intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

90
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m gắn hồng cầu (Tc99m-RBCs) ở bệnh nhân (BN) u mạch máu gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: chụp SPECT Tc99m-RBCs ở 130 BN, 168 UMMG được phát hiện và chẩn đoán xác định. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SPECT Tc-99m-RBCs Ở<br /> BỆNH NHÂN U MẠCH MÁU GAN<br /> Tr n Đình Dư ng*; Ngô Tu n Minh*; Nguy n Danh Thanh*; Lê Ng c Hà**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m gắn hồng cầu (Tc99m-RBCs) ở bệnh<br /> nhân (BN) u mạch máu gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: chụp SPECT Tc99m-RBCs ở<br /> 130 BN, 168 UMMG được phát hiện và chẩn đoán xác định. Thống kê đặc điểm hình ảnh<br /> SPECT Tc99m-RBCs của 168 UMMG. Kết quả và kết luận: 77,7% BN có 1 UMMG, ≥ 3 UMMG<br /> chiếm 6,9%. UMMG trên SPECT 99mTc -RBCs ≥ 3 cm chiếm 63,1%; kích thước trung bình<br /> 4,71 ± 2,86 cm; đa số có hình tròn (82,1%). 100% UMMG tăng hoạt tính phóng xạ tại pha sớm<br /> và pha muộn trên SPECT Tc99m-RBCs; 89,9% phân bố phóng xạ đồng nhất. 2 BN UMMG<br /> (1,2%) có khuyết xạ trung tâm. UMMG ≥ 3 cm có tỷ lệ tăng hoạt tính phóng xạ đồng nhất thấp<br /> hơn so với nhóm UMMG < 3 cm, p < 0,001.<br /> * Từ khóa: U mạch máu gan; SPECT; Tc-99m gắn hồng cầu tự thân.<br /> <br /> Study on Morphologic Features of SPECT Tc-99m Labeled Red Blood<br /> Cells in Patients with Hepatic Hemangioma<br /> Summary<br /> Objectives: To study morphologic features of SPECT Tc-99m labeled red blood cells<br /> (Tc99m-RBCs) in patients with hepatic hemangioma. Subjects and methods: SPECT Tc99mRBCs was taken in 130 patients, 168 hepatic hemangiomas were detected. We make statistic<br /> morphologic features on SPECT Tc99m-RBCs. Results and conclusions: On SPECT Tc99m-RBCs,<br /> there were 77.7% of patients with only one hepatic hemangioma, 6.9% of patients with over<br /> three hepatic hemangiomas. There were 63.1% of hepatic hemangiomas with size upper 3 cm.<br /> The average size of the hepatic hemangiomas was 4.71 ± 2.86 cm; 82.1% of hemangiomas<br /> were circle form. 100% of hemangiomas increased radioactivity in the early and late phase. The<br /> typical scintigraphic findings represent in 89.9%. There were 2 cases (1.2%) having hypovascular<br /> zone in the center. Hepatic hemangiomas with size upper 3 cm having typical scintigraphy<br /> were lower than lower 3 cm group, p < 0.001.<br /> * Key words: Hepatic hemangioma; Single photon emission computed tomography;<br /> Tc99m-RBCs.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Ngư i ph n h i (Corresponding): Ngô Tu n Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 30/09/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 13/12/2016<br /> Ngày bài báo đư c đăng: 20/12/2016<br /> <br /> 99<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U mạch máu ở gan (Hepatic hemangioma)<br /> là loại khối u lành tính thường gặp nhất ở<br /> gan, chiếm tỷ lệ 0,4 - 7,3% dân số [4]. Có<br /> nhiều biện pháp chẩn đoán hình ảnh để<br /> chẩn đoán u máu gan như siêu âm thường,<br /> siêu âm Doppler, chụp cắt lớp vi tính hoặc<br /> cộng hưởng từ, chụp xạ hình SPECT<br /> Tc99m-RBCs… Do đặc điểm giải phẫu<br /> bệnh phức tạp, nên hình ảnh khối u máu<br /> trên các phương pháp chẩn đoán hình<br /> ảnh cũng rất đa dạng, từ những tổn thương<br /> điển hình cho đến các thể không điển<br /> hình, khó chẩn đoán. Trên thực tế, nhiều<br /> BN bị chẩn đoán nhầm giữa ung thư gan<br /> và UMMG. Điều này cho thấy cần thận<br /> trọng khi chỉ dựa vào các phương pháp<br /> chẩn đoán hình ảnh thông thường để chẩn<br /> đoán u máu gan, vì chẩn đoán UMMG<br /> đồng nghĩa với việc BN thường không<br /> cần điều trị mà chỉ cần theo dõi ngoại trú.<br /> Chụp xạ hình SPECT Tc99m-RBCs là<br /> phương pháp chẩn đoán hiện đại, không<br /> chảy máu, có thể thực hiện nhiều lần.<br /> Đặc biệt, phương pháp này có độ đặc<br /> hiệu và giá trị dự báo dương tính cao<br /> (gần 100%) trong chẩn đoán UMMG [6, 7,<br /> 8, 9]. Trong thực hành lâm sàng, hình ảnh<br /> UMMG được xác nhận chẩn đoán bằng<br /> xạ hình SPECT Tc99m-RBCs. Phương pháp<br /> này được coi là chỉ định hàng đầu trong<br /> chẩn đoán UMMG ở các nước có nền<br /> y học hạt nhân phát triển. Chính vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm<br /> mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh<br /> SPECT Tc99m-RBCs ở BN UMMG.<br /> 100<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 130 BN UMMG được chẩn đoán xác<br /> định bằng chọc tế bào hoặc mô bệnh học,<br /> theo dõi tiến triển ít nhất 12 tháng tại<br /> Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6 - 2004<br /> đến 1 - 2011.<br /> Lựa chọn BN có tổn thương khối choán<br /> chỗ trong gan, được chẩn đoán xác định<br /> là UMMG. Loại trừ các trường hợp không<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu<br /> thuận tiện trong thời gian nghiên cứu.<br /> BN được khám lâm sàng, siêu âm,<br /> chụp SPECT Tc99m-RBCs, chọc hút tế<br /> bào hoặc sinh thiết khối u, theo dõi tiến<br /> triển ít nhất 12 tháng.<br /> * Chẩn đoán UMMG điển hình trên xạ<br /> hình SPECT Tc99m-RBCs: UMMG là hình<br /> ảnh mật độ phóng xạ giảm hoặc bình<br /> thường tại pha tưới máu, tăng dần ở pha<br /> bể máu và tăng cao ở pha SPECT sớm<br /> và muộn (2 - 3 giờ sau tiêm Tc99m-RBCs).<br /> <br /> Hình 1: UMMG trên SPECT Tc99m-RBCs.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> * Tiêu chuẩn chọc hút tế bào và mô<br /> bệnh học chẩn đoán UMMG: bệnh phẩm<br /> có nhiều hồng cầu, có thể xen lẫn bạch<br /> cầu và tổ chức hoại tử, không có tế<br /> bào lạ. Trên mô bệnh học, có nhiều xoang<br /> mạch máu chứa hồng cầu xen kẽ với tế<br /> bào gan lành, có thể có huyết khối, tổ chức<br /> hoại tử, xơ hoá ở trung tâm.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê trong y học SPSS 16.0. Số liệu được<br /> trình bày dưới dạng số trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn (X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm.<br /> So sánh hai tỷ lệ bằng thuật toán χ2.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong số 130 BN nghiên cứu, phát hiện<br /> 168 u máu gan. Tuổi trung bình của nhóm<br /> nghiên cứu 45,5 ± 8,9, trong đó lứa tuổi<br /> thường gặp nhất từ 40 - 60 (72,3%),<br /> nữ 50,8%.<br /> 1. Đặc điểm về số lượng, kích thước,<br /> vị trí và hình thái UMMG SPECT Tc99mRBCs.<br /> Bảng 1: Số lượng UMMG/BN.<br /> Số lượng<br /> (n)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1u<br /> <br /> 101<br /> <br /> 77,7<br /> <br /> 2u<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> ≥3u<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> < 3 cm<br /> <br /> 62<br /> <br /> 36,9<br /> <br /> ≥ 3 cm<br /> <br /> 106<br /> <br /> 63,1<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số lượng u/BN<br /> (n = 130)<br /> Kích thước u<br /> (n = 168)<br /> <br /> Kích thước trung bình (cm)<br /> Hình thể<br /> (n = 168)<br /> <br /> 4,71 ± 2,86<br /> <br /> Hình tròn<br /> <br /> 138<br /> <br /> 82,1<br /> <br /> Hình<br /> bầu dục<br /> <br /> 30<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> Chủ yếu BN có 1 UMMG (77,7%),<br /> có ≥ 3 UMMG chiếm 6,9%. Tỷ lệ UMMG<br /> ≥ 3 cm chiếm 63,1%.<br /> <br /> Nhìn chung, đa số BN chỉ có một khối<br /> UMMG. Tuy nhiên, Scheiner J.D, Donohoe<br /> K.J và nhiều tác giả khác cho rằng trên<br /> 20% BN có nhiều khối UMMG [2, 3, 5].<br /> Đặc biệt, nghiên cứu của Mergo thấy 50%<br /> BN nghiên cứu có nhiều khối UMMG.<br /> Nhiều nghiên cứu nước ngoài cho thấy<br /> tỷ lệ đa UMMG trên cùng một BN dao động<br /> từ 10 - 40%. Glinkova thấy 59,6% BN có<br /> một khối u mạch máu, 21,2% có từ 2 - 3<br /> khối và 19,2% có > 3 khối u.<br /> UMMG khảo sát được trong nghiên<br /> cứu có kích thước khá lớn, do UMMG<br /> thường không có triệu chứng nên hay<br /> phát hiện muộn. Những BN có UMMG<br /> kích thước lớn, cần chẩn đoán xác định<br /> và có biện pháp theo dõi, điều trị ngăn<br /> ngừa biến chứng, đặc biệt là vỡ khối u.<br /> Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy<br /> UMMG đo bằng phương pháp chụp SPECT<br /> Tc99m-RBCs có kích thước lớn trên siêu<br /> âm, do có hiện tượng tán xạ của dược chất<br /> phóng xạ.<br /> Hình thể UMMG trên SPECT Tc99mRBCs chúng tôi khảo sát được chủ yếu<br /> có hình tròn (82,1%), số lượng UMMG<br /> còn lại có hình bầu dục (17,9%). Kết quả<br /> này cũng tương đương với nghiên cứu<br /> của Mai Hồng Bàng (2006): UMMG có<br /> hình tròn trên SPECT Tc99m-RBCs chiếm<br /> tỷ lệ 86,9% [1].<br /> 2. Đặc điểm hình ảnh SPECT Tc99mRBCs gắn hồng cầu của u máu gan.<br /> * Đặc điểm ngấm dược chất phóng xạ<br /> tại khối UMMG (n = 168):<br /> Khối tăng xạ trên SPECT Tc99m-RBCs<br /> pha sớm: 168 u (100%); khối tăng xạ trên<br /> SPECT Tc99m-RBCs pha muộn: 168 u<br /> (100%).<br /> 101<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Trên SPECT Tc99m-RBCs tự thân,<br /> khối UMMG có dấu hiệu đặc trưng với<br /> hình ảnh giảm hoạt tính phóng xạ ở<br /> pha tưới máu, bể máu và tăng hoạt tính<br /> phóng xạ khu trú tại pha sớm và pha muộn<br /> <br /> 2 - 3 giờ sau tiêm dược chất phóng xạ.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100%<br /> UMMG có hình ảnh tăng hoạt tính phóng<br /> xạ tại pha sớm và pha muộn trên SPECT<br /> Tc99m-RBCs.<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm phân bố phóng xạ tại khối UMMG (n = 168).<br /> Phân bố phóng xạ<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Đồng nhất<br /> <br /> 151<br /> <br /> 89,9<br /> <br /> Không đồng nhất<br /> <br /> 17<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> < 3cm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> ≥ 3 cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> Khuyết xạ trung tâm<br /> <br /> Phần lớn các u máu gan đều có mật<br /> độ phóng xạ đồng nhất. Tuy nhiên, ở một<br /> số trường hợp, khối UMMG mật độ phân<br /> bố phóng xạ có thể không đồng nhất,<br /> thậm chí có hình ảnh khuyết xạ ở trung<br /> tâm do hiện tượng xơ hóa, hoại tử, huyết<br /> khối trong UMMG có kích thước lớn, có từ<br /> nhiều năm. Với những khối UMMG kích<br /> thước nhỏ (< 1,5 cm) hoặc nhiều khả năng<br /> bị huyết khối, xơ hoá…, nên chỉ định chụp<br /> cắt lớp SPECT. Tuy nhiên, với những u<br /> máu nhỏ dưới độ phân giải của SPECT,<br /> tổn thương huyết khối, xơ hóa hoàn toàn<br /> có thể không phát hiện được bằng phương<br /> <br /> pháp SPECT 99mTc-RBCs, do không tập<br /> trung hoạt độ phóng xạ. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi cho thấy hình ảnh khối tăng mật<br /> độ phóng xạ tại UMMG thường đồng nhất<br /> (89,9%) với hình dạng tròn (89,2%); 10,1%<br /> khối u bắt xạ không đồng nhất và có hình<br /> khuyết xạ ở trong tổn thương, nhiều khả<br /> năng do tổ chức hoại tử, xơ hóa; huyết<br /> khối ở trung tâm khối u mạch máu gặp<br /> 2 BN (1,2%), đều gặp ở khối UMMG có<br /> kích thước ≥ 3 cm. Các khối u có vùng<br /> khuyết xạ trung tâm có kích thước lớn,<br /> tương ứng với cắt lớp vi tính có vùng<br /> hoại tử, có dịch ở trung tâm.<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc điểm phân bố phóng xạ và kích thước u mạch máu<br /> gan (n = 168).<br /> Phân bố phóng xạ<br /> <br /> Đồng nhất (n = 151)<br /> <br /> Không đồng nhất (n = 17)<br /> <br /> Kích thước<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> UMMG < 3 cm (n = 81)<br /> <br /> 79<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> UMMG ≥ 3 cm (n = 87)<br /> <br /> 72<br /> <br /> 82,8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> UMMG ≥ 3 cm có tỷ lệ tăng hoạt tính phóng xạ đồng nhất thấp hơn so với nhóm<br /> UMMG < 3 cm, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001).<br /> 102<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Mai Hồng Bàng (2006) gặp 94,1% BN<br /> có phân bố phóng xạ đồng nhất, cao hơn<br /> kết quả của chúng tôi, do nhóm UMMG<br /> của tác giả có kích thước trung bình nhỏ<br /> hơn, tỷ lệ BN có UMMG < 3 cm chiếm tới<br /> 44,1% [1]. Trong nghiên cứu này, nhóm<br /> UMMG kích thước ≥ 3 cm có tỷ lệ tăng<br /> hoạt tính phóng xạ đồng nhất thấp hơn so<br /> với nhóm UMMG có kích thước < 3 cm,<br /> khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu đặc điểm hình ảnh<br /> SPECT Tc99m-RBCs ở 168 UMMG trên<br /> 130 BN, chúng tôi đưa ra kết luận:<br /> - 77,7% BN có 1 UMMG, ≥ 3 UMMG<br /> chiếm 6,9%. UMMG trên SPECT Tc-99m<br /> RBCs có đường kính > 3 cm chiếm 63,1%,<br /> kích thước trung bình 4,71 ± 2,86 cm, đa số<br /> có hình tròn (82,1%).<br /> - 100% UMMG có hình ảnh tăng hoạt<br /> tính phóng xạ tại pha sớm và pha muộn<br /> trên SPECT Tc-99m-RBCs, 89,9% phân<br /> bố phóng xạ đồng nhất. 2 BN UMMG (1,2%)<br /> có khuyết xạ trung tâm. UMMG ≥ 3 cm có<br /> tỷ lệ tăng hoạt tính phóng xạ không đồng<br /> nhất, cao hơn so với nhóm UMMG < 3 cm,<br /> p < 0,001.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Mai Hồng Bàng. Giá trị của siêu âm<br /> <br /> Pha sớm<br /> <br /> Doppler mầu và xạ hình Tc-99m gắn hồng<br /> cầu trong chẩn đoán u máu trong gan. Tạp chí<br /> Y học Thực hành. 2006, 3, tr.91-93.<br /> 2. Bengisun U, Ozbas S, Gurel M et al.<br /> Laparoscopic hepatic wedge resection of<br /> hemangioma: report of two cases. Langenbecks<br /> Arch Surg, 2000, 385 (5), pp.363-365.<br /> 3. Berloco P, Bruzzone P, Mennini G et al.<br /> Giant hemangiomas of the liver: surgical<br /> strategies and technical aspects. HPB (Oxford),<br /> 2006, 8 (3), pp.200-201.<br /> <br /> Pha muộn<br /> Hình 2: Tc99m-RBCs UMMG<br /> có khuyết xạ trung tâm.<br /> <br /> 4. Byun J.H, Kim T.K, Lee C.W et al.<br /> Arterioportal shunt: prevalence in small<br /> hemangiomas versus that in hepatocellular<br /> carcinomas 3 cm or smaller at two-phase helical<br /> CT. Radiology. 2004, 232 (2), pp.354-360.<br /> <br /> 103<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2