Mức độ phù hợp chung của mô hình<br /> vấn đề môi trường cơ bản bao gồm các biến<br /> đảm bảo khi có Chi-square và df với giá trị p ≤<br /> với mã hóa lần lượt là BASE2 đến BASE5. Trong<br /> 0,05 (Barrett, 2007). (ii). Các chỉ tiêu khác như giá<br /> khi đó, cấu trúc thành phần HSPOT, thống kê<br /> trị dữ liệu phù hợp thực tiễn; độ tin cậy và giá<br /> mô tả các biến quan sát của HSPOT trước khi<br /> trị liên hệ lý thuyết. Giá trị dữ liệu phù hợp thực<br /> EFA gồm 9 biến quan sát và được trình bày chi<br /> tiễn: Dữ liệu mô hình thích hợp (độ thích hợp<br /> tiết ở Bảng 4.<br /> của mô hình với dữ liệu khảo sát) và đạt giá trị<br /> dữ liệu thực tiễn khi mô hình nghiên cứu đạt Bảng 3. Thống kê mô tả các biến quan sát<br /> Chi-square/df ≤ 2 hoặc 3 (Carmines & McIver, của BASE trước khi EFA<br /> 1981 [6]); GFI, TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler & Bonett, Biến quan sát vấn đề cơ Trung Độ lệch<br /> TT Code<br /> 1980 [4]; Hair et al., 2006 [13]) và RMSEA ≤ 0,05 bản về môi trường (BASE) bình chuẩn<br /> <br /> hoặc 0,08 (Steiger, 1990 [25]; MacCallum et al., Môi trường có chức năng che<br /> 1 BASE2 4,3209 0,78383<br /> 1996 [18]). chở, bảo vệ sự sống<br /> <br /> Đất, nước, không khí và các<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2 BASE3 hệ sinh thái là thành phần cơ 4,2431 0,90412<br /> bản của môi trường<br /> 3.1. Kết quả phân tích kiểm định thang đo<br /> Môi trường là nơi cung cấp<br /> chuẩn đánh giá kiến thức môi trường 3 BASE4 tài nguyên và chứa đựng 4,2577 0,72973<br /> chất thải<br /> Nghiên cứu đánh giá thang đo sơ bộ dựa<br /> Nguyên nhân chính gây ô<br /> vào hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan nhiễm môi trường là con<br /> 4 BASE5 4,2853 0,81563<br /> biến tổng. Những biến quan sát nào không đảm người bởi các hoạt động kinh<br /> tế- xã hội<br /> bảo tiêu chí có hệ số tương quan biến tổng lớn<br /> hơn bằng 0,3 (Nunnally & Burnstein, 1994) [22] Bảng 4. Thống kê mô tả các biến quan sát<br /> và thang đo không đảm bảo Cronbach’s Alpha của HSPOT trước khi EFA<br /> lớn hơn 0,6 (Peterson, 1994) [23] sẽ bị gạt bỏ Biến quan sát tiêu điểm Trung Độ lệch<br /> TT Code<br /> trước khi tiến hành các thủ tục phân tích tiếp môi trường (HSPOT) bình chuẩn<br /> <br /> theo. Kết quả kiểm định các thang đo đều thỏa 1 HSPOT1 Biến đổi khí hậu 4,1491 0,83577<br /> <br /> mãn Cronbach’s Alpha >0,6. Riêng hệ số tương 2 HSPOT2 Suy thoái tầng Ozone 3,8006 0,83577<br /> 34 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> khuyến nghị trong kết quả của chỉ số điều chỉnh<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3 HSPOT3 Mưa axit 4,1086 1,11402<br /> 4 HSPOT4 Mất rừng nhiệt đới 4,1686 0,89708 (Modification Indices) sau khi kết hợp các cặp<br /> 5 HSPOT5 Suy thoái tài nguyên đất 4,0470 0,82422 sai số e3-e4 nhằm cải hiện thang đo và có được<br /> 6 HSPOT6 Ô nhiễm biển 4,0276 0,87686 kết quả đảm bảo về mức độ phù hợp.<br /> 7 HSPOT7 Suy giảm đa dạng sinh học 4,0648 0,95392<br /> Cạn kiệt các nguồn tài<br /> 8 HSPOT8 4,2010 0,88586<br /> nguyên nước ngọt<br /> Khan hiếm các nguồn tài<br /> 9 HSPOT9 nguyên thiên nhiên khoáng 4,1102 0,87820<br /> sản<br /> Hình 2. Kết quả CFA cấu trúc những vấn đề cơ bản về<br /> Sau khi loại bỏ các biến không thỏa điều môi trường<br /> kiện, nghiên cứu tiến hành EFA cho những biến<br /> còn lại và tiếp tục loại bỏ thêm các biến có hệ<br /> số tải nhỏ hơn 0,5 (Hair et al., 2006) [13]. Thông<br /> qua quá trình EFA với 16 biến quan sát đầu vào<br /> của hệ thống thang đo mức độ hiểu biết môi<br /> trường ban đầu đã loại bỏ thêm các biến có hệ<br /> Hình 3. Kết quả CFA cấu trúc các tiêu điểm môi trường<br /> số tải nhỏ hơn 0,5; cụ thể bao gồm HSPOT1, toàn cầu<br /> HSPOT2, HSPOT7, HSPOT8, HSPOT9.<br /> Đối với thành phần cấu trúc HSPOT, kết<br /> Với các nhóm cấu trúc sau khi trích xoay quả kiểm định được thể hiện ở Hình 3. Dựa<br /> của mô hình lần lượt có hệ số Cronbach’s Alpha vào kết quả phân tích được ở trên có thể nhận<br /> >0,6 (giá trị yêu cầu) lần lượt tương ứng với định rằng, mức độ phù hợp của thành phần cấu<br /> BASE: 0,654 và HSPOT: 0,698. Điều này khẳng trúc trên là hoàn toàn thỏa mãn. Hay thang đo<br /> định hệ thống thang đo thành phần cấu trúc trên có tính bền vững nhất định và đảm bảo<br /> của mô hình nghiên cứu đảm bảo cho việc thiết các yếu tố cần thiết cho các bước phân tích,<br /> lập xây dựng mô hình trong các bước thủ tục đánh giá tiếp theo của nghiên cứu. Cụ thể,<br /> phân tích tiếp theo. Từ kết quả của quá trình các chỉ số như sau: Chi-square/df = 1,288 ≤ 3<br /> EFA, nghiên cứu tiếp tục tiến hành thủ tục CFA (Carmines & McIver, 1981) [6]; GFI, TLI, CFI ≥ 0,9<br /> cho từng thành phần cấu trúc cũng như mô (Bentler & Bonett, 1980) [4] và RMSEA = 0,022<br /> hình tổng quát với công cụ phần mềm AMOS ≤ 0,08 (Steiger, 1990) [25]. Như vậy, mô hình<br /> 16.0 for Windows. Trong bước này, nghiên cứu hiệu chỉnh có được độ thích hợp cao với dữ liệu<br /> tiến hành loại bỏ những biến có trọng số kém thực tiễn (Karin & Helfried, 2003; Dawn, 2010)<br /> (0,08 ). Tuy nhiên, căn cứ vào Các biến quan sát còn lại trong quá trình tiến<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 35<br /> hành phân tích nhân tố khám phá và phân tích Diễn biến thực trạng hiểu biết các tiêu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 02 NĂM 2019<br /> nhân tố khẳng định là hoàn toàn thỏa mãn, điểm môi trường toàn cầu (HSPOT) là một trong<br /> khẳng tính tính vững chắc cũng cung cấp các những cấu trúc có giá trị trung bình thấp nhất,<br /> cơ sở có độ tin cậy cho việc tiến hành phân tích, tương ứng với Mean = 4,0879 (SD = 0,58515).<br /> đánh giá tiếp theo (đảm bảo hệ thống cấu trúc Như vậy, nghiên cứu đã sử dụng hệ thống thang<br /> thang đo phù hợp). đo của mô hình sau khi tiến hành phân tích,<br /> 3.2. Đánh giá thực trạng hiểu biết về các kiểm định bằng các công cụ toán học thích<br /> vấn đề môi trường sinh thái của cộng đồng hợp khác nhau nhằm đánh giá nhận thức môi<br /> trường ở cộng đồng tỉnh Quảng Trị. Các kết<br /> Đối với các biến quan sát còn lại của mô<br /> quả cho thấy mức độ hiểu biết và nhận thức<br /> hình nghiên cứu cho thấy sự hiểu biết khá sâu<br /> của cộng đồng là khá tốt và có nhiều ưu điểm.<br /> của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Các<br /> Khoảng dao động mức độ hiểu biết và nhận<br /> giá trị trung bình khá cao khẳng định sự hiểu<br /> thức môi trường của nghiên cứu trong tổng<br /> biết tương đối tốt về vai trò và các chức năng cơ<br /> thể lần lượt như sau: BASE = (4,2319; 4,3216);<br /> bản của môi trường. Ngoài ra, trị trung bình các<br /> HSPOT = (4,0370; 4,1388). Với những luận cứ<br /> biến quan sát về những vấn đề cơ bản về môi<br /> khoa học mà công trình nghiên cứu cung cấp<br /> trường có Mean(BASE) = 4,2767 (SD=0,52621).<br /> cho phép ta có thể sử dụng làm căn cứ để đưa<br /> Bảng 6. Thống kê mô tả biến quan sát ra các khuyến nghị giải pháp nhằm góp phần<br /> những vấn đề cơ bản về môi trường thúc đẩy và nâng cao nhận thức môi trường cho<br /> TT Code Biến quan sát<br /> Trung Độ lệch cộng đồng ở địa phương nghiên cứu.<br /> bình chuẩn<br /> Môi trường có chức năng che<br /> 4. Kết luận<br /> 1 BASE2 4,3209 0,78383<br /> chở, bảo vệ sự sống<br /> Như vậy, thông qua các bước tiến hành<br /> Đất, nước, không khí và các hệ CFA cho từng cấu trúc thành phần cũng như<br /> 2 BASE3 sinh thái là thành phần cơ bản 4,2431 0,90412<br /> của môi trường cho cả mô hình tổng quát các thang đo về mức<br /> Môi trường là nơi cung cấp tài độ nhận thức môi trường thì mức độ phù hợp<br /> 3 BASE4 4,2577 0,72973<br /> nguyên và chứa đựng chất thải<br /> mô hình Chi-square/df; GFI; TLI; CFI và RMSEA<br /> Nguyên nhân chính gây ô<br /> nhiễm môi trường là con người<br /> thỏa mãn và đạt các yêu cầu cơ bản cần thiết<br /> 4 BASE5 4,2853 0,81563<br /> bởi các hoạt động kinh tế - xã về tính giá trị thực tiễn. Để nâng cao nhận thức<br /> hội<br /> môi trường hiệu quả cần phải tiến hành kết hợp<br /> Đối với các tiêu điểm môi trường nói đồng thời nhiều nhóm giải pháp khác nhau từ<br /> chung, biến quan sát hiểu biết và nhận thức luật pháp chính sách cho tới các hoạt động vận<br /> việc mất rừng nhiệt đới là lớn nhất (Mean = động tuyên truyền, giáo dục, v.v. Tuy nhiên, đó<br /> 4,1686; SD = 0,89708). Trong khi đó, sự hiểu biết là một công việc lâu dài và đòi hỏi nhiều sự đầu<br /> về mức độ ý kiến về ô nhiễm (HSPOT6) ít nhận tư lồng ghép trên nhiều phương diện, lĩnh vực<br /> được sự quan tâm hơn ở cộng đồng. trong các mặt của đời sống xã hội. Như vậy, để<br /> Bảng 7. Thống kê mô tả biến quan sát các nâng cao nhận thức môi trường ở cộng đồng<br /> tiêu điểm môi trường thì trước hết cần phải giáo dục nâng cao sự<br /> hiểu biết về các hành động môi trường cụ thể<br /> Trung Độ lệch<br /> TT Code Biến quan sát cũng như giải thích rõ ràng về hậu quả của sự ô<br /> bình chuẩn<br /> 1 HSPOT3 Mưa axit 4,1086 1,11402 nhiễm, suy thoái tài nguyên môi trường.<br /> 2 HSPOT4 Mất rừng nhiệt đới 4,1686 0,89708 Nghiên cứu đã thiết lập được mô hình<br /> 3 HSPOT5 Suy thoái tài nguyên đất 4,0470 0,82422 nhận thức môi trường ở tỉnh Quảng Trị với các<br /> 4 HSPOT6 Ô nhiễm biển 4,0276 0,87686<br /> chỉ số về mức độ phù hợp chung của mô hình<br /> 36 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> nghiên cứu. Các kết quả cho thấy mức độ hiểu two-step approach”, Psychological Bulletin, 103(3), pp.411-<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 423.<br /> biết và nhận thức của cộng đồng khá tốt và có<br /> [13]. Hair, J.F.Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black,<br /> nhiều ưu điểm. Ngoài ra, với các thành phần đo W.C. (2006). Multivariate Data Analysis (6th ed.). Prentice-Hall,<br /> lường nhận thức môi trường đã ước lượng với New Jersey.<br /> <br /> độ tin cậy 95% đạt giá trị trung bình lớn hơn [14]. Đàm Khải Hoàn và nnk (2007), Giáo trình Truyền<br /> thông Giáo dục sức khoẻ, NXB Y học, Hà Nội.<br /> mức 4 trong hệ thống thang đo Likert 5 điểm.<br /> [15]. Jiang, H. (1999), The Ordos Plateau of China: An<br /> Khoảng dao động mức độ hiểu biết và nhận Endangered Environment, United State of America: United<br /> thức môi trường của cộng đồng trong tổng Nations University Press, New York.<br /> <br /> thể lần lượt như sau: BASE = (4,2319; 4,3216) [16]. Karin, S.E., Helfried M. (2003), “Evaluating the<br /> Fit of Structural Equation Models: Tests of Significance<br /> và HSPOT = (4,0370; 4,1388)./. and Descriptive Goodness- of- Fit Measures”, Methods of<br /> Psychological Research Online, 8(2), pp.23-74.<br /> [17]. Lê Văn Khoa và nnk (2009), Môi trường và giáo dục<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảo vệ môi trường, NXB Giáo dục.<br /> [1]. Arcury, T. (1990), “Environmental Attitude and [18]. MacCallum, R.C., Browne, M.W., & Sugawara, H.M.<br /> Environmental Knowledge”, Human Organization, 49(4), (1996), “Power analysis and determination of sample size for<br /> pp.300-304. covariance structure modeling”, Psychological Methods, 1,<br /> pp. 130-149.<br /> [2]. Beaumont, J.R., Pedersen, L.M. and Whitaker, B.D.<br /> (1993), Managing the Environment: Business Opportunity and [19]. Madhumala, S., Jayanti D., Pintu K.M. (2010),<br /> Responsibility, Butterworth-Heinemann Ltd, Oxford. “Environmental Awareness and Environment Related<br /> Behaviour of Twelfth Grade Students in Kolkata: Effects of<br /> [3]. Bentler, P.M., & Chou, C. (1987), “Practical issue in<br /> Stream and Gender”, Anwesa, 5, pp.1-8.<br /> structural modeling”, Sociological Methods and Research, 16(1),<br /> pp.78- 117. [20]. Maya N., Gonen S., Yaakov G., Alan S., and Alon<br /> T. (2008), “Evaluating the Environmental Literacy of Israeli<br /> [4]. Bentler, P.M. & Bonett, D.G., (1980), “Significane tests<br /> Elementary and High School Students”, The Journal of<br /> and goodness of fit in the analysis of covariance structures”,<br /> Environmental Education, 39(2), pp.3-20.<br /> Psychological Bulletin, 88(3), pp.588-606.<br /> [5]. Bohlen, G., Schlegelmilch, B.B., and Diamantopoulos, [21]. Michel, L., Roy T., Chankon K., Thomas E.M. (1996),<br /> A. (1993), “Measuring Ecological Concern: A Multi-Construct “The Influence Of Culture On Pro-Environmental Knowledge,<br /> Perspective”, Journal of Marketing Management, 9, pp.415-430. Attitudes, And Behavior: A Canadian Perspective”, Advances in<br /> Consumer Research, 23, pp.196-202.<br /> [6]. Carmines, E., McIver, J., (1981), “Analyzing models<br /> with unobserved variables: analysis of covariance structures”, [22]. Nunnally, Burnstein (1994), Pschychometric Theory<br /> Beverly Hills, CA: Sage Publications, pp.65-115. (3rd edition), NewYork, McGraw Hill.<br /> <br /> [7]. Cecilia, A., et al., (2009), “Science Proficiency and [23]. Peterson, R.A. (1994), “A meta-analysis of Cronbach’s<br /> Environmental Awareness: A Study of Canadian and Brazilian coefficient alpha”, Journal of Consumer Research, 21, pp.381-<br /> Adolescents”, Paper presented at the annual meeting of the 391.<br /> Canadian Society for the Study of Education (CSSE), Ottawa, [24]. S chlegelmilch, B.B., Bohlen, G.M., and<br /> Canada. Diamantopoulos, A. (1996), “The Link between Green<br /> [8]. Courtney, E.Q., Mark E.B. (2008), “Personal Purchasing Decisions and Measures of Environmental<br /> Characteristics Preceding Pro-Environmental Behaviors That Consciousness”, European Journal of Marketing, Vol. 30(5),<br /> Improve Surface Water Quality”, Great Plains Research: A Journal pp.35-55.<br /> of Natural and Social Sciences, 18(1), pp.103-114. [25]. Steiger, J.H., (1990), “Structural Modeling Evaluation<br /> [9]. Dawn, I. (2010), “Structural equations modeling: and Modification: An Interval Estimation Approach”,<br /> Fit Indices, sample size, and advanced topics”, Journal of Multivariate Behavioral Research, 25(2), pp.173-180.<br /> Consumer Psychology, 20, pp.90-98. [26]. Tantawi, P., O’Shaughnessy, N., and Gad, K. (2006),<br /> [10]. Don, R.A. (2010), “Cá nhân & môi trường: Giảng dạy “Exploring Environmental Consciousness Among The Egyptian<br /> nhận thức về môi trường trong lớp học Khoa học nhân văn”, Consumers”, Marketing and Management Development<br /> Hội thảo quốc tế Nhận thức về nhu cầu Bảo vệ môi trường: Vai Conference, Paris, France.<br /> trò của Giáo dục Đại học, Việt Nam. [27]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),<br /> [11]. Ernesto, L.D.L. (2004), “Awareness, Knowledge, Thống kê ứng dụng trong kinh tế- xã hội, NXB Thống kê.<br /> And Attitude About Environmental Education: Responses From [28]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân<br /> Environmental Specialists, High School Instructors, Students, tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.<br /> And Parents”, Thesis Doctor of Education, University of Central<br /> [29]. William, E.K., Michael J.P. (2005), “Environmental<br /> Florida, Orlando, Florida.<br /> Attitudes and their Relation to the Dominant Social Paradigm<br /> [12]. Gerbing, D.W & Anderson, J.C. (1988) “Structural Among University Students In New Zealand and Australia”,<br /> Equation Modeling in practice: a review and recommended Australasian Marketing Journal, 13(2), pp.37-48.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2