intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mô học của động mạch vị mạc nối phải trên xác ướp của người Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm mô học của động mạch vị mạc nối phải ở người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 mẫu động mạch từ 11 đoạn động mạch vị mạc nối phải trên xác ướp, được bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô học của động mạch vị mạc nối phải trên xác ướp của người Việt Nam

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC CỦA ĐỘNG MẠCH VỊ MẠC NỐI PHẢI TRÊN XÁC ƯỚP CỦA NGƯỜI VIỆT NAM Nguyễn Minh Kỳ1, Nguyễn Hoàng Vũ1, Bế Quốc Khiêm2, Nguyễn Thị Thu Hằng3, Nguyễn Thị Hồng Diễm4, Võ Thành Duy4 TÓM TẮT 5 B, C, D, E lần lượt là 27,88±18,51 µm; Đặt vấn đề: Trong phẫu thuật bắc cầu động 27,81±15,32 µm; 26,08±11,12 µm; 30,94±15,83 mạch vành, bên cạnh động mạch ngực trong là µm; 20,53±10,32µm. Độ dày lớp áo giữa của mảnh ghép tối ưu, động mạch vị mạc nối phải động mạch vị mạc nối phải là 81,54±29,65 µm; cũng thường được các phẫu thuật viên lựa chọn tại nguyên ủy và cách nguyên ủy 5 cm; 10 cm; như là mảnh ghép thứ hai hoặc thay thế. Để đảm 15 cm; 20cm lần lượt là 104,32±40,81 µm; bảo được chức năng của mảnh ghép, động mạch 80,35±18,74 µm; 76,57±19,96 µm; 82,17±26,09 mục tiêu cần có đặc tính mô học phù hợp như ít µm; 64,29±26,89µm. Có 29 trường hợp động xơ vữa, ít co thắt. Do đó, nghiên cứu đánh giá về mạch vị mạc nối phải tăng sinh nội mạc, 26 đặc tính mô học của mảnh ghép động mạch vị trường hợp không tăng sinh nội mạc. Theo mức mạc nối phải là cần thiết. Các kết quả nghiên cứu độ xơ vữa của Kobayashi, có 90,9% trường hợp có thể phân loại được động mạch vị mạc nối phải động mạch vị mạc nối phải thuộc Grade II nhẹ; thuộc loại chun hoặc cơ, cho phép đánh giá tính 9,1% trường hợp thuộc Grade III trung bình. chất lớp nội mạc và đặc điểm các lớp áo động Theo mức độ xơ vữa của Kaufer, có các trường mạch. hợp hợp sau: 10,9 % grade 0 Rất nhẹ; 32,7% Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm mô học của grade I Nhẹ; 36,4% grade II Trung bình; 20% động mạch vị mạc nối phải ở người Việt Nam. grade III Nặng. Có 4,9±2,8% trường hợp động Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 mạch vị mạc nối phải hẹp lòng mạch. Chỉ số dày mẫu động mạch từ 11 đoạn động mạch vị mạc nội mạc của động mạch vị mạc nối phải là nối phải trên xác ướp, được bảo quản tại Bộ môn 0,33±0,15. Số sợi chun tại nguyên ủy và cách Giải phẫu, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí nguyên ủy 5 cm; 10 cm; 15 cm; 20cm lần lượt là Minh. 5,6±2,2; 3,9±1,4; 3,7±1,3; 3,7±1,7; 3±1,6. Sợi Kết quả: Độ dày lớp áo trong của động mạch chun tại nguyên ủy là loại hỗn hợp, các vị trí còn vị mạc nối phải là 26,65 14,53 µm; tại 5 vị trí A, lại là loại cơ. Kết luận: Kết quả của chúng tôi về số sợi chun của lớp áo trong có thể cung cấp số liệu 1 Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Tp. HCM 2 Bệnh viện Chợ Rẫy tham khảo cho các phẫu thuật dùng ĐMVMNP 3 Sinh viên, Đại học Y Dược TP. HCM làm cầu nối động mạch. Chỉ số dày nội mạc khác 4 Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford - nhau không có ý nghĩa thống kê dọc theo chiều OUCRU, Thành phố Hồ Chí Minh dài của động mạch, mức độ xơ vữa ở mức độ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Kỳ trung bình và nhẹ theo phân độ Kaufer, gợi ý Email: nguyenminhky@ump.edu.vn ĐMVMNP có thể đáp ứng một số tiêu chuẩn để Ngày nhận bài: 10/7/2022 dùng làm mảnh ghép. Ngày phản biện khoa học: 26/07/2022 Ngày duyệt bài: 16/08/2022 35
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Từ khóa: Phẫu thuật bắc cầu động mạch 76.57±19.96 µm; 82.17±26.09 µm; vành, động mạch vị mạc nối phải, độ dày lớp áo 64.29±26.89µm. There were 29 cases of the giữa, độ dày lớp áo trong, tăng sinh nội mạc, xơ RGEA proliferative endothelium and 26 cases vữa, sợi chun. without endothelium. According to Kobayashi's atherosclerosis scale, 90.9% of cases are mild SUMMARY Grade II; 9.1% were in average Grade III. HISTOLOGICAL CHARACTERISTICS According to Kaufer's scale of atherosclerosis, OF THE RIGHT GASTROEPIPLOIC there are the following cases: 10.9 % grade 0 ARTERY ON VIETNAMESE very mild; 32.7% grade I mild; 36.4% grade II FORMALDEHYDE CADAVERS average; 20% grade III heavy. There are Introduction: In coronary artery bypass 4.9±2.8% cases of RGEA narrowing. The surgery, besides the internal thoracic artery as the endothelium thickness index of the RGEA is optimal graft, the right gastroepiploic artery 0.33±0.15. Number of elastic fibers at the origin (RGEA) is often selected by surgeons as a and 5cm from the origin; 10 cm; 15 cm; 20cm is second or replacement graft. To ensure the respectively 5.6±2.2; 3.9±1.4; 3.7±1.3; 3.7±1.7; functionality of the graft, the RGEA should have 3±1.6. The RGEA's origin was classified as appropriate histological characteristics such as mixed type, while the other sites were of less atherosclerosis and constriction. Therefore, muscular type. an evaluation study on the histological Conclusion: The study shows that the characteristics of the RGEA graft is necessary. number of elastic fibers of the intima can provide The research results can classify the RGEA as reference data for using the RGEA as a graft in elastic or muscular, allowing for evaluation of artery bypass graft surgery. The intimal thickness the intimal properties and the characteristics of index did not have a statistically significant the arterial layers. difference along the length of the artery, and the Objectives: To study the histological degree of atherosclerosis was moderate and mild characteristics of the RGEA on Vietnamese according to the Kaufer classification, suggesting formaldehyde cadavers. that RGEA may meet some criteria for use as an Materials and methods: 55 arterial samples arterial graft. from 11 segments of the RGEAs went under the Key words: Coronary arterial bypass grafting, histological procedure. The cadavers were right gastroepiploic artery, arterial graft, width of preserved at the Department of Anatomy, intima, width of media, intimal hyperplasia, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi atherosclerosis, elastic lamellae. Minh City. Results: The thickness of theRGEA’s intima I. ĐẶT VẤN ĐỀ is 26.65 14.53 µm; at five positions A, B, C, D, Trên thế giới, thực hiện phẫu thuật bắc and E, respectively, 27.88±18.51 µm; cầu là một trong những phương pháp điều trị 27.81±15.32 µm; 26.08±11.12 µm; 30.94±15.83 bệnh động mạch vành ngày càng phổ biến. µm; 20.53±10.32µm. The intima thickness of the Tuổi thọ của mảnh ghép động mạch (có thể RGEA is 81.54±29.65 µm; at the RGEA's origin là động mạch ngực trong - ĐMNT, động and 5cm from the origin; 10 cm; 15 cm; 20cm is mạch vị mạc nối phải - ĐMVMNP, động 104.32±40.81µm, respectively; 80.35±18.74 µm; mạch quay - ĐMQ, động mạch thượng vị 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 dưới - ĐMTVD) sau phẫu thuật bắc cầu Áo ngoài được tạo nên từ các sợi collagen và động mạch vành (PTBCĐMV) là điều mà một ít sợi chun nằm dọc theo chiều dài động các nhà ngoại khoa quan tâm. Việc lựa chọn mạch và tạo ra lớp mô liên kết lỏng lẻo xung vật liệu làm cầu nối là một trong những yếu quanh động mạch. Trong cơ thể, động mạch tố quyết định sự thành công của cuộc phẫu có cấu trúc và chức năng khác nhau tùy thuật. Sự thông nối dài hạn của các loại thuộc vào từng vị trí và cơ quan. Dựa theo mảnh ghép động mạch thay đổi tùy thuộc đặc tính mô học của các lớp áo, động mạch vào chiều dài, đường kính trong, các đặc tính có thể được mô học của áo trong và áo giữa.[1] chia làm ba nhóm. Động mạch chun gồm Về phương diện mô học, thành động động mạch chủ và các động mạch lớn, gần mạch được cấu tạo từ 3 lớp là áo trong (lớp tim và có thành dày. Ở loại động mạch này, nội mô), áo giữa (lớp trung mô) và áo ngoài. sợi chun hiện diện với tỷ lệ cao trong cả ba Áo trong là lớp trong cùng của mạch máu, lớp áo và đường kính thường lớn hơn 10 gồm hàng tế bào nội mô, lá nền của hàng tế mm. Động mạch cơ có tỷ lệ sợi chun ở áo bào nội mô và lớp dưới nội mô gồm mô liên trong giảm đi nhưng đồng thời số lượng cơ kết lỏng lẻo, thường có các tế bào cơ trơn trơn tăng lên ở áo giữa. Những động mạch hiện diện. Ở lớp dưới nội mô còn có màng này thường có đường kính từ 0.1 mm đến 10 chun trong tạo nên tính mềm dẻo, co dãn cho mm. Tiểu động mạch là các nhánh nhỏ cuối động mạch và collagen (tạo độ chắc) chiếm cùng của hệ động mạch dẫn vào hệ mao tỷ lệ thấp hơn. Áo giữa chứa những lớp tế mạch. Ba lớp áo vẫn hiện diện đủ trên thành bào cơ trơn mạch máu xếp đồng tâm; là lớp của tiểu động mạch nhưng mỏng hơn so với dày nhất của động mạch, bắt đầu từ màng động mạch chun và động mạch cơ.[8] chun trong và mở rộng tới màng chun ngoài. Bảng 1: Mức độ xơ vữa ĐM theo Kobayashi và Kaufer Mức độ xơ vữa theo Kobayashi [4] Mức độ xơ vữa theo Kaufer [3] Giá trị R Mức độ Mức độ Giá trị R R < 0,1 I – không đáng kể 0 – rất nhẹ R ≤ 0,25 0,1 ≤ R < 1,0 II – nhẹ I – nhẹ 0,25 < R ≤ 0,5 1,0 ≤ R < 3,0 III – trung bình II – trung bình 0,5 < R ≤ 0,75 R ≥ 3,0 IV – nặng III – nặng R > 0,75 IV – rất nặng tắc hoàn toàn lòng mạch Nhiều nghiên cứu về mô học động mạch cho sự di cư của các tế bào cơ trơn từ lớp áo đã chứng minh màng chun trong của lớp áo giữa vào lớp áo trong, khởi tạo sự dày nội trong là yếu tố then chốt bảo vệ thành mạch mạc (dày lớp áo trong) – giai đoạn đầu tiên máu chống lại sự thoái hóa, mà ở đây là sự của TSNM. Do đó, đối với thành mạch có tăng sinh nội mạc (TSNM). Những khoảng màng chun trong càng toàn vẹn cùng với áo hở nằm trên màng chun trong tạo điều kiện giữa có càng nhiều màng chun thì quá trình 37
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 TSNM càng diễn ra chậm hơn. ĐMNT khi ĐMNT và động mạch quay (ĐMQ). Tính được so sánh với ĐMVMNP, ĐMQ, đến hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu đã ĐMTVD thì sự hiện diện của các khoảng được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm giải không liên tục ở màng chun trong ít hơn, và phẫu, mô học và quy trình phẫu thuật bắc số màng chun ở lớp áo giữa cũng nhiều hơn. cầu áp dụng cho tĩnh mạch hiển, các ĐMNT, Điều đó giúp cho sự TSNM ở ĐMNT diễn ra ĐMQ. Ngược lại, chúng tôi chỉ tìm được một chậm hơn, tỷ lệ xơ hóa mảnh ghép ĐMNT số ít nghiên cứu của tác giả Đoàn Văn Phụng cũng thấp hơn dẫn đến tuổi thọ cao hơn các và cộng sự về ứng dụng ĐMVMNP trong mảnh ghép động mạch khác. Để đánh giá sự PTBCĐMV tại Bệnh viện Chợ Rẫy Thành TSNM, các tác giả thường dùng 3 cách tính phố Hồ Chí Minh(6). Vì vậy, chúng tôi nhận dựa trên số đo lấy từ tiêu bản mô học của thấy sự cần thiết thực hiện nghiên cứu về mô động mạch: Phần trăm hẹp lòng mạch học của động mach vị mạc nối phải trên (được kí hiệu là %HLM) là tỷ lệ phần trăm người Việt Nam. giữa diện tích của lớp áo trong và diện tích tính đến màng chun trong, dùng để so sánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TSNM giữa các nhóm động mạch khác nhau. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên Chỉ số dày nội mạc (được kí hiệu là DNM) cứu là 55 mẫu động mạch cắt từ 11 đoạn là tỷ số giữa diện tích lớp áo trong và diện ĐMVMNP thu thập từ 11 xác ướp người tích lớp áo giữa, là phương pháp thay thế để Việt Nam, bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu so sánh giữa các động mạch khác nhau về học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí mức độ TSNM. Tỷ số độ dày áo trong/áo Minh. Mẫu nghiên cứu trên xác từ 54 đến 91 giữa (được kí hiệu là R) là tỷ số giữa độ dày tuổi (trung bình là 72,8±10,3). Xác được ướp áo trong lớn nhất và độ dày áo giữa đo tại vị và bảo quản trong dung dịch có chứa trí áo trong có độ dày lớn nhất. Trong các formaldehyde trong khoảng thời gian trung nghiên cứu trước đây, tỷ số R là phương bình là 45,4±16,6 tháng. Trên mỗi đoạn pháp nhạy nhất để đánh giá mức độ xơ hóa. ĐMVMNP, 5 tiêu bản cắt tại vị trí nguyên Tỷ lệ này thường được áp dụng để khảo sát một loại động mạch, hay nhiều vị trí trên uỷ (A), tại chỗ cách nguyên uỷ lần lượt là 5 cùng một động mạch. Theo tác giả Hironori cm (vị trí B), 10 cm (vị trí C), 15 cm (vị trí Kobayashi, dựa vào tỷ số độ dày áo trong/áo D) và 20 cm (vị trí E). Các đoạn động mạch giữa có thể phân hành các 4 mức độ (grade) được xử lý và nhuộm theo quy trình chuẩn xơ vữa của thành động mạch. Bên cạnh đó, của Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại Học Y tác giả E. Kaufer và cộng sự phân mức xơ Dược TP.HCM. Số liệu được đo đạt trên vữa khác với Kobayashi, gồm 5 mức độ hình ảnh tiêu bản mô học bằng phần mềm (Bảng 1). [3],[4] Olympus cellSens. Tại Việt Nam, PTBCĐMV đã thực hiện từ năm 1997 và mạch ghép vẫn được dùng là 38
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1: Vị trí cắt tiêu bản tại nguyên ủy (A) và điểm mốc B,C,D,E trên mẫu ĐMVMNP Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn lựa thuận tiện, là những xác được đưa vào phục vụ giảng dạy cho sinh viên trong năm học. Xác không có sẹo mổ vùng bụng. ĐMVMNP được tách trần khỏi mạc nối lớn từ vị trí nguyên uỷ lấy đến vị trí điểm tận. Tiêu chuẩn loại trừ: Xác có những tổn thương trong ổ bụng như u bướu làm thay đổi cấu trúc các cơ quan, mạch máu trong ổ bụng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Độ dày lớp áo trong và áo giữa của ĐMVMNP Bảng 2: Độ dày lớp áo trong và lớp áo giữa của ĐMVMNP Độ dày áo trong (µm) Độ dày áo giữa (µm) Vị trí cắt Lớn Nhỏ Lớn Trung bình Trung bình Nhỏ nhất nhất nhất nhất Vị trí A 27,88±18,51 77,72 16,87 104,32±40,81 169,17 34,86 Vị trí B 27,81±15,32 57,43 12,25 80,35±18,74 100.80 32.96 Vị trí C 26,08±11,12 48,44 10,90 76,57±19,96 106,39 39,96 Vị trí D 30,94±15,83 59,20 13,46 82,17±26,09 146,03 48,66 Vị trí E 20,53±10,32 48,12 8,23 64,29±26,89 125,67 29,93 Tổng 26,65±14,53 77,72 8,23 81,54±29,65 169,17 29,93 Độ dày trung bình lớp áo trong cũng như lớp áo giữa nhỏ dần từ nguyên ủy về phía trái. Độ dày trung của áo trong tại vị trí D là lớn nhất, độ dày trung bình của áo giữa tại D lớn hơn tại B và C. Giữa các vị trí, sự khác biệt của độ dày áo trong, độ dày áo giữa không có ý nghĩa thông kê. (páo trong = 0,559; páo giữa = 0,026). Lớp áo giữa luôn luôn có độ dày lớn hơn lớp áo trong. 39
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Tăng sinh nội mạc Bảng 3: Tăng sinh nội mô tại các vị trí Tăng sinh nội mạc Không tăng sinh nội mạc Vị trí (Tần số - tỷ lệ) (Tần số - tỷ lệ) A 5 (45,45%) 6 (54,55%) B 6 (54,55%) 5 (45,45%) C 6 (54,55%) 5 (45,45%) D 7 (63,64%) 4 (36,36%) E 5 (45,45%) 6 (54,55%) Tổng 29 (52,73%) 26 (47,27%) Độ dày nội mạc (áo trong) lớn hơn 20 µm và chiếm hơn 1/4 chu vi lòng mạch được xem là tăng sinh nội mạc (Bảng 3) và tính tỷ lệ độ dày áo trong và độ dày áo giữa tại vị trí lớp áo trong dày nhất (Tỷ số R) giúp xác định mức độ xơ vữa (Bảng 4). Có 29 vị trí ghi nhận hiện diện tăng sinh nội mô, tỷ lệ TSNM chung chiếm khoảng 52,7% các trường hợp. Bảng 4: Tỷ lệ mức độ xơ vữa Mức độ xơ vữa theo Kobayashi (tỷ lệ %) Grade I Grade II Grade III Grade IV Không đáng kể Nhẹ Trung bình Nặng 0 90,9% 9,1% 0 Mức độ xơ vữa theo Kaufer (tỷ lệ %) Grade 0 Grade I Grade II Grade III Grade IV Rất nhẹ Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng 10,9% 32,7% 36,4% 20% 0 Tỷ số R trung bình lần lượt tại các vị trí mức trung bình và nhẹ. từ A đến E là 0,5; 0,65; 0,58; 0,62; 0,58 (đều Phần trăm hẹp lòng mạch (%HLM) và thuộc grade II – xơ vữa nhẹ) và sự khác biệt chỉ số dày nội mạc (DNM) khác nhau không giữa các vị trí về mức độ xơ vữa không có ý có ý nghĩa thống kê dọc theo chiều dài của nghĩa thống kê (p = 0,85). Tỷ số trung bình động mạch (giá trị p lần lượt là 0,417; cho toàn bộ các mẫu động mạch là 0,59±0,3. 0,718). Giá trị của hai biến số này khác nhau Mức độ xơ vữa chủ yếu ở mức nhẹ theo phân không có ý nghĩa thống kê dọc theo chiều dài độ của Kobayashi. Nhưng nếu theo phân độ của động mạch (p lần lượt là 0,417; 0,718). của Kaufer thì tỷ lệ của xơ vữa chủ yếu ở 40
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 5: Phần trăm hẹp lòng mạch và 4,3±1,9 0,33±0,13 chỉ số dày nội mạc 6,3±3,6 0,36±0,15 Chỉ số dày nội % Hẹp lòng mạch mạc 5,3±3,0 0,32±0,13 4,4±2,8 0,27±0,14 4,9±2,8 0,33±0,15 4,5±2,3 0,35±0,22 Số sợi chun của lớp áo trong Bảng 6: Số sợi chun trung bình của lớp áo giữa Số sợi chun tại Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Phân loại Vị trí A 5,6±2,2 8,7 1,3 Hỗn hợp Vị trí B 3,9±1,4 5,5 1,8 Cơ Vị trí C 3,7±1,3 6 1,5 Cơ Vị trí D 3,7±1,7 7,3 1,3 Cơ Vị trí E 3±1,6 7 1,5 Cơ Tổng 4±1,8 8,7 1,3 Cơ Dựa theo nghiên cứu của tác giả R.Marx, J. van Son, H. Suma, Đoàn Văn Phụng, chúng tôi xếp ĐM vào dạng cơ nếu số sợi chun đếm được nhỏ hơn 5, xếp vào dạng chun nếu số sợi lớn hơn 8. Hình 2:Sợi chun trong lớp áo giữa (Đầu mũi tên: sợi chun) ĐMVMNP trong nghiên cứu này thuộc giữa, thiên về hình ảnh của dạng động mạch loại cơ với số sợi cơ trung bình là 4 sợi (thay cơ. Số sợi chun giảm dần từ nguyên ủy về đổi từ 2 – 6). Trong đa các mẫu, sợi chun là dọc về điểm cuối động mạch. Sự khác biệt về các sợi đứt quãng nằm thưa thớt trong lớp áo số sợi chun giữa các vị trí của động mạch có 41
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 ý nghĩa thống kê (p = 0.01). Xét vị trí C, D IV. BÀN LUẬN và E, dạng ĐM cơ chiếm 90,9% cho từng vị Độ dày lớp áo trong và áo ngoài của trí (10 trường hợp), 1 trường hợp còn lại ĐMVMNP Khi so sánh về độ dày của lớp áo trong và thuộc dạng hỗn hợp. Tại vị trí B, có 4 áo giữa với các tác giả J. van Son, Kinoshita, (36,4%) trường hợp thuộc dạng hỗn hợp, còn Đ.V.Phụng, các số đo trong nghiên cứu này lại thuộc dạng cơ (63,6%). Vị trí A, có 4 mẫu nhỏ hơn đáng kể từ 2-3 lần đối với áo trong, dạng hỗn hợp và 2 mẫu thuộc dạng ĐM chun từ 2-4 lần đối với áo giữa. Điều này cho (18,2%). Tóm lại, các mẫu ĐM chun chỉ thấy, các mẫu động mạch trong nghiên cứu chiếm 3,6%, dạng hỗn hợp chiếm 20% trong của chúng tôi có 2 lớp áo trong cùng mỏng tổng số. hơn so với các nghiên cứu khác. Bảng 7: So sánh độ dày lớp áo của ĐMVMNP giữa các nghiên cứu Độ dày áo trong theo vị trí Độ dày áo giữa theo vị trí Tác giả Nguyê Trung Nguyên Trung 15 cm 15cm n ủy bình ủy bình J. Van Son 95± 395± 187,1± 40,8±33 (trên BN) 107 85 38 Đ.V. Phụng [2] 210,5± 70,1±40 (trên BN) 110,3 Chúng tôi 25,5± 28,6± 26,7± 104,3± 82,2± 81,5± (xác ướp) 16,4 14,8 14,5 40,8 26,1 29,7 Tăng sinh nội mạc Bảng 8: Tỷ lệ TSNM, %HLM và DNM giữa các nghiên cứu Tỷ lệ Tác giả Loại mảnh ghép %HLM DNM TSNM Permyos [7] ĐMNT 68.7% 11±6 0,15±0,8 ĐMNT - - 0,01±0,01 R.Malhotra [5] ĐMVMNP - - 0,01±0,04 Đ.V.Phụng [1] ĐMVMNP 75,7% - - Chúng tôi ĐMVMNP 52,7% 4,9±2,8 0,33±0,15 Bảng 8 so sánh về tỷ lệ TSNM, %HLM, nghiên cứu này, tỷ lệ TSNM thấp hơn so với DNM giữa nghiên cứu này với một số tác giả tỷ lệ từ ĐMNT (Permyos) và từ ĐMVMNP khác. Đối tượng nghiên cứu của các tác giả (Đ.V.Phụng) Tương tự, %HLM của nghiên Permyos, Malhotra và Đ.V.Phụng đều là các cứu này thấp hơn khi so với các nghiên cứu động mạch từ bệnh nhân được điều trị bằng khác. Ngược lại, chỉ số dày nội mạc trong PTBCĐMV. Các mẫu động mạch được lấy ở của chúng tôi lại cao hơn. Sự khác biệt này vị trí đầu xa nơi làm miệng thông nối với hệ có thể do khác nhau về mẫu nghiên cứu, ĐM mạch vành. ĐMNT có tỷ lệ TSNM luôn thấp từ bệnh nhân so với từ xác ướp. Các tác giả hơn khi so sánh với ĐMVMNP. Trong đều có kết luận ĐMNT có tỷ lệ và mức độ 42
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TSNM, hẹp lòng mạch thấp hơn so với kết luận tỷ số R của ĐMVMNP cao hơn có ý ĐMVMNP. nghĩa thống kê so với của ĐMNT. Nhìn Tỷ lệ độ dày áo trong/áo giữa (tỷ số R) chung, mức độ xơ vữa của ĐMVMNP cao thường dùng để so sánh cùng một loại mảnh hơn so với ĐMNT. Để xếp loại mức độ xơ ghép động mạch hoặc so sánh giữa các vị trí vữa, các tác giả thường dùng phân độ của khác nhau của cùng một động mạch (Bảng Kaufer. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 9). Đồng thời tỷ số R còn dùng để đánh giá ĐMVMNP xơ vữa ở mức độ trung bình và độ nặng của xơ vữa thành động mạch (Bảng nhẹ. Mức độ này cao hơn so với nghiên cứu 10). tỷ số R trong nghiên cứu của chúng tôi của Asai và Đ.V.Phụng là ở mức nhẹ và rất tương đồng với kết quả của tác giả nhẹ. Ngược lại, mức độ xơ vữa của ĐMNT Kinoshita. Tuy nhiên, khi so sánh giữa các chủ yếu là rất nhẹ. loại mảnh ghép, các tác giả thường có chung Bảng 9: Tỷ lệ độ dày áo trong/áo giữa (tỷ số R) giữa các loại ĐM Tác giả Loại ĐM R Kobayashi [4] ĐMNT 0,3±0,36 Permyos [7] ĐMNT 0,36±0,37 E.Kaufer [3] ĐMNT 0,3±0,6 Đ.V.Phụng, Kinoshita [6] ĐMVMNP 0,59 (0,04-3,88) Chúng tôi ĐMVMNP 0,59±0,3 Bảng 10: Tỷ lệ mức độ nặng xơ vữa động mạch giữa các nghiên cứu Tác giả Grade0 Grade1 Grade2 Grade3 Grade4 Kaufer [3]– ĐMNT 77,4% 16,1% 6,5% 0 0 ĐV.Phụng, Asai [6] – 66,2% 17,7% 7,7% 12,4% 0 ĐMNT ĐV.Phụng, Asai [6] - 31,2% 44,2% 18,1% 16,5% 0 ĐMVMNP Chúng tôi - ĐMVMNP 10,9% 32,7% 36,42% 20% 0 Số sợi chun của lớp áo giữa Chúng tôi 4±1,8 Bảng 11: So sánh số sợi chun giữa các Trong nghiên cứu của chúng tôi, 11 mẫu nghiên cứu ĐMVMNP có số sợi chun trung bình là Số sợi chun trung 4±1,8 nên được phân dạng là động mạch cơ. Tác giả bình của áo giữa kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đ.V.Phụng, các tác giả khác (Bảng 11) 4,2±1,8 Ngoài ra, giữa số sợi chun của áo giữa và Kinoshita [6] các chỉ số DNM và R tồn tại tương quan Đ.V. Phụng [1] 4,3±1,1 nghịch có ý nghĩa thống kê, độ tương quan 43
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 yếu với hệ số lần lượt là -0,45; -0,38 (p lần 3. Kaufer E, Factor SM, Frame R, Brodman lượt là 0,001; 0,005). Điều này có nghĩa là RF, (1997), “Pathology of the radial and khi lớp áo giữa có số sợi chun ít hơn sẽ có internal thoracic arteries used as coronary mức độ dày nội mạc và tỷ số độ dày áo artery bypass grafts”. The Annals of Thoracic trong/áo giữa cao hơn . Ngược lại, giữa số Surgery; 63:1118–1122. sợi chun và %HLM tương quan không có ý 4. Kobayashi H, Kitamura S, Kawachi K, nghĩa thống kê (hệ số = -0,024 với p = Morita R, Konishi Y, Tsutsumi M.(1993), 0,864). “A pathohistological and biochemical study of arteriosclerosis in the internal thoracic V. KẾT LUẬN artery, a vessel commonly used as a graft in Kết quả của chúng tôi về số sợi chun của coronary artery bypass surgery”. Surgery lớp áo trong có thể cung cấp số liệu tham Today;23:697–703. khảo cho các phẫu thuật dùng ĐMVMNP 5. Malhotra R, Bedi HS, Bazaz S, Jain S, làm cầu nối động mạch. Chỉ số dày nội mạc Trehan N. (1996), “Morphometric analysis khác nhau không có ý nghĩa thống kê dọc of the right gastroepiploic artery and the theo chiều dài của động mạch, mức độ xơ internal mammary artery”, The Annals of vữa ở mức độ trung bình và nhẹ theo phân Thoracic Surgery, 61:124–127. độ Kaufer, gợi ý ĐMVMNP có thể đáp ứng 6. Phung, D. V., Kinoshita, T., Asai, T., & một số tiêu chuẩn để dùng làm mảnh ghép. Suzuki, T. (2012), “Histological and Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng Morphometric Properties of Skeletonized số lượng mẫu hạn chế và giới hạn ở Gastroepiploic Artery and Risk Factors for ĐMVMNP. Trong tương lai, các nghiên cứu Intimal Hyperplasia”, Innovations: sâu hơn về mặt mô học trên nhóm động Technology and Techniques in Cardiothoracic mạch đa dạng hơn, đối tượng nghiên cứu and Vascular Surgery, 7(3), 191–194. trên xác tươi hoặc bệnh nhân, sẽ giúp giá 7. Permyos R, Roger S, Komeda M, Jai .R, Ian chính xác tính thích hợp của các loại mảnh G, Brian B. (1999), “Comparative ghép động mạch khác nhau dùng cho phẫu histopathology of radial artery versus internal thuật bắc cầu. thoracic artery and risk factors for development of intimal hyperplasia and atherosclerosis”, TÀI LIỆU THAM KHẢO Circulation; 100:II-139-II144. 1. Đoàn Văn Phụng (2012). Nghiên cứu đặc 8. Ross, M. H., & Pawlina, W. (2015), tính mô bệnh học động mạch ngực trong hai “Histology: A text and atlas : with correlated bên và động mạch vị mạc nối phải sử dụng cell and molecular biology”, Baltimore, MD: trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Y Lippincott Wiliams & Wilkins. học TP Hồ Chí Minh, 16(1): 362-369. 9. Suma H, Tanabe H, Takahashi A, et al. 2. Gou-Wei H. (1999), “Arterial Grafting For (2007), “Twenty years experience with the Coronary Artery Bypass Surgery”, 2nd ed., gastroepiploic artery graft for Coronary Houston: Springer. Artery Bypass Grafting”, Circulation; 116:Suppl:I-188–I-191. 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0