Phùng Thị Tuyết<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
186(10): 141 - 146<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG CỦA CÂU HỎI<br />
DÙNG “TRỢ TỪ NGHI VẤN” TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI<br />
Phùng Thị Tuyết*<br />
Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Câu hỏi dùng “trợ từ nghi vấn” trong tiếng Hán được sử dụng với tần suất khá lớn. Trong giao<br />
tiếp, ngoài chức năng thu thập thông tin về vấn đề người nói chưa biết hoặc chưa rõ, câu hỏi dùng<br />
“trợ từ nghi vấn” còn được dùng để biểu đạt các chức năng khác và mang lại hiệu quả giao tiếp<br />
nhất định. Căn cứ vào đích ở lời, có thể chia câu hỏi dùng trợ từ nghi vấn thành 2 loại, câu hỏi trực<br />
tiếp và câu hỏi gián tiếp. Bài viết vận dụng lý thuyết “hành vi ngôn ngữ”, “nguyên tắc cộng tác hội<br />
thoại” và “điều kiện để thực hiện giao tiếp thành công” để tiến hành phân loại và nhận diện câu hỏi<br />
trực tiếp, câu hỏi gián tiếp; đồng thời chỉ ra một số chức năng cơ bản mà chúng đảm nhận trong<br />
thực tế giao tiếp.<br />
Từ khóa: Câu hỏi, trợ từ nghi vấn, chức năng, trực tiếp, gián tiếp<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Căn cứ theo mục đích nói, có thể chia câu<br />
thành 4 loại: Câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu<br />
khiến và câu cảm thán. Trong đó, câu hỏi là<br />
loại câu có chức năng chính là dùng để thu<br />
thập thông tin mà người nói chưa biết hoặc<br />
chưa chắc chắn về người hoặc sự vật nào đó.<br />
Tuy nhiên thực tế giao tiếp cho thấy, ngoài<br />
chức năng thu thập thông tin ra thì câu hỏi<br />
còn có các chức năng khác như cầu khiến,<br />
chấn vấn, khẳng định, phủ định, bộc lộ tình<br />
cảm hoặc hàn huyên. Câu hỏi dùng “trợ từ<br />
nghi vấn” trong tiếng Hán cũng có các chức<br />
năng nêu trên.<br />
TỔNG QUAN VỀ CÂU HỎI TRONG<br />
TIẾNG HÁN<br />
Theo học giả Hoàng Bác Vinh(黄伯荣), câu<br />
hỏi là loại câu đưa ra nội dung mà người nói<br />
chưa biết hoặc chưa rõ để người nghe trả lời [1].<br />
Trong tiếng Hán có nhiều cách phân loại câu<br />
nghi vấn. Học giả Lê Cẩm Hy(黎锦熙)chia<br />
câu hỏi ra làm 3 loại: ① Câu hỏi nhằm thu thập<br />
thông tin khẳng định, phủ định về một vấn đề<br />
nào đó (表然否的疑问); ② câu hỏi lựa chọn<br />
hoặc câu hỏi thu thập thông tin cụ thể về một<br />
người, sự vật nào đó(助抉择或寻求的<br />
疑问); ③ câu hỏi phản vấn (无疑而反<br />
诘语气) [2]; học giả Thiệu Kính Mẫn<br />
(邵敬敏)chia câu hỏi thành hai loại: ①<br />
*<br />
<br />
Tel: 0977040310; Email: phungtuyet.sfl@tnu.edu.vn<br />
<br />
Câu hỏi lựa chọn dùng các trợ từ nghi vấn<br />
(是非选择)và câu hỏi lựa chọn sử dụng<br />
liên từ, ② câu hỏi dùng đại từ nghi<br />
vấn(特指选择)[3]; Ngoài ra, có học giả<br />
căn cứ theo mức độ nắm bắt thông tin của<br />
người nói với vấn đề họ cần hỏi, chia câu hỏi<br />
thành 3 loại: ① Câu hỏi thu thập thông tin về<br />
vấn đề bản thân hoàn toàn chưa biết; ②câu<br />
hỏi thu thập thông tin về một điều bản thân<br />
người hỏi ít nhiều đã có thông tin, dự đoán;<br />
③câu hỏi không phải để thu thập thông tin<br />
mà là để biểu thị những mục đích giao tiếp<br />
khác. Theo Hoàng Bác Vinh (黄伯荣), câu<br />
hỏi trong tiếng Hán chia câu hỏi thành 4<br />
loại:Câu hỏi dùng các “trợ từ nghi vấn” như<br />
“吗”、“吧” và sử dụng ngữ điệu nghi<br />
vấn(是非问句).<br />
Câu hỏi “chính phản”(正反问句).<br />
Câu câu hỏi lựa chọn(选择问句).<br />
Câu hỏi dùng đại từ nghi vấn(特指问句).<br />
Như vậy, câu hỏi dùng “trợ từ nghi vấn” là câu<br />
hỏi có sử dụng các trợ từ để hỏi “吗”、“吧”.<br />
Căn cứ theo đích ở lời có thể chia câu hỏi<br />
thành 2 loại câu hỏi trực tiếp và câu hỏi gián<br />
tiếp, trong đó câu hỏi trực tiếp là câu hỏi có<br />
chức năng thu thập thông tin, vì vậy câu hỏi<br />
này người nói mong muốn nhận được câu trả<br />
lời từ người nghe; câu hỏi gián tiếp là câu hỏi<br />
không phải với mục đích thu thập thông tin<br />
mà có chức năng biểu thị sự khẳng định, phủ<br />
định, cảm thán, cầu khiến, lo lắng, đe dọa…<br />
141<br />
<br />
Phùng Thị Tuyết<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGÔN<br />
NGỮ(言语行为)<br />
Cha đẻ của Lý thuyết hành vi ngôn ngữ là J.L.<br />
Austin, tuy nhiên người có công lớn trong việc<br />
phát triển lý thuyết này phải kể đến John Searle.<br />
Theo Searle, nói tức là đưa ra một hành động<br />
mà phương tiện là ngôn ngữ (以言行事),<br />
ông tập chung nghiên cứu “hành vi ngôn ngữ<br />
mượn lời” (施事行为). “Hành vi ngôn ngữ<br />
mượn lời” mượn các phát ngôn để tạo hiệu quả<br />
ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe hoặc ở<br />
chính bản thân người nói [4].<br />
Trong quá trình phân tích và nghiên cứu ý<br />
nghĩa của lời nói, Searle còn phân biệt ý nghĩa<br />
của lời nói được thể hiện về mặt cú pháp và<br />
hàm ý thực tế mà lời nói thể hiện. Từ đó ông<br />
đưa ra khái niệm hành vi ngôn ngữ trực tiếp và<br />
hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Việc chia lời nói ra<br />
thành hai loại như trên xuất phát từ quan điểm<br />
cho rằng mối quan hệ giữa cú pháp và chức<br />
năng không phải luôn là tương đương. Theo<br />
Searle, hành vi ngôn ngữ trực tiếp<br />
(直接言语行为)thì ý nghĩa về mặt câu chữ<br />
và hàm ý người nói là một; hành vi ngôn ngữ<br />
gián tiếp (间接言语行为)hình thành khi<br />
mà có sự không đồng nhất giữa cú pháp và<br />
chức năng, hành vi ngôn ngữ gián tiếp thực tế<br />
là “mượn một hành vi ngôn ngữ A để thể hiện<br />
dụng ý B”.<br />
Như vậy, khi người nói đặt câu hỏi với mục<br />
đích thu thập thông tin chưa biết hoặc chưa<br />
chắc chắn thì khi đó người nói đã sử dụng câu<br />
hỏi trực tiếp; ngược lại khi người nói mượn<br />
đặt câu hỏi không phải với mục đích thu thập<br />
thông tin mà để thể hiện hàm ý khác thì khi<br />
đó ta có câu hỏi gián tiếp.<br />
CHỨC NĂNG CỦA CÂU HỎI TRỰC TIẾP<br />
DÙNG TRỢ TỪ NGHI VẤN(直接是非问句)<br />
Chức năng chính của câu hỏi là thu thập<br />
thông tin về điều người nói chưa biết hoặc<br />
chưa chắc chắn. Khi câu hỏi thực hiện chức<br />
năng này thì khi đó ta có câu hỏi trực tiếp.<br />
Câu hỏi trực tiếp dùng trợ từ nghi vấn là câu<br />
hỏi dùng để hỏi thông tin (信息探询). Trong<br />
tiếng Hán câu hỏi trực tiếp dùng “trợ từ nghi<br />
vấn” có 3 chức năng sau:<br />
Câu hỏi trực tiếp dùng “trợ từ nghi vấn”có<br />
chức năng dùng để hỏi về thông tin mà bản<br />
thân người nói chưa biết (纯疑问是非问句).<br />
142<br />
<br />
186(10): 141 - 146<br />
<br />
Câu hỏi trực tiếp dùng “trợ từ nghi vấn”có<br />
chức năng dùng để hỏi về điều mà người nói<br />
đã có ít nhiều thông tin về điều mình định<br />
hỏi(测度是非问句).<br />
Câu hỏi trực tiếp dùng “trợ từ nghi vấn” có<br />
chức năng trưng cầu ý kiến của người nghe<br />
nhằm xác định thông tin mà người hỏi chưa<br />
thật sự chắc chắn(确认是非问句).<br />
Cơ sở nhận diện câu hỏi trực tiếp dùng trợ<br />
từ nghi vấn<br />
Theo Searle, tất cả các hoạt động giao tiếp<br />
ngôn ngữ đều có liên quan đến “hành vi ngôn<br />
ngữ”, người nói khi nói ra một câu nói có<br />
nghĩa đã thực thi một “hành động”. Người nói<br />
đặt ra câu hỏi cũng có thể coi là đã mượn hình<br />
thức câu hỏi để tiến hành một “hành động”.<br />
Trong giao tiếp để có thể tiến hành thành<br />
công<br />
cần<br />
4<br />
điều<br />
kiện<br />
sau:<br />
Thứ nhất: Điều kiện nội dung mệnh<br />
đề(命题内容条件).<br />
Thứ hai: Điều kiện chuẩn bị(预备条件)<br />
Thứ ba: Điều kiện chân thành(真诚条件)<br />
Thứ tư: Điều kiện căn bản(本质条件)<br />
Sự khác biệt của những điều kiện này là căn<br />
cứ giúp ta nhận diện hành vi ngôn ngữ trực<br />
tiếp hay gián tiếp. Tuy nhiên兰巧玲 đã điều<br />
chỉnh lại thành 3 điều kiện [5] .<br />
Thứ nhất: Điều kiện chuẩn bị (预备条件):<br />
Người hỏi không biết thông tin, người hỏi cho<br />
rằng người nghe biết đáp án.<br />
Thứ hai: Điều kiện chân thành(真诚条件):<br />
Người hỏi biết mong muốn nhận được thông<br />
tin về điều mình hỏi.<br />
Thứ 3: Điều kiện căn bản(本质条件):<br />
Người nói hy vọng người nghe trả lời.<br />
Áp dụng vào nhận diện câu hỏi trực tiếp dùng<br />
trợ từ nghi vấn trong tiếng Hán, khi câu hỏi<br />
đặt ra đáp ứng đủ 3 điều kiện trên thì khi đó ta<br />
có câu hỏi trực tiếp. Tuy nhiên câu hỏi trực<br />
tiếp “dùng trợ từ nghi vấn”trong tiếng Hán có<br />
3 chức năng. Nên đối với mỗi loại chức năng<br />
sẽ có sự khác biệt nhất định về một điều kiện<br />
nào đó.<br />
Trong trường hợp câu hỏi biểu thị ý người hỏi<br />
hoàn toàn không có thông tin về điều mình<br />
định hỏi (纯疑问是非问句) thì cần đáp ứng<br />
các điều kiện sau:<br />
<br />
Phùng Thị Tuyết<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thứ nhất: Điều kiện chuẩn bị (预备条件):<br />
Người hỏi không biết câu trả lời, người hỏi<br />
cho rằng người nghe biết câu trả lời.<br />
Thứ hai: Điều kiện chân thành(真诚条件):<br />
Người hỏi muốn người nghe cung cấp thông<br />
tin cho mình.<br />
Thứ 3: Điều kiện căn bản(本质条件):<br />
Người nói hy vọng người nghe sẽ trả lời vào<br />
đúng vào trọng tâm câu hỏi.<br />
Ví dụ:<br />
(1)<br />
甲:“今天上午你的朋友小王去<br />
图书馆吗?”<br />
(Dịch nghĩa: Sáng nay Tiểu Vương bạn cậu<br />
có đến thư viện không?)<br />
乙:“去。”<br />
(Dịch nghĩa: Có.)<br />
Trong trường hợp sử dụng câu hỏi khi người<br />
nói đã có ít nhiều thông tin về điều mình định<br />
hỏi(测度是非问句)thì cần đáp ứng các<br />
điều kiện sau:<br />
Thứ nhất: Điều kiện chuẩn bị (预备条件):<br />
Người hỏi ít nhiều có thông tin về điều mình<br />
cần hỏi.<br />
Thứ hai: Điều kiện chân thành(真诚条件):<br />
Người hỏi muốn nhận được thông tin từ<br />
người nghe<br />
Thứ 3: Điều kiện căn bản(本质条件):<br />
Người nói hy vọng người nghe sẽ trả lời câu<br />
hỏi của mình.<br />
Ví dụ:<br />
(2)<br />
母亲:“你爸上班去了吧?”<br />
(Dịch nghĩa: Bố con chắc đi làm rồi à?)<br />
儿子:“是。”<br />
(Dịch nghĩa: Vâng.)<br />
Trong trường hợp câu hỏi trực tiếp được đặt<br />
ra khi người hỏi muốn người nghe giúp xác<br />
định thông tin(确认是非问句)cần đáp ứng<br />
các điều kiện sau:<br />
Thứ nhất: Điều kiện chuẩn bị (预备条件):<br />
Người hỏi cho rằng họ đã có nắm được thông<br />
tin tương đối nhiều về điều mình hỏi, người<br />
hỏi cho rằng người nghe có câu trả lời.<br />
Thứ hai: Điều kiện chân thành(真诚条件):<br />
Người hỏi muốn nhận được sự khẳng định<br />
của người nghe về thông tin có trong câu hỏi.<br />
<br />
186(10): 141 - 146<br />
<br />
Thứ 3: Điều kiện căn bản(本质条件):<br />
Người nói hy vọng người nghe sẽ trả lời câu<br />
hỏi của mình.<br />
Ví dụ:<br />
(3)<br />
“她是一个福星。你们现在信<br />
了吧?”(《社会与法》)<br />
(Dịch nghĩa: Nó là sao may mắn cho nhà<br />
chúng ta, bây giờ chắc mọi người tin rồi chứ ?)<br />
CHỨC NĂNG CỦA CÂU HỎI GIÁN TIẾP<br />
DÙNG<br />
TRỢ<br />
TỪ<br />
NGHI<br />
VẤN<br />
(间接是非问句)<br />
Theo Searle (1997) “hành vi ngôn ngữ gián<br />
tiếp là thông qua phương thức hành vi ngôn<br />
ngữ này gián tiếp biểu đạt một hành vi ngôn<br />
ngữ khác”.<br />
Câu hỏi gián tiếp dùng “trợ từ nghi vấn”thông<br />
qua tiến hành hành vi “hỏi” để gián tiếp biểu<br />
thị một hành vi khác.<br />
Vận dụng quan điểm câu gián tiếp của Searle,<br />
chúng tôi cho rằng có thể chia câu hỏi gián<br />
tiếp “dùng trợ từ nghi vấn” làm hai loại sau:<br />
Loại thứ nhất: Câu hỏi gián tiếp có thể nhận<br />
diện được từ bình diện cú pháp: Ở loại câu<br />
này người nghe có thể căn cứ theo đặc điểm<br />
cú pháp, ý nghĩa hiển ngôn của từ ngữ trong<br />
câu để suy luận ra được ý nghĩa lời nói. Đặc<br />
trưng quan trọng của loại câu này ý nghĩa ở<br />
một mức độ nào đó đã cố định theo cấu trúc<br />
cú pháp và được người nghe dễ dàng nhận<br />
diện được.<br />
Loại thứ hai: Câu hỏi không thể nhận diện<br />
được khi căn cứ đặc điểm cú pháp mà phải<br />
căn cứ ngữ cảnh và thông tin chung của người<br />
nghe và người nói đã có để nhận diện để suy<br />
luận ra hàm ý lời nói.<br />
Cơ sở nhận diện câu hỏi gián tiếp dùng trợ<br />
từ nghi vấn<br />
Theo chúng tôi, để nhận diện câu hỏi gián tiếp<br />
có thể căn cứ vào đặc điểm cú pháp, ngữ<br />
cảnh, nguyên tắc cộng tác hội thoại, điều kiện<br />
thành công trong giao tiếp.<br />
Căn cứ đặc điểm cú pháp: Khi câu hỏi có<br />
xuất<br />
hiện<br />
các<br />
từ<br />
ngữ<br />
như<br />
“不是……吗?”、“难道……就”、“岂,岂<br />
不”、“不就……吗”...., thì khi đó ta có câu<br />
hỏi gián tiếp.<br />
Ví dụ:<br />
(4)<br />
真伤心啊!在家的时候不是经常给<br />
143<br />
<br />
Phùng Thị Tuyết<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
你按摩吗?《家》<br />
(Dịch nghĩa: Thật đau lòng quá, khi còn ở nhà<br />
chẳng phải em vẫn thường xoa bóp cho chị<br />
đấy sao?)<br />
(5)<br />
…都生男孩,不生女孩,这世界不<br />
是完蛋了吗?<br />
(Dịch nghĩa: Nếu như đều chỉ sinh con trai thì<br />
thế giới này liệu có tồn tại, phát triển được<br />
nữa không?)<br />
(6)<br />
奶奶不以为然,说:“有什么不一<br />
样?难道你还能生出一个麒麟?”《蛙》<br />
(Dịch nghĩa: Bà nội phản bác lại nói: Có gì<br />
mà khác? Chả lẽ cô có thể sinh ra được kỳ<br />
lân?)<br />
(7)<br />
“…,让他去购买看不见、摸不着<br />
、未来才可能消费的保险,岂不是点灯—<br />
—白费蜡?”《人在险途》(Dịch<br />
nghĩa:<br />
“Bảo nó mua bảo hiểm mà thực tế chả có gì là<br />
cụ thể, không nhìn thấy, không sờ thấy được<br />
mà chỉ có sau này mới dùng đến thì khác nào<br />
làm một việc lãng phí.)<br />
Căn cứ ngữ cảnh:<br />
Ngoài việc dùng lí luận về nguyên tắc hợp<br />
tác trong giao tiếp thì ngữ cảnh giao tiếp là<br />
một công cụ vô cùng quan trọng để nhận<br />
diện. Vì vậy phân tích ngữ cảnh có giá trị<br />
quan trọng trong việc hiểu hàm ý của câu hỏi<br />
gián tiếp. [6].<br />
Căn cứ<br />
“Nguyên tắc cộng tác hội<br />
thoại”(合作原则). Theo Grice “nguyên<br />
tắc cộng tác hội thoại” gồm 4 phương châm:<br />
- Phương châm về lượng(量的准则):<br />
Thông tin bao hàm của lời nói đúng là thông<br />
tin các đối tượng tham gia giao tiếp cần,<br />
không thừa cũng không thiếu.<br />
- Phương châm về chất(质的准则): Nội<br />
dung lời nói phải đúng.<br />
- Phương châm quan hệ(关系准则): Nội<br />
dung của lời nói phải có mối liên quan đến<br />
nội dung cuộc hội thoại.<br />
- Phương châm cách thức(方式准则): Nội<br />
dung của lời nói cần phải rõ ràng, tránh lối<br />
nói mập mờ.<br />
Trong giao tiếp chỉ cần câu hỏi đưa ra có vi<br />
phạm một trong các phương châm của<br />
“Nguyên tắc cộng tác hội thoại” thì chúng ta<br />
có thể nhận định đó là câu hỏi gián tiếp.<br />
144<br />
<br />
186(10): 141 - 146<br />
<br />
Ví dụ:<br />
(8)<br />
情景:当天,龙小羽的前女友祝四<br />
萍把电话打到保春公司董事长的办公室来<br />
,龙小羽接电话后觉得很奇怪,不知她从<br />
哪里弄到了这个电话号码,因此问了四萍<br />
,四萍笑着跟他说,你管得着吗?龙小羽<br />
就住了口,一言不发地等着四萍说话。四<br />
萍说]:“你哑巴啦?”(《拿》)(Dịch<br />
nghĩa: Hôm đó bạn gái cũ của Long Tiểu Vũ<br />
gọi điện đến văn phòng của Tổng giám đốc<br />
công ty Bảo Xuân nơi Long Tiểu Vũ làm<br />
việc, Long Tiểu Vũ nhận điện thoại và rất<br />
ngạc nhiên không biết vì sao mà cô ấy lại biết<br />
số điện thoại này, vì hỏi bạn gái cũ (tên Tứ<br />
Bình) , Tứ Bình cười và nói với Vũ “Việc này<br />
anh tôi không có trách nhiệm cho anh biết.”,<br />
nghe vậy Vũ im tịt, không nói câu nào và đợi<br />
Tứ Bình nói tiếp. Tứ Bình trong điện thoại<br />
không thấy Vũ nói gì liền nói: “Anh bị câm<br />
rồi à?”)<br />
Trong ví dụ trên,nhân vật Tứ Bình đặt câu<br />
hỏi “Anh bị câm rồi à?”đã vi phạm phương<br />
châm về chất, có nghĩa là câu hỏi có nội dung<br />
không đúng với thực tế. Vì vậy có thể suy<br />
luận ra đây là câu hỏi gián tiếp biểu thị hàm ý<br />
chọc tức đối phương.<br />
Căn cứ theo việc có đáp ứng đúng điều kiện<br />
về thành công trong giao tiếp<br />
Chức năng chính của câu hỏi là dùng để “thu<br />
thập thông tin”, có nghĩa là câu hỏi phải chứa<br />
đựng thông tin cần hỏi, người hỏi mong muốn<br />
nhận được câu trả lời từ người nghe…, khi câu<br />
hỏi không đáp ứng điều kiện như vậy thì nó<br />
không có chức năng thu thập thông tin nữa và<br />
khi đó ta có câu hỏi gián tiếp.<br />
Ví dụ:<br />
(9)<br />
年轻人将筏子从河边码头撑出时,<br />
那几个蹲在岸边的筏工喊叫着:“扁头,祝<br />
你好运,掉到河里淹死!”年轻人麻利地撑<br />
着篙,说]:“那是不行的,我淹死了,你<br />
妹妹岂不是要守寡?”。(《蛙》)<br />
(Dịch nghĩa: Khi chàng trai lái đò rời bến thì<br />
mấy người lái đò ngồi trên bờ chêu trọc nói:<br />
“Này đồ đầu bẹp, chúc may mắn nhé, mong<br />
mày sẽ bị rơi xuống nước chết đuối”. Chàng<br />
trai trẻ cũng không phải tay vừa liền đáp lại:<br />
“Không được, nếu tao chết thì em gái chúng<br />
mày thành góa phụ hết à?”)<br />
Trong câu hỏi trên người hỏi không phải<br />
<br />
Phùng Thị Tuyết<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
muốn dùng câu hỏi để thu thập thông tin mình<br />
chưa biết từ phía người nghe vì vậy có thể<br />
hiểu câu hỏi này được sử dụng với hàm ý<br />
khác mà ở cụ thể là thể hiện sự phản bác.<br />
Chức năng của câu hỏi gián tiếp dùng trợ<br />
từ nghi vấn<br />
Câu hỏi gián tiếp biểu thị “hành vi” cầu<br />
khiến(祈使功能型是非问句)<br />
Trong câu chia theo mục đích nói thì câu cầu<br />
khiến là câu dùng để yêu cầu người nghe thực<br />
hiện yêu cầu được nêu trong câu.<br />
Câu hỏi gián tiếp dùng trợ từ nghi vấn trong<br />
tiếng Hán biểu thị các “hành vi cầu khiến” cơ<br />
bản sau:<br />
Nhắc nhở, ví dụ:<br />
(10)<br />
你今天不是要还书吗?<br />
(Dịch nghĩa: Chả phải hôm nay đến hạn bạn<br />
phải trả sách sao?)<br />
Đề nghị, ví dụ:<br />
(11)<br />
时间不早了,我们回去吧?(Dịch<br />
nghĩa: Muộn rồi, chúng ta về nhé ?)<br />
Thỉnh cầu, ví dụ:<br />
(12)<br />
我可以采访你的夫人吗?《蛙》<br />
(Dịch nghĩa: Tôi có thể phỏng vấn phu nhân<br />
của ngài không ?)<br />
Mệnh lệnh, ví dụ:<br />
(13)<br />
还不走?<br />
(Dịch nghĩa: Còn không đi sao?)<br />
Đe dọa, ví dụ:<br />
(14)<br />
还顶嘴?<br />
(Dịch nghĩa: Còn cãi à?)<br />
Câu hỏi gián tiếp biểu thị quan điểm<br />
(观点表达功能型是非问句》)<br />
Câu hỏi có hình thức khẳng định biểu thị<br />
quan điểm phủ định của người nói và ngược<br />
lại. Ví dụ:<br />
(15)<br />
姑姑:“万氏门中添贵子,我能不<br />
来吗?”(《蛙》<br />
(Dịch nghĩa: Họ Vạn sinh quý tử, thử hỏi tôi<br />
có thể không đến không?)<br />
(16)<br />
“……我敢胡说吗?”(《大宅门》)<br />
(Dịch nghĩa: Tôi mà dám nói lung tung à?)<br />
Câu hỏi gián tiếp biểu thị tình<br />
cảm(情感表达功能型是非问句)<br />
<br />
186(10): 141 - 146<br />
<br />
Câu hỏi dùng trợ từ nghi vấn còn biểu thị sự<br />
không hài lòng, tức giận, mỉa mai, trách<br />
móc… chủ yếu đối với người nghe. Thường<br />
thì trong hội thoại còn có thể nhận diện chức<br />
năng này qua âm sắc giọng nói.<br />
(17)<br />
“哭什么?你爹死了?”<br />
(Dịch nghĩa: Khóc gì mà khóc, làm như bố<br />
mày chết ý.)<br />
(18)<br />
“你想当娘了?跟沙月亮疯够了?”<br />
(《丰》)<br />
(Dịch nghĩa: Cô bây giờ lại muốn có con à,<br />
theo Sa Nguyệt Lượng chơi bời chán rồi sao ?)<br />
(19)<br />
“陈鼻:外孙做满月,不请外公喝<br />
酒,这有点儿不像话了吧?”(《蛙》)<br />
(Dịch nghĩa: Đầy tháng cháu ngoại mà không<br />
mời ông ngoại nó, như vậy thật chẳng ra gì.)<br />
Câu hỏi gián tiếp biểu thị hỏi thăm, chào<br />
hỏi xã giao (寒暄功能型是非问句)<br />
Chức năng này thể hiện nội hàm văn hóa và<br />
bản sắc dân tộc riêng. Loại câu hỏi này nội<br />
dung mệnh đề không quan trọng mà chỉ là<br />
cách mà người nói chào hỏi xã giao với đối<br />
tượng người nghe là người mình quen biết.<br />
Ví dụ:<br />
(20)<br />
“上课吗?”<br />
(Dịch nghĩa: Đi học à?)<br />
(21)<br />
“上街去吗?”<br />
(Dịch nghĩa: Đi làm à?)<br />
(22)<br />
“回来啦?”<br />
(Dịch nghĩa: Về rồi đấy à?)<br />
(23)<br />
“醒了?”(《甜蜜蜜》)<br />
(Dịch nghĩa: Tỉnh rồi à?)<br />
Giá trị của việc sử dụng câu hỏi gián tiếp<br />
trong giao tiếp<br />
Trong giao tiếp, việc người nói sử dụng hình<br />
thức câu hỏi gián tiếp “dùng trợ từ nghi vấn”<br />
để diễn đạt hành vi cầu khiến trong trường<br />
hợp người nói có vị thế thấp hơn người nghe,<br />
người nói muốn đề cao thể diện của người<br />
nghe, việc sử dung hình thức câu hỏi sẽ bớt<br />
gây áp lực tâm lý như khi sử dụng câu cầu<br />
khiến. Lời cầu khiến gián tiếp dựa trên sự tình<br />
nguyện của đối tượng tiếp nhận thông tin nên<br />
có tính lịch sự cao.<br />
Đối với loại câu hỏi gián tiếp dùng trợ từ nghi<br />
vấn để diễn đạt quan điểm người nói mượn<br />
hình thức câu hỏi để bày tỏ với người nghe<br />
145<br />
<br />