intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen và kiểu hình của các thai phụ mang gen bệnh beta thalassemia và HBE tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen và kiểu hình của các thai phụ mang gen bệnh beta thalassemia và HBE tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trình bày mô tả các loại đột biến của bệnh ꞵ- thalassemia; Phân tích các chỉ số huyết học của người bệnh với người bình thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm kiểu gen và kiểu hình của các thai phụ mang gen bệnh beta thalassemia và HBE tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 8. Luewan S, Sirichotiyakul S Fau - Yanase 10. Hu ZM, Luo LL, Li L, Dai SD, Zhang HG, Y, Yanase Y Fau - Traisrisilp K, Traisrisilp Liu RZ. Indigenization of the median of K Fau - Tongsong T, Tongsong T. Median markers for Down syndrome screening based levels of serum biomarkers of fetal Down on statistical analysis of medical big data. syndrome detected during the first trimester (1875-6263 (Electronic)) among pregnant Thai women. 2012;(1879- 11. Neocleous Ac Fau - Nicolaides KH, 3479 (Electronic)) Nicolaides Kh Fau - Schizas CN, Schizas CN. 9. Leung TY, Spencer K, Leung TN, Fung First Trimester Noninvasive Prenatal TY, Lau TK. Higher median levels of free Diagnosis: A Computational Intelligence beta-hCG and PAPP-A in the first trimester of Approach. 2016;(2168-2208 (Electronic)) pregnancy in a Chinese ethnic group. 12. Ling Li WL, Hongguo Zhang, Yuting Implication for first trimester combined Jiang, Xiaonan Hu, Ruizhi Liu. Down screening for Down's syndrome in the Syndrome Prediction Using a Cascaded Chinese population. Fetal diagnosis and Machine Learning Framework Designed for therapy. 2006;21(1):140-3. Imbalanced and Feature-correlated Data. IEEEAcess. 2017; NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH CỦA CÁC THAI PHỤ MANG GEN BỆNH BETA THALASSEMIA VÀ HBE TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Thị Minh Phương1, Nguyễn Thị Trang2, Trần Danh Cường2,3, Ngô Toàn Anh2,3, Nguyễn Thúy Hà2, Nguyễn Quốc Anh2 TÓM TẮT 22 nghiên cứu: 1) mô tả các loại đột biến của bệnh Bệnh beta- thalassemia là một bệnh do đột ꞵ- thalassemia. 2) phân tích các chỉ số huyết học biến gen làm giảm hoặc không tổng hợp chuỗi ꞵ của người bệnh với người bình thường. Đối globin. Ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh ꞵ- tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu thalassemia dao động từ 1,5%-25%. Mục tiêu bệnh-chứng trên 95 người mắc bệnh ꞵ- Thalassemia và 95 người khỏe mạnh khám sàng lọc trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung 1 Trường Đại học Y dược, ĐHQGHN Ương. Kết quả: Trong 95 bệnh nhân mắc bệnh 2 Trường Đại học Y Hà Nội ꞵ- thalassemia thì xuất hiện 8 đột biến lần lượt là 3 Bệnh viện Phụ sản Trung ương cd17 [A>T] (44,21%), cd41/42[-TTCT] Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Minh Phương (32,63%), cd 71/72 (10,52%), [+A]-28 [A>G] Email: minhphuong88.hmu@gmail.com (3,16), Cap+1 [A>C] (3,16%), IVS 1.1 [G>T] Ngày nhận bài: 15/7/2022 (1,05%), cd95 [+A] (1,05%), IVS 2.654 [C>T] Ngày phản biện khoa học: 03/08/2022 (1,05%). Về phân tích tế bào máu, ở nhóm bệnh Ngày duyệt bài: 19/08/2022 164
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 có MCV, MCH và HGB giảm so với nhóm Conclusion: The study updated the evidence chứng. Ngược lại, chỉ số RDW lớn hơn. Về nồng in support of prenatal screening for ꞵ- độ sắt huyết thanh và tỷ lệ huyết sắc tố HbA1, thalassemia. HbA2, HbF có sự khác biệt giữa hai nhóm. Key words: ꞵ- thalassemia, phenotype, Kết luận: Nghiên cứu cập nhật các bằng prenatal screening chứng hỗ trợ sàng lọc trước sinh bệnh ꞵ- thalassemia. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: ꞵ- thalassemia, Kiểu hình, sàng lọc Beta – thalassemia một nhóm bệnh rối trước sinh. loạn máu di truyền đặc trưng bởi sự bất thường trong quá trình tổng hợp chuỗi beta SUMMARY của hemoglobin dẫn đến các kiểu hình khác GENOTYPES AND PHENOTYPES OF BETA THALASSEMIA AND HBE nhau[1]. Ở Việt Nam, tỷ lệ người mang bệnh GENE CARRIERS AT NATIONAL ꞵ- thalassemia dao động từ 1,5% đến 25% GYNECOLOGICAL HOSPITAL tùy theo dân tộc [2]. Cho tới hiện nay đã xác Beta-thalassemia is a disease caused by a định được hơn 400 đột biến gây bệnh[3] genetic mutation that reduces or fails to .Tuy nhiên, ở Việt Nam, trong các nghiên synthesize the ꞵ-globin chain. In Vietnam, the cứu trước đây đã chỉ ra được một số loại đột prevalence of ꞵ- thalassemia ranges from 1.5%- biến phổ biến ở quần thể người Việt cd 25%. Research objectives: 1) describe the types 17[A→T], IVS-1-1[G→T], Cd of mutations of ꞵ- thalassemia. 2) analysis of hematological parameters of patients with normal 41/42[−TCTT], Cd 71/72, [+A], IVS-II-654 people. Subjects and methods: Conducted a case- [C→T], Cd 95 [+A] [4]. control study on 95 people with ꞵ-Thalassaemia Về chỉ số huyết học của bệnh ꞵ- and 95 healthy people undergoing prenatal thalassemia, tùy theo mức độ giảm hoặc mất screening at the National Hospital of Obstetrics khả năng tổng hợp chuỗi beta mà có các thể and Gynecology. Results: In 95 patients with ꞵ- nặng, nhẹ khác nhau, trong đó HGB, MCV, thalassemia, 8 mutations appeared, respectively, MCH, RDW là các chỉ số quan trọng trên cd17 [A>T] (44.21%), cd41/42[-TTCT] (32.63%), cd 71 /72 (10.52%), [+A]-28 [A>G] bệnh nhân mắc β-thalassemia [5]. Cụ thể, (3,16), Cap+1 [A>C] (3.16%), IVS 1.1 [G>T] nghiên cứu của tác giả Supawadee Yamsri (1,05%), cd95 [+A] (1.05%), IVS 2,654 [C>T] năm 2011 chỉ ra các số liệu thu được khi tiến (1.05%). Regarding blood cell analysis, in the hành xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu group of patients with MCV, MCH and HGB của 849 người tham gia, trong đó: 357 người decreased compared to the control group. In thể nặng mang β (0) có MCV: 63.2± 3.9fL; contrast, the RDW index is larger. Regarding MCH: 20.3± 1.4 pg; RDW: 17.0± 1.8%; 70 serum iron concentration and hemoglobin ratio người thể nhẹ mang β (+) có MCV: 70.5± HbA1, HbA2, HbF there were differences between the two groups. 4.4fL; MCH: 23.3± 2.1pg; RDW: 16.9± 2.3% [4]. Ở Việt Nam, các con số phổ biến nhất đã ghi nhận trên bệnh nhân ꞵ- 165
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 thalassemia là: Thể nhẹ: Hb >10g/dL, MCV Cỡ mẫu: phương pháp chọn mẫu ngẫu
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thành phần kiểu gen của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Kết quả phân tích đột biến gen β- globin Đột biến Type Số lượng (người) Tỉ lệ (%) cd 17 [A>T] ß0 42 44.21 cd 41/42 [-TTCT] ß0 31 32.63 cd 71/72 [+A] ß0 10 10.52 -28 [A>G] ß+ 6 6.31 IVS 1.1 [G>T] ß0 3 3.16 Cap+1 [A>C] ß0 1 1.05 cd 95 [+A] ß0 1 1.05 IVS 2.654 [C>T] ß+ 1 1.05 Tổng 95 100 Nhận xét: Qua phân tích strip assay cấu trúc gen β-globin, nhận thấy có 8 đột biến khác nhau, bao gồm cả β0và β+-thalassemia. Kết quả được trình bày trong Bảng 1. 4 đột biến phổ biến nhất ở các thai phụ này là cd17 [A>T], cd41/42[-TTCT], cd 71/72, [+A]-28 [A>G], chiếm tỉ lệ lần lượt là 44.21%, 32.63%, 10.52% và 6.31%. Các đột biến khác ít phổ biến hơn bao gồm Cap+1 [A>C], IVS 1.1 [G>T], cd95 [+A], IVS 2.654 [C>T] có tỉ lệ tổng số trên 6% trên tổng số người mang gen beta-thalassemia. 3.2. Chỉ số huyết học của bệnh nhân β-thalassemia. 3.2.1. Phân tích tế bào máu. Bảng 2: Công thức máu của các thai phụ mắc β- thalassemia Nhóm bệnh Nhóm chứng P ( n = 95) (n= 95) Mean SD Mean SD HGB (g/dL) 105.34 18.07 125.84 22.23 0.000 MCV (fL) 65.64 6.10 74.44 11.89 0.000 MCH (pg) 21.23 2.02 24.36 4.04 0.000 RDW( %) 17.89 6.24 14.75 2.16 0.000 Nhận xét: Bảng 2 so sánh một số chỉ số trong tổng phân tích tế bào máu của các nhóm người khỏe mạnh và nhóm mắc beta-thalassemia. Qua bảng trên, nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa trong hàm lượng huyết sắc tố (HGB), thể tích trung bình khối hồng cầu (MCV), huyết sắc tố trung bình (MCH) và dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) của những người mang gen bệnh. Cụ thể, HGB của họ là 105.34±18.07g/dL, giảm so với HGB của những người khỏe mạnh: 125.84±22.23g/dL (p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 MCV ở nhóm chứng : 74.44±11.89fL (pT], cd41/42 103.70±17.45g/dL vs 108.33±10.68g/dL [-TTCT], cd71/72 [+A], cd95 [+A], chiếm (p>0.05) và dải phân bố kích thước hồng cầu 73.53%). Nhận thấy, có sự khác biệt có ý giữa hai nhóm: RDW: 67.23±3.88% và nghĩa đối với các chỉ số HGB, MCV, MCH 15.38±0.60% (p>0.05). 3.2.2. Sắt và ferritin huyết thanh Biểu đồ 1: Chỉ số sắt - ferritin huyết thanh của các thai phụ. 168
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Trong nhóm bệnh và nhóm (p=0.0000.05, 2 số [3.08 - 763.7], trong khi đó các thai phụ liệu trên của 2 nhóm chưa thể hiện sự khác mang gen beta-thalassemia (N=76) có trung biệt về thống kê. vị là 20.02mcg/dL [6.9 - 39.0] 3.2.3. Tỉ lệ các loại huyết sắc tố. Bảng 4: Tỉ lệ HbA1 của hai nhóm đối tượng Nhóm bệnh (N=64) Nhóm chứng (N=95) Mean 85.79 96.80 SD 24.57 2.46 [95% Conf. Interval] 77.83-93.76 96.33-97.27 Nhận xét: Với các bệnh nhân đã được kiểm tra nồng độ sắt và ferritin huyết thanh, chúng tôi cũng thực hiện thêm điện di hemoglobin để phục vụ mục đích chẩn đoán. Đầu tiên, kết quả điện di HbA1 trong Bảng 4 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nồng độ HbA1 ở hai nhóm bệnh nhân. Bệnh nhân khỏe mạnh có tỉ lệ HbA1 là 96.8±2.46%, tỉ lệ này ở nhóm bệnh nhân mang gen bệnh là 85.79±24.57% (p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 IV. BÀN LUẬN (C> T), cd 44 (C), IVSI.5 (G> C), cd 5 (- 4.1. Thành phần kiểu gen. CT), cd 8 / 9 (+ G), IVSII.745 (C> G), cd 22 Về thành phần kiểu gen của các trường (7bp del), –101 (C> T), cd 36/37 (–T), hợp mắc beta-thalassemia, nghiên cứu của IVSI.15 (T> G), cd 6 (–A), và –88 (G> tác giả Supawadee Yamsri năm 2011 đã xác A)[7]. Nhận thấy, kết quả ở nghiên cứu này định được 17 đột biến β-thalassemia khác lại hoàn toàn khác với các số liệu chúng tôi nhau bao gồm cả β0- và β+ thalassemias đã đề cập trong phần kết quả ở trên. được xác định trong 849 alen. Ba đột biến Sự tương đồng và khác biệt khi so sánh phổ biến nhất là codon CD41/42 (−TTCT), giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi với ba CD17 (A-T) và sự thay thế A-G ở nucleotide công trình của các tác giả trước đó có lẽ xuất (NT) -28. 8 trong số 17 gen β-thalassemia phát từ chủng tộc của đối tượng nghiên cứu bao gồm 3 đột biến trước đó và CD 71/72 (+ và cỡ mẫu, cách chọn mẫu. Cả hai nghiên A), IVSI-1 (GT), IVSII-654 (CT), mất đoạn cứu đầu đều được thực hiện trên người Thái 3,4 kb và IVSI-5 (GC) chiếm nhiều nhất, Lan, cùng thuộc khu vực Đông Nam Á với tổng số chiếm đến 97,4% số alen được kiểm Việt Nam, trong khi đó nghiên cứu thứ ba lại tra. Các đột biến khác với tần số nhỏ hơn 1% trên đối tượng người Thổ Nhĩ Kỳ, một đất bao gồm CD43 (G-T), CD35 (C-A), CD26 nước thuộc vùng Trung Đông, do đó có sự (G-T), NT-87 (C-A), CD 15 (−T), CD27 (+ khác biệt về kiểu gen với ba kết quả còn lại. C), CD19 (A-G)/Hb Malay, CD95(+A) và 4.2. Chỉ số huyết học của bệnh nhân NT-31(A-G) [4]. Có thể thấy, có sự tương beta thalassemia. đồng giữa 2 trong số 3 đột biến phổ biến 4.2.1. Phân tích tế bào máu. giữa nghiên cứu trên với kết quả chúng tôi đã Về các chỉ số huyết học, theo nghiên cứu tìm ra: CD41/42 (−TTCT), CD17 (A-T); tuy của tác giả AMin S năm 2020, khi tiến hành nhiên các loại đột biến IVSI-1 (GT), IVSII- đo chỉ số huyết học trên 243 bệnh nhân beta 654 (CT) trong nghiên cứu của chúng tôi lại thalassemia: HGB tại thời điểm nghiên cứu chỉ chiếm chưa đến 2% mỗi loại. dao động trong khoảng 4,1–13,8 g/dL với Tương tự, theo nghiên cứu của tác giả mức trung bình là 8,8±1,3 g/dL. MCV và Boonchai Boonyawat năm 2014 cũng cho MCH trung bình lần lượt là 74,4±9,7 fl và kết quả 6 đột biến phổ biến nhất, bao gồm: 25,6±3,8 pg [8]. Một nghiên cứu khác của cd41/42 (−TTCT), CD17 (A-T), IVSI-5 tác giả Karim MF năm 2016, cho kết quả các (GC), IVSII-654 (CT), IVSI-1 (GT), chỉ số trên giữa nhóm bệnh và nhóm chứng: CD71/72 (+ A)[6] . HGB: 7.2 ± 1.5g/dL vs 13 ± 1.4g/dL Mặt khác, nghiên cứu của tác giả Guvenc (p C), - 30 (T> A), IVSII.1 (G> A), cd 39 đều giảm, ngược lại RDW tăng trên đối 170
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tượng bệnh nhân. Mặt khác, khi chia nhỏ hơn các loại đột biến β- thalassemia được tìm thành hai thể β+-thalassemia và β0- thấy trong quần thể, chỉ đột biến xóa 3,4kb thalassemia, nhận thấy 2 chỉ số MCV và có đặc tính điển hình là nồng độ HbA2 và MCH của bệnh nhân mang β0-thalassemia HbF cao[11]. Nhưng trong nghiên cứu này giảm so với bệnh nhân mang β+-thalassemia, của chúng tôi không có đột biến xóa 3,4kb, 2 chỉ số HGB và RDW chưa có sự khác biệt thay vào đó là đột biến CD17 [A>T] lại có thống kê. Điều này tương tự với nhận định HbA2 cao hơn dạng đột biến khác thuộc b0- trong nghiên cứu năm 1992 của tác giả thalassemia. Tương tự kết quả của chúng tôi Deborah Rund, với MCV của β0-thalassemia đưa ra: 39 trường hợp mang CD17 [A>T] có là 63.1±3.4fL, giảm so với mức MCV của HbA2 5.2±0.87%, nghiên cứu của tác giả β+-thalassemia là 69.3±5.6fL[5]. Supawadee Yamsri năm 2011 trên 849 bệnh 4.2.2. Tình trạng sắt và ferritin huyết nhân beta thalassemia cũng chỉ ra có 56 nam thanh. và 57 nữ mang đột biến này với chỉ số HbA2 Về đánh giá tình trạng ứ đọng sắt trong lần lượt là 5.8±0.7% và 5.6±0.6% [4]. huyết thanh, nghiên cứu của tác giả Asama Kassab-Chekir năm 2003 trên 107 người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tham gia (56 người bệnh, 51 người khoẻ Có bốn loại đột biến phổ biến nhất trên mạnh) đã cho kết quả: nồng độ sắt trong bệnh beta thalassemia của nhóm bệnh là huyết thanh người bệnh tăng 2 lần so với cd17 [A>T], cd41/42[-TTCT], cd 71/72, thông thường: 24.90±5.93 vs. 11.96±2.88 [+A]-28 [A>G]. Đối với việc mô tả tình µmol/l, trong khi đó nồng độ ferritin huyết trạng huyết học của người mang gen beta- tương tăng hơn 60 lần: 2098±1311 vs. thalassemia, bốn chỉ số có sự khác biệt là 33.52±15.31 ng/ml [10]. Nghiên cứu trên đã lượng huyết sắc tố (HGB), trung bình thể ghi nhận sự tăng cao của cả sắt và ferritin tích khối hồng cầu (MCV), lượng huyết sắc trong máu người bệnh, trong khi đó kết quả tố trung bình (MCH) và dải phân bố kích của chúng tôi chỉ đưa ra sự tăng lên của nồng thước hồng cầu (RDW), trong điện di huyết độ sắt trong huyết thanh, nồng độ ferritin sắc tố, ghi nhận tỷ lệ HbA1 giảm, ngược lại chưa ghi nhận. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu trên được thực hiện trên đối với tỉ lệ của HbA2 và HbF. tượng đã được nhận diện mắc beta - TÀI LIỆU THAM KHẢO thalassemia, còn trong nghiên cứu của chúng 1. Galanello R, Origa R. Beta-thalassemia. tôi, người tham gia nhóm bệnh là các đối Orphanet J Rare Dis. 2010;5:11. tượng mới chỉ được nhận định mang 1 đột 2. Svasti S, Hieu TM, Munkongdee T, biến trên gen beta-globin, cần theo dõi bệnh Winichagoon P, Van Be T, Van Binh T, et beta - thalassemia. al. Molecular analysis of beta-thalassemia in 4.2.3. Kết quả điện di Hb. South Vietnam. Am J Hematol. Về kết quả điện di Hemoglobin, nghiên 2002;71(2):85-8. 3. User S. IthaGenes [Available from: cứu của tác giả JR Lych năm đã chỉ ra trong https://www.ithanet.eu/db/ithagenes. 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2