intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen cagA, vacA của vi khuẩn helicobacter pylori và đặc điểm tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính của người dân tộc thiểu số Việt Nam

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định đặc điểm kiểu gen cagA, vacA của H. pylori và đặc điểm tổn thương viêm dạ dày mạn tính ở một số người dân tộc thiểu số tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen cagA, vacA của vi khuẩn helicobacter pylori và đặc điểm tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính của người dân tộc thiểu số Việt Nam

T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN cagA, vacA CỦA VI KHUẨN<br /> HELICOBACTER PYLORI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÔ<br /> BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH CỦA NGƯỜI DÂN TỘC<br /> THIỂU SỐ VIỆT NAM<br /> Bùi Chí Nam1; Vũ Văn Khiên2; Phan Quốc Hoàn2<br /> Dương Xuân Nhương3; Đào Trường Giang3; Nguyễn Thị Loan3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định đặc điểm kiểu gen cagA, vacA của H. pylori và đặc điểm tổn thương viêm<br /> dạ dày mạn tính ở một số người dân tộc thiểu số tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Lào Cai. Đối tượng và<br /> phương pháp: 328 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng bệnh lý dạ dày và viêm dạ dày mạn tính.<br /> Nội soi dạ dày xác định tình trạng nhiễm H. pylori, sinh thiết làm mô bệnh học đánh giá tổn<br /> thương viêm dạ dày mạn tính theo tiêu chuẩn Sydney cập nhật; làm PCR xác định đặc điểm<br /> kiểu gen cagA, vacA của H. pylori. Kết quả: tỷ lệ cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 77,1%,<br /> trong đó người Ê Đê chiếm 82,2%. Tất cả cagA phương Tây đều là người Ê Đê (74/90 người =<br /> 82,2%) và chỉ có 16/90 người (17,8%) cagA Đông Á. Tỷ lệ vacA dương tính: 169/169 người<br /> (100%), trong đó vacA s1m1 và vacA s1m2 tương ứng 66,3% và 33,7%. Không có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê về tổn thương viêm dạ dày mạn trên mô bệnh học giữa các chủng vacA m1<br /> và m2 của H. pylori. Kết luận: kiểu gen cagA phương Tây chiếm đa số ở người Ê Đê, mức độ<br /> viêm teo mạn tính kiểu gen cagA phương Tây cao hơn nhóm cagA Đông Á.<br /> * Từ khóa: Viêm dạ dày mạn tính; Helicobacter pylori; Bệnh lý dạ dày; Lào Cai; Đắk Lắk.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ và đang phát triển, tỷ lệ nhiễm cao hơn<br /> Nhiễm H. pylori đến nay được khẳng các nước đang phát triển [4].<br /> định là nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ Tại Việt Nam, trong những năm gần<br /> dày mạn (VDDM) và loét dạ dày-tá tràng đây đã có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ<br /> [1]. Một số nghiên cứu đa quốc gia chỉ ra, đặc điểm nhiễm H. pylori, tuy nhiên,<br /> các chủng tộc khác nhau có tỷ lệ nhiễm hầu hết nghiên cứu mới chỉ tập trung vào<br /> khác nhau, người da đen có tỷ lệ nhiễm đối tượng là người dân tộc Kinh, rất ít<br /> cao gấp đôi người da trắng, tỷ lệ này nghiên cứu về dịch tễ học nhiễm H. pylori<br /> cũng thay đổi khi điều kiện sống và các ở trẻ em người dân tộc thiểu số vùng<br /> vùng miền khác nhau, ở các nước kém biên giới phía Bắc [2]. Mặt khác,<br /> <br /> 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai<br /> 2. Bệnh viện TWQĐ 108<br /> 3. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Đào Trường Giang (giangle127@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/11/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/01/2020<br /> Ngày bài báo được đăng: 11/01/2020<br /> <br /> 32<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> khi nghiên cứu về khả năng gây bệnh của thành phần bismuth trong vòng 1 tháng<br /> vi khuẩn, các tác giả chỉ ra, trong số những trước khi tham gia nghiên cứu.<br /> cá nhân bị nhiễm H. Pylori, có tới 80% 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> không có triệu chứng và hoàn toàn không<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> có tổn thương [5], đó là do các yếu tố<br /> độc lực và khả năng gây bệnh của chủng * Phương pháp nghiên cứu:<br /> H. pylori có thể không giống nhau [6]. - Phương tiện và vật liệu nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu về H. pylori ở người dân tộc máy nội soi dạ dày - tá tràng video thế hệ<br /> thiểu số vùng cao rất ít và quy mô chưa GIF-160, GIF-180 (Hãng Olympus, Nhật Bản);<br /> lớn, còn hạn chế, đặc biệt, nghiên cứu kìm sinh thiết; lọ dung dịch chứa formol<br /> trên người dân tộc thiểu số chưa được đề trung tính 10% để cố định mẫu mô và các<br /> cập đến. phương tiện dùng để nuôi cấy, làm xét<br /> Để góp phần hiểu biết về vấn đề nêu nghiệm PCR, giải trình tự gen vi khuẩn<br /> trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với H. pylori.<br /> mục tiêu: Phân tích đặc điểm kiểu gen * Các bước tiến hành:<br /> cagA, vacA của vi khuẩn H. pylori và đặc - Phỏng vấn theo mẫu bệnh án nghiên<br /> điểm tổn thương mô bệnh học viêm dạ cứu được thiết kế sẵn.<br /> dày mạn tính ở người dân tộc thiểu số - Tiến hành nội soi và sinh thiết: nội soi<br /> Việt Nam. dạ dày chẩn đoán theo quy trình nội soi<br /> do Bộ Y tế ban hành, tiến hành sinh thiết<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 8 mảnh làm Clo-test, mô bệnh học và<br /> NGHIÊN CỨU nuôi cấy làm PCR.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. - Bảo quản tất cả mẫu bệnh phẩm thu<br /> Đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán được đúng yêu cầu, đóng gói vận chuyển<br /> xác định VDDM dựa vào kết quả mô bệnh và xét nghiệm tại Đại học Oita, Nhật Bản.<br /> học thuộc 2 tỉnh Lào Cai (198 bệnh nhân * Xét nghiệm mô bệnh học: chẩn đoán<br /> [BN]) và Đắk Lắk (130 BN), từ tháng 3 - VDDM bằng mô bệnh học theo tiêu chuẩn<br /> 2013 đến 6 - 2014. phân loại viêm dạ dày (Hệ thống phân loại<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN: Sydney cập nhật) [7], do Tomohisa Uchida<br /> - BN ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới tính, (Đại học Oita, Nhật Bản) thực hiện. Đánh<br /> nghề nghiệp. giá kết quả độc lập dựa trên mã số BN.<br /> - Được chẩn đoán xác định VDDM dựa Chẩn đoán H. pylori bằng Clo-test, mô<br /> vào kết quả mô bệnh học. bệnh học, nuôi cấy H. pylori bằng PCR.<br /> - Chưa từng phẫu thuật dạ dày, không * Phương pháp xác định cagA, vacA<br /> có ung thư dạ dày hoặc chảy máu dạ dày của H. pylori: bằng phương pháp phản<br /> - tá tràng. ứng chuỗi polymerase, khuếch đại gen<br /> - Không sử dụng các thuốc điều trị tiệt cagA, vacA s/m bằng chuỗi mồi (primer)<br /> trừ H. pylori hoặc có sử dụng kháng sinh, đặc hiệu. Giải trình tự gen bằng cách sử<br /> các thuốc kháng tiết axít, thuốc chứa dụng mồi cagOMF hoặc mồi cagTF. Dựa<br /> <br /> 33<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> vào số lượng, trình tự và loại EPIYA, - H. pylori có chứa cagA týp phương<br /> phân chia chủng H. pylori thành: Tây gồm chủng H. pylori chứa EPIYA<br /> - H. pylori có chứa cagA týp Đông Á ABC, ABCC hoặc ABCCC.<br /> gồm chủng H. pylori chứa EPIYA ABD - H. pylori có chứa cagA týp không<br /> hoặc ABDD. xác định khi chủng H. pylori chỉ chứa<br /> EPIYA AB.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Thu thập được 169 mẫu H. pylori (+) từ 328 BN qua nuôi cấy (Lào Cai: 73 mẫu,<br /> Đắk Lắk: 96 mẫu), tiến hành phân tích tỷ lệ cagA (+) và phân týp cagA của H. pylori.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ và phân bố các týp cagA của H. pylori.<br /> <br /> Phân týp cagA (+)<br /> H. pylori (+) cagA (+)<br /> cagA phương Tây cagA Đông Á<br /> Lào Cai (n = 73) 73/73 (100%) 73/73 (100%)<br /> Mông 37/37 (100%) 37/37 (100%)<br /> *<br /> Nùng 2/2 (100%) 2/2 (100%)<br /> *<br /> Tày 12/12 (100%) 12/12 (100%)<br /> *<br /> Dao 9/9 (100%) 9/9 (100%)<br /> <br /> Xá Phó 11/11 (100%) 11/11 (100%)<br /> Ráy 1/1 (100%) 1/1 (100%)<br /> Mán 1/1 (100%) 1/1 (100%)<br /> Đắk Lắk (n = 96) 96/96 (100%) 74/96 (77,1%) 22/96 (22,9%)<br /> Ê Đê 90/90 (100%) 74/90 (82,2%) 16/90 (17,8%)<br /> <br /> Nùng 4/4 (100%) 4/4 (100%)<br /> <br /> Vân Kiều 1/1 (100%) 1/1 (100%)<br /> Thái 1/1 (100%) 1/1 (100%)<br /> Tổng (n = 169) 169/169 (100%) 74/169 (43,8%) 95/169 (56,2%)<br /> <br /> Tỷ lệ cagA (+): 169/169 BN (100%), trong đó cagA phương Tây 74/169 BN (43,8%),<br /> cagA Đông Á 95/169 BN (56,2%). Tại Lào Cai: tỷ lệ cagA (+): 73/73 BN (100%) và tất<br /> cả nhóm người dân tộc tại Lào Cai đều có cagA Đông Á (100%). Tại Đắk Lắk: tỷ lệ<br /> cagA (+): 96/96 BN (100%), trong đó cagA phương Tây 74/96 BN (77,1%), cagA Đông<br /> Á 22/96 BN (22,9%). Đặc biệt, tất cả cagA phương Tây đều là người Ê Đê (74/90 BN =<br /> 82,2%), chỉ có 16/90 BN (17,8%) cagA Đông Á. Các dân tộc khác đều có cagA Đông<br /> Á. Các dân tộc còn lại (Nùng, Thái, Vân Kiều tổng 6 BN) tại Đắk Lắk đều có cagA<br /> Đông Á. Tỷ lệ cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 76,8%, trong đó người Ê Đê chiếm<br /> 82,2%.<br /> <br /> 34<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Hồ Đăng Quý Dũng [3] đã phối hợp với Trường Đại học Oita (Nhật Bản) xác định tỷ<br /> lệ nhiễm H. pylori và các yếu tố độc lực của H. pylori ở BN VDDM (n = 242) người Kinh<br /> tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cagA Đông Á, cagA<br /> phương Tây, cagA (-) tương ứng 91,3%; 1,9% và 3,7%, cho thấy tỷ lệ cagA Đông Á<br /> tại Hà Nội là 94,4%, ở TP. Hồ Chí Minh là 87,8%, khác biệt không có ý nghĩa<br /> (p > 0,05).<br /> Tỷ lệ chủng H. pylori có cagA rất cao ở các nước Đông Á như Hàn Quốc, Nhật<br /> Bản (xấp xỉ 100%) [8], trong khi ở các khu vực khác thấp hơn nhiều [6]. Nghiên cứu tại<br /> Ý của Paoluzi O.A và CS ghi nhận tỷ lệ H. pylori mang cagA là 60,7% [9]. Nghiên cứu<br /> của chúng tôi: tỷ lệ cagA (+) chiếm 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ cagA Đông Á chỉ chiếm<br /> 56,2%, trong khi đó cagA phương Tây chiếm 43,8%. Đặc biệt ở người Ê Đê, tỷ lệ cagA<br /> phương Tây là 82,2%. Một số nghiên cứu cho thấy, ở những nước có tỷ lệ cagA cao,<br /> đặc biệt cagA týp Đông Á là những nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao [6].<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ vacA, vacA s1m1 và vacA s1m2 của H. pylori.<br /> <br /> Nuôi cấy vacA s và m<br /> vacA (+)<br /> H. pylori (+) s1m1 s1m2<br /> Lào Cai (n = 73) 73/73 (100%) 34/73 (46,6%) 39/73 (53,4%)<br /> <br /> Mông 37/37 (100%) 16/37 (43,2%) 19/37 (51,4%)<br /> *<br /> Nùng 2/2 (100%) 2/2 (100%)<br /> *<br /> Tày 12/12 (100%) 5/12 (41,7%) 7/12 (58,3%)<br /> *<br /> Dao 9/9 (100%) 4/9 (44,4%) 5/9 (55,6%)<br /> <br /> Xá Phó 11/11 (100%) 4/11 (36,4%) 7/11 (63,6%)<br /> <br /> Ráy 1/1 (100%) 1 (100%)<br /> <br /> Mán 1/1 (100%) 1 (100%)<br /> <br /> Đắk Lắk (n = 96) 96/96 (100%) 78/96 (81,2%) 18/96 (18,8%)<br /> <br /> Ê Đê 90/90 (100%) 74/90 (82,2%) 16/90 (17,8%)<br /> *<br /> Nùng 4/4 (100%) 2/4 (50,0%) 2/4 (50,0%)<br /> <br /> Vân Kiều 1/1 (100%) 1 (100%)<br /> <br /> Thái 1/1 (100%) 1 (100%)<br /> <br /> Tổng (n = 169) 169/169 (100%) 112/169 (66,3%) 57/169 (33,7%)<br /> <br /> <br /> Tỷ lệ vacA (+): 169/169 BN (100%), trong đó vacA s1m1 và vacA s1m2 chiếm tỷ lệ<br /> 66,3% và 33,7%. Tại Lào Cai: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2 lần lượt 46,6% và<br /> 53,4%. Tại Đắk Lắk: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2 tương ứng 81,2% và 18,8%.<br /> <br /> 35<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> Có mối liên quan chặt chẽ giữa độc tố Trên thế giới, nghiên cứu về tỷ lệ<br /> vi khuẩn và bệnh sinh do H. pylori, trong cagA, vacA ở BN VDDM có số liệu khác<br /> đó týp vacA s1m1 được xem có độc lực nhau và mâu thuẫn với nhau, điều này<br /> nhất. Tỷ lệ vacA s1m1 xuất hiện chủ yếu giải thích về sự hình thành các bệnh lý dạ<br /> ở BN người dân tộc Ê Đê tại Đắk Lắk và dày khác nhau. Ấn Độ là nước có tỷ lệ<br /> đây là một yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến mắc ung thư dạ dày rất thấp (4,7 đối với<br /> hình thành các bệnh lý dạ dày khác nhau. nam và 2,9 đối với nữ/100.000 dân). Tuy<br /> Tuy nhiên, điều trái ngược là cagA phương nhiên, trong nghiên cứu của Kumar S và<br /> Tây chiếm tỷ lệ cao (82%), trong khi cagA CS, 86,9% các chủng H. pylori có gen<br /> Đông Á chỉ 18%. cagA, 100% chủng có vacA s1 và 80%<br /> Hồ Đăng Quý Dũng phối hợp với chủng có vacA m1. Như vậy, các thông<br /> Trường Đại học Oita (Nhật Bản) nghiên số này trái ngược với tần suất mắc ung<br /> cứu 103 mẫu H. pylori (+) ở BN VDDM thư dạ dày, điều này rất khó giải thích.<br /> người Kinh (Việt Nam). Kết quả: vacA s1 Nghiên cứu của Lui S.K và CS thực hiện<br /> chiếm 100% và tỷ lệ vacA s1m1, vacA giải trình tự gen cagA của các chủng H.<br /> s1m2 tương ứng 44,6% và 51,5%; có 4 pylori từ người Ấn Độ cho thấy, tỷ lệ<br /> chủng (3,9%) không xác định được kiểu EPIYA-ABC motif là 46,7%, EPIYA-ABCC<br /> gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 33,3%, 6,7% là EPIYA-AC (một biến thể<br /> vacA m1 ở nhóm BN Hà Nội (57,7%) cao của cagA týp phương Tây) và chỉ có 13,3%<br /> hơn ở TP. Hồ Chí Minh (34%), sự khác có EPIYA-ABD cagA týp Đông Á) [11].<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [3]. Rhead và CS đã ghi nhận thêm một<br /> Nghiên cứu ở nước ngoài thực hiện vùng quan trọng trong gen vacA, vùng<br /> trên các chủng tộc người khác nhau, này nằm giữa vùng s và m và được đặt<br /> vùng địa lý khác nhau cũng cho thấy khác tên là vùng i (intermediate region). Vùng i<br /> nhau về tỷ lệ vacAm1 và vacAm2. Nghiên được chia thành i1 (có hoạt động gây<br /> cứu của Basso D và CS: tỷ lệ vacA s1 không bào) và i2 (không có hoạt động<br /> 57,6%, vacA m1 40%, tỷ lệ vacA s1 thấp gây không bào). Với nhóm nghiên cứu<br /> hơn có ý nghĩa so với kết quả của chúng là người phương Tây, tất cả vacA s1/m1<br /> tôi (p < 0,05). Một nghiên cứu tương tự đều có i1, tất cả vacA s2/m2 đều có i2,<br /> của Caner V và CS cho thấy tỷ lệ vacA s1 còn vacA s1/m2 có thể là i1 hoặc i2<br /> là 89,1%, vacA m1 là 17,4% [10]. [12].<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan giữa viêm teo, dị sản ruột và týp cagA.<br /> Mô bệnh học cagA Đông Á (n, %) cagA phương Tây (n, %) Tổng (n, %)<br /> Viêm teo nhẹ 41 (46,1%) 48 (53,9%) 89 (84,0%)<br /> Viêm teo vừa 9 (60,0%) 6 (40,0%) 15 (14,2%)<br /> Viêm teo nặng 2 (100%) 0 (0%) 2 (1,9%)<br /> Dị sản ruột 16 (69,6%) 7 (30,4%) 23 (100%)<br /> p < 0,05<br /> <br /> Có mối liên quan giữa mức độ viêm teo, dị sản ruột và týp cagA (p < 0,05), trong đó:<br /> tỷ lệ viêm teo nhẹ và týp cagA Đông Á chiếm 46,1%, týp cagA phương Tây 53,9%.<br /> <br /> 36<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Tỷ lệ viêm teo vừa và týp cagA Đông Á chiếm 60,0%, týp cagA phương Tây 40,0%.<br /> Tỷ lệ viêm teo nặng và týp cagA Đông Á chiếm 100%, týp cagA phương Tây 0%. Tỷ lệ<br /> dị sản ruột và týp cagA Đông Á chiếm 69,6%, týp cagA phương Tây 30,4%.<br /> Bảng 4: Liên quan giữa các týp vacA m với tổn thương mô bệnh học.<br /> <br /> Thang điểm đánh giá Kiểu gen vagA m<br /> Mức độ p<br /> mức độ/mô bệnh học m1 m2<br /> Không 30 (26,8%) 22 (37,3%)<br /> Nhẹ 55 (49,1%) 26 (44,0%)<br /> Mật độ H. pylori < 0,05<br /> Vừa 24 (21,4%) 5 (4,5%)<br /> Nặng 3 (2,7%) 6 (10,2%)<br /> Không 38 (33,9%) 27 (45,7%)<br /> Nhẹ 66 (58,9%) 23 (39,0%)<br /> Mức độ teo < 0,05<br /> Vừa 8 (7,2%) 7 (11,9%)<br /> Nặng 0 2 (3,4%)<br /> Không 88 (78,6%) 41 (69,5%)<br /> <br /> Mức độ dị sản ruột Nhẹ 20 (17,9%) 16 (27,1%)<br /> > 0,05<br /> Vừa 1 (0,9%) 1 (1,7%)<br /> <br /> Nặng 3 (2,7%) 1 (1,7%)<br /> <br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tổn thương VDDM trên mô bệnh học<br /> giữa các chủng vacA m1 và m2 của H. pylori.<br /> Bảng 5: Liên quan giữa các týp cagA với vị trí tổn thương dạ dày qua mô bệnh học.<br /> <br /> Thang điểm đánh giá Týp cagA<br /> Vị trí p<br /> mức độ/mô bệnh học Đông Á Phương Tây<br /> <br /> Mức độ thâm nhập bạch Hang vị 79 (79,8%) 58 (78,4%) > 0,05<br /> cầu đa nhân trung tính Thân vị 39 (39,4%) 43 (58,1%) < 0,05<br /> <br /> Mức độ thâm nhập bạch Hang vị 62 (62,6%) 72 (97,3%) < 0,05<br /> cầu đơn nhân Thân vị 28 (28,3%) 31 (41,9%) > 0,05<br /> Hang vị 48 (48,5%) 53 (71,6%) < 0,05<br /> Viêm teo<br /> Thân vị 4 (4,0%) 1 (1,4%) > 0,05<br /> <br /> Tổng 99 (100%) 74 (100%)<br /> <br /> Mức độ thâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân và viêm teo ở<br /> nhóm BN có cagA phương Tây đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cagA Đông Á ở<br /> cả hang vị và thân vị (p < 0,05). Riêng mức độ thâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính<br /> ở hang vị không khác nhau giữa hai nhóm.<br /> <br /> 37<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> Biến đổi mô bệnh học ở BN VDDM cagA phương Tây đều là người Ê Đê<br /> có liên quan đến tác nhân gây bệnh, (74/90 BN = 82,2%), chỉ có 16/90 BN<br /> trong đó H. pylori đóng vai trò quan trọng. (17,8%) cagA Đông Á. Tỷ lệ vacA (+):<br /> Các nghiên cứu ở Nhật Bản, Hàn Quốc 169/169 BN (100%), trong đó vacA s1m1<br /> và Trung Quốc đều chứng minh rõ vai trò và vacA s1m2 tương ứng 66,3% và<br /> của gen cagA, đặc biệt với gen cagA 33,7%. Tại Lào Cai: tỷ lệ vacA s1m1 và<br /> Đông Á. Yamaoka Y và CS nghiên cứu ở vacA s1m2 lần lượt 46,6% và 53,4%. Tại<br /> Okinawa (Nhật Bản) thấy mức độ viêm Đắk Lắk: tỷ lệ vacA s1m1 và vacA s1m2<br /> mạn tính hoạt động và viêm teo tăng cao tương ứng 81,2% và 18,8%.<br /> có ý nghĩa ở BN nhiễm H. pylori có týp - Có mối liên quan giữa mức độ viêm<br /> cagA Đông Á so với BN nhiễm H. pylori teo, dị sản ruột và týp cagA. Mức độ thâm<br /> có cagA (-) hoặc cagA týp phương Tây. nhập bạch cầu đa nhân trung tính, bạch<br /> Thống kê tại đảo Okinawa (Nhật Bản) cho cầu đơn nhân và viêm teo ở nhóm BN có<br /> thấy tần suất mắc ung thư dạ dày tại nơi cagA phương Tây đều cao hơn có ý nghĩa<br /> này thấp hơn có ý nghĩa so với tần suất so với nhóm cagA Đông Á ở cả hang vị<br /> mắc tại Nhật Bản. Điều này được giải và thân vị.<br /> thích, từ sau chiến tranh Thế giới thứ * Kiến nghị:<br /> hai đến nay, vùng đảo này có nhiều<br /> Cần có những nghiên cứu phân tích<br /> người Mỹ sinh sống. Sự giao thoa chủng<br /> tính đa hình thái về yếu tố độc lực cagA,<br /> tộc người và điều kiện môi trường, gen<br /> vacA và tìm hiểu yếu tố vật chủ ở BN<br /> cagA phương Tây xuất hiện nhiều hơn so<br /> với cagA Đông Á… là nguyên nhân làm VDDM để đánh giá rõ vai trò của yếu tố<br /> thay đổi tần suất mắc ung thư dạ dày độc lực khác nhau, việc đánh giá những<br /> thấp tại khu vực này [13]. hậu quả lâm sàng cần dựa vào phối hợp<br /> các yếu tố độc lực hơn là đánh giá từng<br /> Tương tự, các nghiên cứu tại Thái Lan<br /> yếu tố riêng lẻ.<br /> cho thấy tần suất mắc ung thư dạ dày có<br /> liên quan chặt chẽ với tỷ lệ cagA Đông Á<br /> và cagA phương Tây. Tần suất mắc ung TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thư dạ dày tại Thái Lan rất thấp<br /> 1. Đào Văn Long. Bài tiết axít dịch vị và<br /> (2,9/100.000 dân) và được xếp vào nhóm bệnh lý liên quan. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.<br /> nước mắc ung thư dạ dày thấp. Kết quả 2014, tr.60-154.<br /> nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cagA Đông Á<br /> 2. Mai Hồng Bàng. Đặc điểm lâm sàng,<br /> chiếm < 50%, còn lại hầu hết là cagA týp<br /> hình ảnh nội soi và mô bệnh học của ung thư<br /> phương Tây [14].<br /> dạ dày. Tạp chí Y học Thực hành. 2006, 3,<br /> tr.87-89.<br /> KẾT LUẬN<br /> 3. Hồ Đăng Quý Dũng và CS. Nghiên cứu<br /> - Có khác biệt rất lớn về tỷ lệ cagA mối liên quan giữa các yếu tố độc lực cagA,<br /> phương Tây ở Đắk Lắk và Lào Cai, tỷ lệ vacA của Helicobacter pylori với viêm dạ dày<br /> cagA phương Tây ở Đắk Lắk chiếm 77,1%, mạn tính. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108.<br /> trong đó người Ê Đê chiếm 82,2%. Tất cả 2011, 6, tr.60-67.<br /> <br /> 38<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> 4. Ferlay J, S.I, Dikshit R et al. Cancer in dyspeptic patients. Helicobacter. 2001, 6,<br /> incidence and mortality worldwide: Sources, pp.130-135.<br /> methods and major patterns in GLOBOCAN 10. Caner V et al. H. pylori iceA alleles are<br /> 2012. J Cancer. 2015, 136 (5), pp.E359-E386. disease-specific virulence factors. World J<br /> 5. Japanese Gastric Cancer Association. Gastroenterol. 2007, 14, pp.2581-2585.<br /> Japanese classification of gastric carcinoma: 11. Lui S.Y, Chuah S.W et al. Different<br /> rd<br /> 3 English edition. Gastric Cancer. 2011, 14, cagA and vacA polymorphisms are found in<br /> pp.101-112. the Chinese versus the Malay and Indian<br /> 6. Azuma T. Helicobacter pylori cagA populations: An analysis of Helicobacter pylori<br /> protein variation associated with gastric virulence genes in Singapore. Proceedings of<br /> Singapore Healthcare. 2010, 19, pp.12-18.<br /> cancer in Asia. Journal Gastroenterol. 2004,<br /> 39 (2), pp.97-103. 12. Choi S, Lim Y.J, Park S.K. Risk factor<br /> for metaplastic gastritis of Koreans. World<br /> 7. Dixon M.F, Path F.R.C, Genta R.M et<br /> Journal of Gastroenterology. 2006, 12 (16),<br /> al. Classification and grading of gastritis: The<br /> pp.2584-2587.<br /> updated Sydney system. American Journal of<br /> Surgical Pathology. 1996, 20 (10), pp.1161- 13. Yamaoka Y, Kato M, Asaka M.<br /> 1181. Geographic differences in gastric cancer<br /> incidence can be explained by differences<br /> 8. Asaka M et al. Atrophic gastritis and between Helicobacter pylori strains. Internal<br /> intestinal metaplasia in Japan: Results of a Medicine. 2008, 47 (12), pp.1077-1083.<br /> large multicenter study. Helicobacter. 2001, 6,<br /> 14. Vilaichone R.K, Mahachai V et al.<br /> pp.294-299.<br /> Molecular epidermiology and outcome of<br /> 9. Paoluzi O.A et al. Discrepancy between Helicobacter pylori infection in Thailand:<br /> polymerase chain reaction assay and Western A cultural cross roads. Helicobacter. 2004, 9,<br /> blot analysis in the assessment of cagA status pp.453-459.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2