intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm một số loài Aspergillus phân lập được từ môi trường không khí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, ứng dụng phương pháp hình thái và sinh học phân tử giải trình tự gen vùng ITS đã định danh 4 chủng vi nấm thường gặp trong không khí phòng thí nghiệm của Viện 69 thuộc về chi Aspergillus, Chúng có những đặc điểm phát triển riêng trên môi trường có điều kiện nhiệt độ và hoạt độ nước khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm một số loài Aspergillus phân lập được từ môi trường không khí

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH STUDY ON CHARACTERISTICS OF SOME ASPERGILLUS SPECIES ISOLATED FROM THE AIR ENVIRONMENT Phan Huy Hao*, Nguyen Van Bac, Dang Quang Hung Institute 69 - 1b Bach Thao, Hoang Hoa Tham, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received 10/01/2023 Revised 14/02/2023; Accepted 01/03/2023 ABSTRACT Objective: Identify four fungal strains and determine the ability to grow at different temperature and water activity conditions. Objects and methods: Four strains fungi isolated from the laboratory air of 69 Institute; Fungi were identified based on morphological characteristics and sequence analysis of the ITS (Internal transcribed spacer) gene of rDNA with primer pairs ITS1/ITS4. Study on the effect of temperature (160C, 250C) and water activity (0,99; 0,88; 0,8; 0,68; 0,6) on the growth rate of fungi. Results: Identified four fungal strains belonging to four species of the genus Aspergillus (Strains 01/DTCS21, 02/DTCS21, 03/DTCS21, 04/DTCS21 are A.niger, A. fumigatus, A. ochraceus, A. versicolor respectively). Four fungal strains were able to grow on media with water activity of 0,88 at the temperature of 160C and 250C. Two strains (A. versicolor, A. ochraceus) can grow at water activity 0,8 and temperature 250C. Fungal growth was completely inhibited at water activity of 0,68; 0,6 at both temperature conditions (160C, 250C). Conclusion: The identified fungal strains belong to the species of the genus Aspergillus. Fungi exhibit different growth capacities depending on water activity and temperature conditions. Keywords: Aspergillus, morphology, ITS, water activity. *Corressponding author Email address: dr.huyhao@gmail.com Phone number: (+84) 988 905 900 210
  2. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI ASPERGILLUS PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Phan Huy Hảo*, Nguyễn Văn Bắc, Đặng Quang Hưng Viện 69, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh - Ngõ 1b Bách Thảo, Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 01 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 14 tháng 02 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 01 tháng 03 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Định danh 4 chủng vi nấm và xác định khả năng phát triển trong các điều kiện nhiệt độ, hoạt độ nước khác nhau. Đối tượng và phương pháp: 4 chủng vi nấm phân lập từ không khí phòng thí nghiệm của Viện 69; Định danh vi nấm dựa trên đặc điểm hình thái và phân tích trình tự gen vùng ITS (Internal transcribed spacer) của rDNA với cặp mồi ITS1/ITS4; Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ (160C, 250C) và hoạt độ nước (0,99; 0,88; 0,8; 0,68; 0,6) đến tốc độ phát triển của vi nấm. Kết quả: 4 chủng vi nấm trong nghiên cứu được xác định thuộc về 4 loài của chi Aspergillus (chủng 01/ DTCS21, 02/DTCS21, 03/DTCS21, 04/DTCS21 tương ứng là A.niger, A. fumigatus, A. ochraceus, A. versicolor). 4 chủng đều có khả năng phát triển trên môi trường có hoạt độ nước >0,88 ở nhiệt độ 160C và 250C. 2 chủng A. versicolor, A. ochracerus có thể phát triển ở hoạt độ nước 0,8; nhiệt độ 250C. Hoạt độ nước 0,68 và 0,6 ức chế hoàn toàn khả năng phát triển của vi nấm ở cả 160C và 250C. Kết luận: Các chủng vi nấm được định danh thuộc về các loài của chi Aspergillus. Vi nấm thể hiện khả năng phát triển khác nhau phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ và hoạt độ nước. Từ khóa: Aspergillus, đặc điểm hình thái, ITS, hoạt độ nước. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư…) bởi khả năng sinh độc tố quan trọng như aflatoxin, gliotoxin, ochratoxin A…. [1], [2]. Chi Aspergillus được phát hiện và đặt tên từ rất sớm Các loài Aspergillus rất đa dạng về màu sắc khuẩn bởi Micheli năm 1729. Đây là một trong những chi nấm lạc, đây là đặc điểm riêng cho từng nhóm; như nhóm mốc phổ biến ở môi trường trong nhà và bệnh viện, là A. niger có màu đen, nhóm Aspergillus flavus có màu nguyên nhân gây ra các bệnh dị ứng, hen suyễn, nhiễm xanh lục,…Nhiệt độ và hoạt độ nước ảnh hưởng rất lớn nấm cơ hội…Hiện nay thế giới đã biết đến hơn 200 loài đến sự nảy mầm, phát triển và sinh bào tử của nấm. Aspergillus, trong đó khoảng 40 loài được coi là mầm Những chủng loài vi nấm có khả năng sinh trưởng và gây bệnh ở con người. Aspergillus khi nhiễm trong thực phát triển trên môi trường có hoạt độ nước từ 0,7-0,95 phẩm có thể gây ra các triệu chứng ngộ độc từ cấp tính aw được các nhà ngiên cứu xếp thành một nhóm sinh (suy giảm chức năng gan thận…) đến mãn tính (gây *Tác giả liên hệ Email: dr.huyhao@gmail.com Điện thoại: (+84) 988 905 900 211
  3. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 thái riêng gọi là nhóm vi nấm ưa khô (Xerophile), nhiều Phân loại vi nấm bằng sinh học phân tử loài trong nhóm này thuộc nhóm Aspergillus [3], ví dụ Tách chiết DNA tổng số: Nuôi cấy lắc vi nấm trong như theo Tepsic và CS (1997) chủng vi nấm thuộc loài môi trường Malt broth ở tốc độ 180v/phút/270C trong Aspergillus fumigatus có thể phát triển ở hoạt độ nước 5-7 ngày. Thu sinh khối bằng giấy lọc. Tách chiết 0,82 [4]. Andrea và CS (2007) cho biết các chủng A. DNA tổng số bằng kít E.Z.N.A.Fungal DNA Mini Kit niger có thể phát ở các điều kiện hoạt độ nước thấp (Omega, Mỹ). (0,85, 0,89, 0,91) [5]. Khuếch đại đoạn gen đích: Nhân đoạn gen Trong nghiên cứu này, ứng dụng phương pháp hình thái ITS của rDNA với cặp mồi ITS1/ITS4 và sinh học phân tử giải trình tự gen vùng ITS đã định (5’-TCCGTAGGTGAACCTGCGG-3’/5- danh 4 chủng vi nấm thường gặp trong không khí phòng TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’) [7]. Chu trình thí nghiệm của Viện 69 thuộc về chi Aspergillus, Chúng nhiệt phản ứng PCR: 950C/60’’; (950C/15’’ - 55,80C/15’’ có những đặc điểm phát triển riêng trên môi trường có - 720C/10’’) x 30 chu kỳ; 720C/60’’. Sản phẩm PCR điều kiện nhiệt độ và hoạt độ nước khác nhau. được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,2%. Tinh sạch sản phẩm DNA sau PCR bằng kít E.Z.N.A. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cycle Pure Kit (Omega, Mỹ). Giải trình tự gen trên máy ABI PRISM@3100-Avant Genetic Analyzer (Applied 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Biosystems, Foster City, CA, USA) tại Công ty 1st Labo thí nghiệm của Viện 69; Thời gian thực hiện BASE DNA - Malaysia. Phân tích trình tự gen bằng năm 2022. phần mềm Bioedit V7.0 và so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank (www.ncbi.nlm.nih.gov), cây phả hệ được 2.2. Đối tượng nghiên cứu xây dựng bằng phần mềm MEGA X theo phương pháp 4 Chủng vi nấm (01/DTCS21, 02/DTCS21, 03/ Neighbor-Joining. DTCS21, 04/DTCS21) phân lập từ môi trường không Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ và hoạt độ nước khí phòng thí nghiệm Viện 69, được làm thuần khiết đến tốc độ phát triển của vi nấm trước khi tiến hành những nghiên cứu. Tạo môi trường nuôi cấy có hoạt độ nước khác nhau: 2.3. Vật liệu, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu sử dụng glycerol điều chỉnh môi trường nuôi cấy Malt Môi trường nuôi cấy: Malt Extract Agar (MEA), Malt Extract Agar để có hoạt độ nước 0,99; 0,88; 0,8; 0,68; Extract broth đều của Merk - Đức. 0,6. Tiến hành đo kiểm tra lại bằng máy đo hoạt độ nước Rotronic Hygrolab C1 (Rotronic – Thụy sĩ). Cấy Thiết bị chính: Tủ ấm nuôi cấy (Binder - Đức); Kính vi nấm lên các đĩa môi trường có hoạt độ nước khác hiển vi quang học (NIKON 80i - Nhật); Kính hiển vi nhau, sau đó đặt ở 2 điều kiện nhiệt độ (250C và 160C). điện tử quét (JSM/5410LV, JEOL - Nhật); Máy PCR Xác định tốc độ phát triển bằng đo đường kính khuẩn Mastercycler S230 V/50 (Effendorf - Mỹ); Máy đo lạc. độ lặp 3 lần. quang (Nano photometer, IMPLEN - Mỹ); Bộ điện di ngang (Enduro - Mỹ); Hệ thống soi gel (Gendoc - Mỹ); Tủ vi khí hậu (Rumed - Đức). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.4. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đặc điểm hình thái các chủng vi nấm Phân loại vi nấm bằng phương pháp hình thái Đặc điểm hình thái đại thể, vi thể và siêu vi thể của 4 Chủng nấm được nuôi cấy thuần khiết trên môi trường chủng vi nấm được quan sát. MEA. Xác định các đặc điểm khuẩn lạc; đặc điểm vi thể trên kính hiển vi quang học; đặc điểm siêu vi thể * Chủng vi nấm 01/DTCS21: trên kính hiển vi điện tử quét. So sánh đặc điểm thu Khuẩn lạc phát triển trên môi trường MEA, đường kính được với các khóa phân loại để xác định danh pháp của đạt 4,5-5,0 cm/10 ngày ở 250C. Mặt khuẩn lạc dạng chủng vi nấm nghiên cứu: Khóa phân loại của Raper nhung đến xốp bông với các đầu sinh bào tử hình tia B. & Fennell (1965), Domsch K.H., Gams W. (1980) hoặc hình cột tẽ, màu nâu đen hoặc màu đen than; mặt [1], [6]. trái không màu đến vàng nhạt. 212
  4. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 Cuống sinh bào tử kích thước 150-1550mm x 5,0- 1/2 đến toàn bộ bề mặt bọng, 0-3 vách ngang, 4,0- 20mm, không màu đến nâu vàng đậm, thành dày, 60,0mm x 3,5-15mm; thể bình 4,8- 17,0mm x 2,4- nhẵn; bọng gần cầu đến cầu, đường kính 13,0- 6,5mm. Bào tử trần hình gần cầu đến cầu, 2,8-5,6 72,0mm. Thể bình 2 tầng, cuống thể bình bao phủ mm, gai ráp hoặc có rãnh. Hình 1. Đặc điểm hình thái chủng 01/DTCS21 trên môi trường MEA/10 ngày/250C 1-2 Khuẩn lạc và mặt trái khuẩn lạc. 3-Cơ quan sinh trái không màu, một số có thể có màu xanh, vàng hay bào tử trần x1000. nâu đỏ; giọt tiết trong. 4-Cơ quan sinh bào tử trần x1000. Cuống sinh bào tử nhẵn, kích thước đến 300mm x 5-8mm, sinh ra từ đầu sợi nấm hay từ thân sợi. Bọng * Chủng vi nấm 02/DTCS21: hình gần cầu đến quả lê, 20-30mm, màu nâu nhạt. Thể Khuẩn lạc phát triển trên môi trường MEA mọc lan bình một tầng hình trụ dày đặc, 6-8mm x 2-3mm. Bào rộng, đường kính đạt 4-5 cm/10 ngày ở 250C, bề mặt tử trần hình cầu hay gần cầu, xù xì đến gai, 2.5 x 3mm. không ổn định, có nhiều sợi lông mềm như tơ, lúc đầu Không thấy hạch nấm. có màu trắng, sau chuyển xanh lục đến lục xám; mặt Hình 2. Đặc điểm hình thái chủng 02/DTCS21 trên môi trường MEA/10 ngày/250C 1 2 3 4 1-Khuẩn lạc. 2- Mặt trái khuẩn lạc. 3-Cơ quan sinh bào màu vàng đến nâu. tử trần x1000. Cuống sinh bào tử có thể dài đến 1mm, nhưng thường 4-Cơ quan sinh bào tử trần x2000. từ 500-600mm x 6-8mm, gai ráp, thành dày. Bọng hình gần cầu đến cầu, đường kính 12-25mm; thể bình 2 * Chủng vi nấm 03/DTCS21: tầng; cuống thể bình 4,5-8,0mm x 3,3-4,4mm, thể bình Khuẩn lạc phát triển nhanh trên môi trường MEA, đạt 6,5-8,0mm x 2,0-2,5mm; bào tử hình gần cầu đến cầu, 4,5-5,5 cm/10 ngày ở 250C, màu trắng đến kem hoặc ráp nhẹ, 2,0-2,5mm. Hạch nấm hình gần cầu đến cầu, nâu vàng nhạt. Hạch nấm màu vàng đến nâu; mặt trái đường kính 300 - 450mm. 213
  5. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 Hình 3. Đặc điểm hình thái chủng 03/DTCS21 trên môi trường MEA/10 ngày/250C 1 2 3 4 1-Khuẩn lạc. 2- Mặt trái khuẩn lạc. 3-Cơ quan sinh bào mặt trái màu vàng nhạt đến nâu cam. tử trần x1000. Cuống sinh bào tử kích thước 110-730mm x 4,5-8,0mm, 4-Cơ quan sinh bào tử trần x2000. không màu đến nâu nhạt, thành dày, nhẵn. Bọng hình gần cầu đến quả lê hoặc elip, kích thước 8,0 - 19mm. * Chủng vi nấm 04/DTCS21: Thể bình 2 tầng, bao phủ 3/4 đến toàn bộ bề mặt bọng. Khuẩn lạc phát triển trên môi trường MEA đạt 2,2- Cuống thể bình 3,5-8,0mm x 2,5-5,0 mm; thể bình 3,5- 3cm/10 ngày ở 250C, có khía phân vùng. Bề mặt khuẩn 8,5 x 2,5-3,2mm. Bào tử hình gần cầu hoặc cầu, kích lạc dạng nhung, trung tâm có màu xanh lục lơ đến lục thước 3,0-3,8mm, gai ráp. Tế bào Hüll hình gần cầu xám, mép màu trắng; giọt tiết không màu đến nâu đỏ; đến cầu, 10-15mm. Hình 4. Đặc điểm hình thái chủng 04/DTCS21 trên môi trường MEA/10 ngày/250C 1 2 3 4 1- Khuẩn lạc. 2- Mặt trái khuẩn lạc. 3-Cơ quan sinh 3.2. Đặc điểm sinh học phân tử bào tử trần x1000. Trình tự gen thu được sau khi giải trình tự của 4 chủng 4-Cơ quan sinh bào tử trần x3500. vi nấm 01/DTCS21, 02/DTCS21, 03/DTCS21, 04/ So sánh những đặc điểm hình thái thu được với khóa DTCS21 có sự tương đồng so với trình tự của các loài phân loại của Raper B. & Fennell (1965) và Domsch vi nấm đã đăng ký trên GenBank lần lượt là 100% K.H., Gams W. (1980) xác định: các chủng 01/DTCS21, với A.niger; 99,63% với A. fumigatus; 100% với A. 02/DTCS21, 03/DTCS21, 04/DTCS21 tương ứng phù ochraceus; 99,81% với A. versicolor (Bảng 1). Giá hợp với các loài A. niger, A. fumigatus, A. ochraceus và trị Bootstrap được thể hiện ở cây phân loại nằm trong A. versicolor. khoảng 89 – 91% (Hình 5). 214
  6. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 Bảng 1. Kết quả tóm tắt Blast search trình tự gen của 4 chủng Dữ liệu trên GenBank TT Kí hiệu chủng Tên loài Mã số Tỉ lệ tương đồng (%) 1 01/DTCS21 Aspergillus niger MT620753.1 100 2 02/DTCS21 Aspergillus fumigatus MT487775.1 99,63 3 03/DTCS21 Aspergillus ocharceus MT529996.1 100 4 04/DTCS21 Aspergillus versicolor MK027304.1 99,81 Hình 5. Cây phân loại dựa trên phân tích trình tự Its của 4 chủng vi nấm Như vậy căn cứ vào mức độ tương đồng và giá trị tin Cả 4 chủng Aspergillus trong nghiên cứu đều phát triển cậy của giải trình tự gen, có thể xác định 4 chủng vi tốt trong điều kiện hoạt độ nước 0,99 và nhiệt độ 250C. nấm trong nghiên cứu (01/DTCS21, 02/DTCS21, 03/ tại điều kiện hoạt độ nước 0,88 và nhiệt độ 160C chủng vi DTCS21, 04/DTCS21) thuộc về 4 loài Aspergillus (A. nấm A. fumigatus không quan sát thấy sự phát triển. Hai niger, A. fumigatus, A. ochraceus, A. versicolor). chủng A. ochraceus và A. versicolor có khả năng phát 3.3. Ảnh hưởng của hoạt độ nước và nhiệt độ đến sự triển được trong điều kiện hoạt độ nước 0,8; nhiệt độ phát triển của vi nấm 250C sau tương ứng 7 ngày và 15 ngày (Hình 6, 7, 8, 9) Hình 6. Tốc độ phát triển của A. niger Hình 7. Tốc độ phát triển của A. fumigatus tại các điều kiện aw, t0 khác nhau tại các điều kiện aw, t0 khác nhau 215
  7. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 Hình 8. Tốc độ phát triển của A. versicolor tại các điều Hình 9. Tốc độ phát triển của A. ochraceus tại các điều kiện aw, t0 khác nhau kiện aw, t0 khác nhau 4. BÀN LUẬN 300C và hoạt độ nước 0,97; tại 150C phát triển chậm ở hoạt độ nước thấp (0,85, 0,89, 0,91), tăng ở điều kiện Vi nấm là nhóm sinh vật rất phong phú về phát sinh 0,94, 0,95, 0,97 và 0,995; đăc biệt có một chủng phân chủng loại, khả năng thích nghi cao, có thể biến đổi lập từ hạt cà phê không phát triển ở 150C trong mọi điều để tồn tại và phát triển, dẫn đến dữ liệu phân loại của kiện hoạt độ nước [5]. Camardo Leggieri và CS (2017), các chủng vi nấm rất đa dạng [8]. Nghiên cứu phân chủng A. versicolor phân lập từ pho mát có khả năng loại, định danh vi nấm là bước đầu tiên tối quan trọng, phát triển trong điều kiện hoạt độ nước 0,87 và tối ưu ở cơ sở cho các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng do nó 0,96. Điều kiện nhiệt độ phát triển tối ưu là 250C [10]. chứa đựng nhiều thông tin như mối quan hệ gần gũi, sự Alonso và CS (2017), nghiên cứu A. fumigatus phân lập tiến hóa, khả năng sinh các chất có hoạt tính sinh học, từ bã cây ngô thấy rằng không thể phát triển ở điều kiện khả năng mang các tổ hợp gen…Ứng dụng các phương hoạt độ nước 0,8 và 0,85 [11]. Nghiên cứu của Tepsic pháp trong định danh vi nấm là hướng phát triển mạnh và CS (1997), đã báo cáo A. fumigatus có thể phát triển mẽ, bổ sung cho nhau nhằm hướng đến kết quả chính ở điều kiện hoạt độ nước 0,828, nhiệt độ sau 15 ngày xác nhất [3], [9]. nuôi cấy [4]. Pardo và CS (2005), A. ochraceus phân lập từ hạt cà phê, phát triển tốt nhất ở điều kiện 300C, Trong nghiên cứu này, đã sử dụng kết hợp giữa phương hoạt độ nước 0,95; 0,99; có khả năng phát triển được ở pháp hình thái và giải trình tự gen trong phân loại, định hoạt độ nước 0,8, điều kiện 300C và 200C [12]. danh 4 chủng vi nấm. Sự tương đồng về kết quả của 2 phương pháp (hình thái và giải trình tự gen vùng ITS) cho phép khẳng định 4 chủng vi nấm (01/DTCS21, 02/ 5. KẾT LUẬN DTCS21, 03/DTCS21, 04/DTCS21) thuộc về 4 loài của chi Aspergillus (A.niger, A. fumigatus, A. ochraceus, A. Dựa trên những đặc điểm về hình thái và giải trình tự versicolor). gen vùng ITS với cặp mồi ITS1/ITS4, đã định danh được 4 chủng vi nấm nghiên cứu thuộc về 4 loài của Khi nghiên cứu khả năng phát triển trong các điều kiện chi Aspergillus (A. niger, A. fumigatus, A. ochraceus, nhiệt độ và hoạt độ nước khác nhau thấy rằng: 4 chủng A. versicolor). vi nấm đều có khả năng phát triển ở hoạt độ nước 0,99 và 0,88; trong đó 2 chủng A. ochraceus, A. versicolor Vi nấm đều có khả năng phát triển ở điều kiện môi có khả năng phát triển ở hoạt độ nước thấp 0,8; nhiệt độ trường có hoạt độ nước 0,88; nhiệt độ 160C và 250C. 2 250C. Nhiệt độ 160C ức chế rõ rệt tốc độ phát triển của chủng A. versicolor, A. ochracerus có thể phát triển ở vi nấm so với ở nhiệt độ 250C. Ở hoạt độ nước 0,68 và hoạt độ nước 0,8; nhiệt độ 250C. Hoạt độ nước 0,68 và 0,6 ức chế hoàn toàn khả năng phát triển của vi nấm ở 0,6 ức chế hoàn toàn khả năng phát triển của vi nấm ở cả 160C và 250C. cả 160C và 250C. Nghiên cứu của Andrea và CS (2007), chủng A. niger phân lập trên một số môi trường tăng trưởng tối đa ở 6. LỜI CẢM ƠN 216
  8. P.H. Hao et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 210-217 Nghiên cứu này được hoàn thành từ kinh phí của đề tài [7] White TJ, Bruns T, Lee S et al., Amplification cấp cơ sở KYBL.CS-21-01. Xin trân trọng cảm ơn Bộ and direct sequencing of fungal ribosomal RNA Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Viện genes for phylogenetics. PCR protocols: a guide 69 đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành nội dung to methods and applications, 18 (1), 315-322, nghiên cứu này. 1990. [8] Hawksworth DL, The fungal dimension of TÀI LIỆU THAM KHẢO biodiversity: magnitude, significance, and conservation. Mycological research, 95 (6), 641- [1] Raper KB, Fennell DI, The genus Aspergillus. 655, 1991. The genus Aspergillus., 1965 [9] Raja HA, Miller AN, Pearce CJ et al., Fungal [2] Bhatnagar D, Yu J, Ehrlich KC, Toxins of identification using molecular tools: a primer for filamentous fungi. Chemical immunology, 81, the natural products research community. Journal 167-206, 2002. of natural products, 80 (3), 756-770, 2017. [3] Pitt JI, Hocking AD, Fungi and food spoilage, [10] Camardo Leggieri M, Decontardi S, Bertuzzi T Springer, 2009 et al., Modeling growth and toxin production of [4] Tepšič K, Gunde-Cimerman N, Frisvad JC, toxigenic fungi signaled in cheese under different Growth and mycotoxin production by Aspergillus temperature and water activity regimes. Toxins, 9 fumigatus strains isolated from a saltern. FEMS (1), 4, 2016. Microbiology Letters, 157 (1), 9-12, 1997. [11] Alonso V, Cavaglieri L, Ramos A et al., Modelling [5] Astoreca A, Magnoli C, Ramirez ML et al., Water the effect of pH and water activity in the growth activity and temperature effects on growth of of Aspergillus fumigatus isolated from corn Aspergillus niger, A. awamori and A. carbonarius silage. Journal of applied microbiology, 122 (4), isolated from different substrates in Argentina. 1048-1056, 2017. International journal of food microbiology, 119 [12] Pardo E, Marin S, Ramos A et al., Effect of water (3), 314-318, 2007. activity and temperature on mycelial growth and [6] Domsch KH, Gams W, Anderson TH, ochratoxin A production by isolates of Aspergillus Compendium of soil fungi. Volume 1, Academic ochraceus on irradiated green coffee beans. Press (London) Ltd., 1980 Journal of food protection, 68 (1), 133-138, 2005. 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2