TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO NCEP-ATP III Ở BỆNH<br />
NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH<br />
Phạm Văn Cuộc*; Lê Thị Ngọc Hân*; Nguyễn Duy Toàn**<br />
Bùi Thùy Dương**; Trần Đức Hùng**; Nguyễn Oanh Oanh**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu 116 bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT), tỷ lệ<br />
hội chứng chuyển hóa (HCCH) 58,6%, nữ có HCCH (75%) cao hơn nam (53,4%). Các thành<br />
phần trong HCCH thƣờng gặp theo thứ tự là tăng glucose máu, tăng triglycerid, tăng huyết áp,<br />
giảm HDL-cholesterol, tăng vòng bụng. Dạng kết hợp 3 thành phần thƣờng gặp (70,6%) hơn<br />
dạng 4 thành phần, 5 thành phần, trong đó, hay gặp dạng “tăng glucose máu - tăng huyết áp tăng triglycerid”. BN có HCCH tổn thƣơng nhiều nhánh và mức độ hẹp nặng động mạch vành<br />
(ĐMV) cao hơn BN không có HCCH.<br />
* Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Bệnh động mạch vành.<br />
<br />
characteristics of metabolic syndrome according of NCEP-ATP III<br />
in patients with chronic coronary artery disease<br />
SUMMARY<br />
We investigated the metabolic syndrome (MS) in 116 patients presenting with stable angina.<br />
MS was noted in 58.6% of patients, and was significantly more common in women than in men<br />
(75% versus 53.4%). Elevated fasting blood glucose was the most frequently observed marker,<br />
followed by increased triglycerides, blood pressure, reduced high-density lipoprotein cholesterol<br />
(HDL-cholesterol) and large waist circumference. The coronary artery stenosis score of patients<br />
with MS was significantly higher than for those without MS.<br />
* Key words: Metabolic syndrome; Coronary artery disease.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là<br />
bệnh thƣờng gặp, nhất là các nƣớc phát<br />
triển và có xu hƣớng gia tăng nhanh ở các<br />
nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.<br />
<br />
Sự gia tăng của bệnh lý tim mạch đƣợc lý<br />
giải do tăng nhiều yếu tố nguy cơ nhƣ đái<br />
tháo đƣờng, tăng huyết áp, rối loạn lipid<br />
máu, béo phì... Các yếu tố này thƣờng<br />
kết hợp với nhau tạo thành một phức hợp<br />
<br />
* Bệnh viện 121<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): NguyÔn Oanh Oanh (nguyenoanhoanh@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 28/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 29/02/2014<br />
<br />
77<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
yếu tố nguy cơ cho bệnh mạch vành, gọi<br />
là HCCH. Ngƣời ta thấy rõ mối liên quan<br />
giữa HCCH và bệnh tim mạch. Đã có<br />
những nghiên cứu chứng minh BN có<br />
HCCH sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch<br />
gấp nhiều lần nhóm không có HCCH.<br />
Các bệnh lý tim mạch ở BN có HCCH<br />
phức tạp và trầm trọng hơn so với BN<br />
không có HCCH, trong đó, hay gặp nhất<br />
là BTTMCBMT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm:<br />
- Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm HCCH theo<br />
NCEP - ATP III ở BN BTTMCBMT.<br />
<br />
- Chọn BN BTTMCBMT thống nhất theo<br />
yêu cầu nghiên cứu, khai thác tiền sử,<br />
bệnh sử, đo huyết áp, đo vòng bụng.<br />
- Tiến hành các xét nghiệm sinh hóa:<br />
mẫu máu đƣợc lấy vào buổi sáng khi đói<br />
ít nhất 12 giờ gồm: glucose, triglycerid,<br />
HDL-C.<br />
- Các xét nghiÖm khác có liên quan:<br />
điện tâm đồ, chụp ĐMV.<br />
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong<br />
nghiên cứu:<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán BTTMCBMT:<br />
<br />
- Khảo sát mối liên quan giữa HCCH<br />
với đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN<br />
BTTMCBMT.<br />
<br />
+ Chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định<br />
theo tiêu chuẩn ACC/AHA.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
+ Tiêu chuẩn điện tim theo quy tắc<br />
Minnesota.<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Từ tháng 12 - 2009 đến 4 - 2011, nghiên<br />
cứu trên 116 BN BTTMCBMT, điều trị tại<br />
Khoa Tim mạch - Bệnh viện Quân y 103.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
BN đƣợc xác định có BTTMCBMT dựa<br />
trên các tiêu chuẩn lâm sàng, điện tim và<br />
quyết định là kết quả chụp ĐMV hẹp 50%<br />
đƣờng kính lòng mạch.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Hội chứng vành cấp; hẹp < 50% đƣờng<br />
kính; bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh,<br />
viêm cơ tim; suy giáp; bệnh nội khoa nặng:<br />
nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận…<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm<br />
các bƣớc sau:<br />
<br />
- Chẩn đoán và đánh giá tổn thƣơng<br />
ĐMV qua chụp mạch: theo ACC/AHA (1999):<br />
+ Đánh giá vị trí tổn thƣơng ĐMV dựa<br />
vào số lƣợng nhánh chính bị hẹp (ĐMV<br />
phải, động mạch mũ, động mạch liên thất<br />
trƣớc, thân chung ĐMV trái).<br />
+ Mức độ hẹp ĐMV: hẹp vừa: từ 50 75% đƣờng kính; hẹp nặng: hẹp > 75%<br />
đƣờng kính.<br />
- Chẩn đoán HCCH: theo NCEP - ATP<br />
III (2004) áp dụng cho ngƣời châu Á khi<br />
có 3/5 tiêu chuẩn sau [4]:<br />
+ Vòng bụng ≥ 90 cm (nam), ≥ 80 cm<br />
đối với nữ.<br />
+ Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.<br />
+ Glucose lúc đói ≥ 5,6 mmol/l.<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
+ Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l.<br />
+ HDC-cholesterol < 1,0 mmol/l (nam),<br />
< 1,3 mmol/l (nữ).<br />
* Xử lý và phân tích số liệu: sử dụng<br />
các thuật toán thống kê y học, phần mềm<br />
SPSS for Window 16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm BN BTTMCBMT.<br />
Bảng 1: Đặc điểm các yếu tố nguy cơ<br />
của BTTMCBMT.<br />
n = 116<br />
<br />
n<br />
Tuổi (năm)<br />
Giới<br />
<br />
%<br />
<br />
65,92 ± 11,05<br />
<br />
Nam<br />
<br />
88<br />
<br />
75,9%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
28<br />
<br />
24,1%<br />
<br />
Tăng vòng bụng<br />
<br />
37<br />
<br />
31,9%<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
69<br />
<br />
59,5%<br />
<br />
Tăng glucose máu lúc đói<br />
<br />
93<br />
<br />
80,2%<br />
<br />
Tăng triglycerid<br />
<br />
70<br />
<br />
60,3%<br />
<br />
Giảm HDL-C<br />
<br />
45<br />
<br />
38,8%<br />
<br />
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu<br />
65,92 ± 11,05. Kết quả này tƣơng tự với<br />
nghiên cứu của Lê Thị Bích Thuận (64,15 ±<br />
10,74) [2], Phạm Tú Quỳnh [3] ghi nhận<br />
tuổi trung bình 63,62 ± 10,41. Đây là lứa<br />
tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐMV,<br />
phù hợp với nhận định của Solymoss BC<br />
(tuổi trung bình 58,1 ± 9,8) [10].<br />
Nam giới mắc BTTMCBMT nhiều hơn<br />
nữ (tỷ lệ nam/nữ là 88/28 = 3,1). Kết quả<br />
này tƣơng tự với nghiên cứu của Lê Thị<br />
Bích Thuận (nam 73, nữ 23) [2], Phạm Tú<br />
<br />
Quỳnh (nam 247, nữ 145) [3], Solymoss<br />
BC (nam 793, nữ 315) [10].<br />
BTTMCBMT có tăng huyết áp chiếm<br />
59,5%, tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả<br />
của Phạm Tú Quỳnh (75%) [3] và cao<br />
hơn của Lê Thị Bích Thuận (37,5%) [2].<br />
Tỷ lệ tăng glucose 80,2%, cao hơn so<br />
với Lê Thị Bích Thuận (17,7%) [2], Phạm<br />
Tú Quỳnh (27,3%) [3]. Sự khác biệt này<br />
có thể, khi phân tích các yếu tố nguy cơ<br />
(theo NCEP - ATP III 2004), trị số ngƣỡng<br />
của glucose là 5,6 mmol/l.<br />
BN BTTMCBMT có tỷ lệ tăng triglycerid<br />
60,3%, tƣơng tự với nghiên cứu của<br />
Phạm Tú Quỳnh (51,28%) [3].<br />
Tỷ lệ giảm HDL-C 38,8%, giảm HDL-C<br />
có tỷ lệ thấp nhất so với các thành phần<br />
khác trong HCCH.<br />
2. Đặc điểm HCCH ở BN BTTMCBMT.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ HCCH ở BN BTTMCBMT.<br />
HCCH gặp ở 68/116 BN (58,6%)<br />
BTTMCBMT, tƣơng tự với kết quả của<br />
tác giả Phạm Tú Quỳnh (48,98%) [3],<br />
Đỗ Thị Thu Hà (57,5%) [1], Solymoss BC<br />
(51%) [10]. Nhƣ vậy, bệnh lý mạch vành<br />
nói chung và BTTMCBMT nói riêng có<br />
tỷ lệ HCCH khá cao.<br />
80<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỷ lệ từng thành phần<br />
trong HCCH.<br />
Ở BN BTTMCBMT có HCCH, tỷ lệ<br />
rối loạn các thành phần khá cao, cao<br />
nhất là tăng glucose, tiếp theo là tăng<br />
triglycerid, tăng huyết áp, giảm HDL-C và<br />
tăng vòng bụng.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ HCCH phân bố theo giới.<br />
Tỷ lệ HCCH ở nữ (75%) cao hơn nam<br />
(53,4%), tƣơng tự với kết quả của Birhan<br />
Yilmaz M: tỷ lệ HCCH ở nữ và nam lần<br />
lƣợt là 62,8% và 43,6% [5]. Gorter PM<br />
cũng ghi nhận tỷ lệ HCCH ở nữ 60%, ở<br />
nam 37% [7].<br />
<br />
Biểu đồ 4: Tỷ lệ dạng kết hợp các<br />
thành phần trong HCCH.<br />
Ở BN BTTMCBMT, HCCH có 3 thành<br />
phần hay gặp nhất (70,6%), tiếp theo là<br />
4 thành phần và 5 thành phần. Kết quả<br />
này tƣơng tự với nghiên cứu của Phạm<br />
Tú Quỳnh (tỷ lệ HCCH có 3 thành phần,<br />
4 thành phần, 5 thành phần theo thứ tự<br />
là: 53,65%; 35,42%; 10,93%) [3], Birhan<br />
Yilmaz M (tỷ lệ HCCH có 3 thành phần,<br />
4 thành phần, 5 thành phần theo thứ tự<br />
là: 60,67%; 34,67%; 4,67%) [5].<br />
<br />
81<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
Bảng 2: Tỷ lệ các dạng phối hợp 3 thành phần trong HCCH.<br />
DẠNG PHỐI HỢP 3 THÀNH PHẦN<br />
Tăng<br />
glucose<br />
<br />
Tăng<br />
triglycerid<br />
<br />
Tăng<br />
huyết áp<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
18<br />
<br />
37,5<br />
<br />
x<br />
<br />
7<br />
<br />
14,6<br />
<br />
x<br />
<br />
6<br />
<br />
12,5<br />
<br />
5<br />
<br />
10,4<br />
<br />
Tăng<br />
vòng bụng<br />
<br />
Giảm<br />
HDL-C<br />
<br />
x<br />
<br />
Dạng phối hợp 3 thành phần thƣờng gặp là “tăng glucose máu - tăng huyết áp tăng triglycerid” (37,5%). Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hà<br />
(23,8%) [1]. Girman CJ cũng ghi nhận dạng phối hợp “tăng glucose máu - tăng huyết<br />
áp - tăng triglycerid” (12,4%) hay gặp, mặc dù đối tƣợng nghiên cứu của Girman CJ<br />
không chọn BN đái tháo đƣờng để phân tích [6]. Đây là kết quả đáng lƣu ý trong điều<br />
trị yếu tố nguy cơ ở BN có HCCH.<br />
3. Mối liên quan giữa HCCH với đặc điểm tổn thƣơng ĐMV.<br />
Bảng 3: Đặc điểm tổn thƣơng ĐMV ở BN có và không có HCCH.<br />
ĐẶC ĐIỂM TỔN<br />
THƢƠNG ĐMV<br />
<br />
Mức độ<br />
hẹp<br />
Số nhánh<br />
hẹp<br />
<br />
HCCH (+) (n = 68)<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Hẹp vừa<br />
<br />
26<br />
<br />
38,2<br />
<br />
Hẹp nặng<br />
<br />
42<br />
<br />
1 nhánh<br />
≥ 2 nhánh<br />
<br />
HCCH (-) (n = 48)<br />
%<br />
<br />
%<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
47,3<br />
<br />
29<br />
<br />
60,4<br />
<br />
52,7<br />
<br />
61,8<br />
<br />
68,9<br />
<br />
19<br />
<br />
39,6<br />
<br />
31,1<br />
<br />
21<br />
<br />
30,9<br />
<br />
45,7<br />
<br />
25<br />
<br />
52,1<br />
<br />
54,3<br />
<br />
47<br />
<br />
69,1<br />
<br />
67,1<br />
<br />
23<br />
<br />
47,9<br />
<br />
32,9<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Tỷ lệ hẹp nặng ĐMV ở BN có HCCH cao hơn so với BN không có HCCH (68,9% so<br />
với 31,1%) (p < 0,05), hẹp đa nhánh ĐMV ở BN có HCCH có tỷ lệ cao hơn so với BN<br />
không có HCCH (67,1% so với 32,9%). Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của<br />
Phạm Tú Quỳnh (71,88% BN HCCH có tổn thƣơng đa nhánh ĐMV) [3], Anil Nigam<br />
(tỷ lệ này là 73,3%) [9], Rong HU (73,6%) [8], Solymoss BC (66,39% BN HCCH có tổn<br />
thƣơng đa nhánh ĐMV) [10].<br />
<br />
82<br />
<br />