intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau. Đánh giá mối tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT CỤC CHỨC NĂNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TUẦN HOÀN SAU TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG Phạm Như Thông*, Đỗ Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thành Trung* TÓM TẮT 1 biểu hiện lâm sàng đa dạng. Tuổi, tiền sử NMN Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (CTMNTQ) hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân trước đây, điểm NIHSS, điểm pc-ASPECT là các (BN) nhồi máu não (NMN) tuần hoàn sau. Đánh yếu tố cần chú ý khi tiên lượng kết cục chức giá mối tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng, năng. hình ảnh học và kết cục chức năng của BN NMN Từ khoá: nhồi máu não tuần hoàn sau, kết tuần hoàn sau. Đối tượng và phương pháp: cục chức năng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 BN NMN cấp tuần hoàn sau nhập viện từ tháng 03/2021 SUMMARY đến tháng 06/2021 tại bệnh viện Đà Nẵng. Mức INVESTIGATION ON CLINICAL độ tổn thương trên hình ảnh học sọ não được FEATURES, IMAGING FEATURES đánh giá thông qua điểm pc- ASPECT. Kết cục AND FUNCTIONAL OUTCOME IN chức năng được đánh giá thông qua điểm POSTERIOR CEREBRAL INFACTION modified Rankin scale (mRS) tại thời điểm xuất AT DA NANG HOSPITAL viện và sau 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình Objective: To describe some clinical features, 68,3 ± 12,7 tuổi. Giới nam chiếm tỷ lệ 61,5%. imaging features and functional outcome of Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng thường gặp patients with posterior circulation ischemic nhất là yếu khu trú (84,6%), nói khó (64,6%), liệt stroke. To evaluate of the correlation between mặt hoặc liệt cơ lưỡi (61,5%), rối loạn nuốt clinical features, imaging and functional (27,7%), giảm ý thức (26,2%), thất điều (16,9%), outcomes of patients with posterior circulation chóng mặt (13,8%). Tỷ lệ tắc động mạch thân ischemic stroke. Subjects and methods: A nền là 14% và tỷ lệ BN có điểm pc-ASPECT ≥ 8 cross-sectional descriptive study on 65 patients là 81,5%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết cục chức năng with acute posterior cerebral infarction tốt (mRS 0-2) sau 3 tháng là 66,1%. Tuổi cao, hospitalized from March 2021 to June 2021 at Da tiền sử NMN hoặc cơn TIA, điểm NIHSS lúc Nang hospital. The extent of infarct lesions on nhập viện cao, điểm pc-ASPECT
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 (61.5%), swallowing disorder (27, 7%), viện Đà Nẵng từ tháng 03/2021 đến tháng decreased consciousness (26.2%), ataxia 06/2021. (16,9%), vertigo or dizziness (13,8%). The rate Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhân NMN of basilar artery occlusion was 14% and the rate cấp được điều trị tại Khoa Đột Quỵ bệnh of patients with pc-ASPECTS score ≥ 8 was 8 viện Đà Nẵng từ tháng 03/2021 đến tháng 81,5%. The rate of good functional outcome 06/2021. Tổn thương NMN trên hình cắt lớp (mRS 0-2) after 3 months was 66.1%. Advanced vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ age, prior history of ischemic stroke or transient não thuộc chi phối của hệ động mạch đốt ischemic attack (TIA), high NIHSS at admission, sống - thân nền, bao gồm vùng thân não, tiểu pc-ASPECT score < 8 are factors associated with não, thùy chẩm, phần dưới thùy thái dương, poor functional outcome after 3 months. đồi thị. Conclusion: The clinical presentation of Tiêu chuẩn loại trừ: BN NMN tuần hoàn posterior cerebral infarction is diverse. Age, prior trước đi kèm. Mất liên lạc tại thời điểm 3 history of cerebral infarction or transient tháng. ischemic attack, NIHSS, and pc-ASPECTS is Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu predictors of functional outcome. [5]. không can thiệp vào quá trình chẩn đoán Key words: posterior cerebral infarction, cũng như điều trị của BN, các biến số được functional outcome thu thập khách quan. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kết nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nhồi máu não tuần hoàn sau chiếm tỉ lệ Nội dung khảo sát: Các biến số được thu 20-25% trong số đột quỵ thiếu máu não và là thập thông qua hỏi bệnh, thăm khám, hồ sơ một nguyên nhân quan trọng gây tử vong và bệnh án. Các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới khuyết tật [7]. Chẩn đoán NMN tuần hoàn tính, các yếu tố nguy cơ (THA, Đái tháo sau vẫn còn là thách thức bởi vì các triệu đường, rối loạn lipid máu…), các dấu hiệu chứng thường không khu trú hoặc chồng lắp lâm sàng (yếu khu trú, nói khó, rối loạn với các triệu chứng, dấu hiệu NMN tuần nuốt…). Các đặc điểm hình ảnh học: vị trí hoàn trước [7]. Mặc dù, hiện nay các kỹ nhồi máu, động mạch bị tắc, điểm pc- thuật chẩn đoán hình ảnh tốt hơn, nhưng ASPECT, phân loại nguyên nhân (TOAST). chẩn đoán và điều trị NMN tuần hoàn vẫn Kết cục chức năng: điểm mRS khi xuất viện còn bị chậm trễ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành và sau 3 tháng qua điện thoại. nghiên cứu này với mục tiêu: (1) Mô tả đặc Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết cục chức BN thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. năng của bệnh nhân NMN tuần hoàn sau. (2) Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được Đánh giá mối tương quan giữa đặc điểm lâm sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS phiên sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng sau bản 20.0 cho Windows và Excel 2013. 3 tháng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 03/2021 đến tháng 06/2021, tại 2.1. Đối tượng: Bệnh nhân NMN tuần khoa Đột Quỵ bệnh viện Đà Nẵng chúng tôi hoàn sau nhập viện tại khoa Đột Quỵ bệnh thu nhận 75 BN, trong đó có 7 BN có NMN 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 tuần hoàn trước đi kèm, 3 BN mất theo dõi Liệt dây mặt/ liệt cơ lưỡi 61,5 sau 3 tháng. Còn lại 65 BN được đưa vào Nystagmus 12,3 phân tích sau cùng. Nói khó 64,6 3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học Rối loạn nuốt 27,7 của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn Chóng mặt 13,8 sau: Độ tuổi trung bình là 68,3 ± 12,7. Nam: Đau đầu 12,3 61,5 %. Buồn nôn hoặc nôn 9,2 Bảng 1: Tiền sử bệnh lý và thói quen Giảm ý thức 26,2 trước đột quỵ Triệu chứng khác 13,8 Tỉ lệ (%) Nhận xét: Trong các triệu chứng và dấu Bệnh lý nền (N= 65) hiệu lâm sàng, yếu khu trú chiếm tỉ lệ cao Tăng huyết áp 90,8 nhất (84,6%), tiếp đến là nói khó (64,6%), Đái tháo đường 27,7 liệt mặt hoặc liệt cơ lưỡi (61,5%). Rối loạn lipid máu 70,8 Rung nhĩ 9,2 Tiền căn NMN/ 32,3 CTMNTQ Hút thuốc lá 41,5 Nhận xét: Trong các yếu tố nguy cơ mạch máu được khảo sát, tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất (90,8%). Bảng 2. Bảng tần suất và tỉ lệ phầm trăm các triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng Biểu đồ 1: Biểu đồ phân bố điểm NIHSS Tỉ lệ (%) Đặc điểm lâm sàng Nhận xét: Điểm NIHSS ban đầu được (N= 65) đánh giá lúc nhập viện có trung vị là 6 điểm Yếu khu trú 84,6 (3-10). Số BN đột quỵ nhẹ (NIHSS ≤ 4) là 24 Thất điều 16,9 36,9%. Vị trí nhồi máu 100.0% 50.0% 53.8% 18.5% 24.6% 26.2% 3.1% 10.8% 0.0% Chẩm/ Đồi thị Trung não Cầu não Hành não Tiểu não Thùy thái dương Có Không Biểu đồ 1: Vị trí nhồi máu 25
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Nhận xét: Trong nhồi NMN tuần hoàn Nhận xét: Có 24% (12 BN) hẹp nặng sau, vị trí nhồi máu thường gặp nhất là cầu hoặc tắc các ĐM lớn, trong đó ĐM thân nền: não (53,8%), tiếp đến và vùng tiểu não 14% (26,2%), đồi thị (24,6%). Biểu đồ 2: Phân loại TOAST Nhận xét: 50 BN (76,9%) được khảo sát mạch máu não bằng MRA hoặc CTA. Nhiều nhất 58% tắc mạch máu nhỏ. Biểu đồ 4: Biểu đồ phân bố điểm pc- ASPECT Nhận xét: Trung vị pc –ASPECT: 8 (8-9), pc – ASPECT 8-9 điểm chiếm đa số 73,8%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 9,2% (6 BN) được điều trị tái tưới máu (5 BN tiêu sợi huyết (TSH) đường tĩnh mạch đơn thuần, 1 BN TSH + lấy huyết khối bằng dụng cụ. Biểu đồ 3: Động mạch bị hẹp nặng hoặc tắc 3.2. Kết cục của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng sau 3 tháng. Biểu đồ 5: Điểm mRS tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng Nhận xét: Tại thời điểm xuất viện, tỉ lệ BN đạt kết cục tốt (mRS 0-2) là 49,2%, tỉ lệ tử vong là 3,1%. Tại thời điểm 3 tháng, tỉ lệ BN đạt kết cục tốt (mRS 0-2) là 66,1%, tỉ lệ tử vong là 7,7%. 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 2: So sánh các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của các bệnh nhân có kết cục tốt và kết cục xấu sau 3 tháng Đặc điểm Kết cục tốt (N= 43) Kết cục xấu (N=22) Giá trị p Tuổi 64,6 ± 11,6 75,6 ± 11,6 0,001 Giới nam 29 (67,4%) 11 (50,0%) 0,171 Tăng huyết áp 38 (88,4%) 21 (95,5%) 0,351 Đái tháo đường 13 (30,2%) 5 (22,7%) 0,522 Rối loạn lipid máu 33 (76,7%) 13 (59,1%) 0,139 Rung nhĩ 2 (4,7%) 4 (18,2%) 0,075 Tiền sử NMN/ CTMNTQ 9 (20,9%) 12(54,5%) 0,006 Điểm NIHSS 4 (2,0 – 6,0) 11,5 (7,8 – 18,5) < 0,001 Nhồi máu cầu não 22 (51,2%) 13 (59,1%) 0,544 Pc – ASPECT ≥ 8 40 (93%) 13 (59,1%) 0,001 Nhận xét: So với nhóm bệnh nhân có kết cục tốt, nhóm bệnh nhân có kết cục xấu có tuổi cao hơn (75,6 so với 64,6, p = 0,001), tiền sử NMN hoặc CTMNTQ có tỉ lệ cao hơn (54,5 so với 20,9%, p = 0,006), điểm NIHSS cao hơn (11,5 so với 4,0, p < 0,001), điểm pc-ASPECT ≥ 8 có tỷ lệ thấp hơn (59,1% so với 93%, p = 0,001). IV. BÀN LUẬN là dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất trong Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết NMN tuần hoàn sau. Yếu khu trú cũng là dấu cục chức năng của BN NMN tuần hoàn hiệu thường gặp nhất trong NMN hệ tuần sau hoàn trước, sự trùng lắp này khiến cho vấn Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu của đề chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương não chúng tôi là 68,3 ± 12,7, tương tự như nghiên chỉ dựa vào khám lâm sàng đôi khi rất khó cứu của tác giả Cao Hạo Nhiên (2020) là khăn. 66,5 ± 13,1 [2]. Trong nghiên cứu của chúng Điểm NIHSS trung vị của các BN trong tôi, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thường nghiên cứu của chúng tôi là 6 điểm (3-10), gặp nhất với tỉ lệ 90,8% cao hơn so với các với bệnh nhân nặng nhất là 30 điểm. Tác giả nghiên cứu của Sầm Thị Ngọc Diễm với Sầm Thị Ngọc Diễm báo cáo điểm NIHSS 73,9%, nghiên cứu của tác giả Lê Tự Phương trung vị trong nghiên cứu của mình là 4 (2 - Thảo với 79,1% [1], [3]. Tỉ lệ tăng huyết áp 6), thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi khác nhau tùy tác giả nhưng đều là bệnh lý vì tiến hành ở Khoa Thần Kinh BV Đại học nền chiếm tỉ lệ cao nhất trên bệnh nhân đột Y dược TP Hồ Chí Minh nên bỏ qua các quỵ. trường hợp nặng phải điều trị tại khoa hồi Tỉ lệ BN có triệu chứng yếu khu trú trong sức [1]. Thang điểm NIHSS được thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là 84,6%. Tỉ lệ này với những đặc điểm rất đặc trưng cho NMN trong nghiên cứu NEMC-PCR là 38%, IPCS- tuần hoàn trước nhưng lại bỏ qua những triệu SQP là 61%, CRS là 63,2%, [7]. Tỉ lệ này chứng của NMN tuần hoàn sau, do đó khác nhau giữa khác nghiên cứu nhưng đều thường đánh giá thấp hơn độ nặng thực tế 27
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 của NMNTHS. Một thang điểm mới được đề Thang điểm pc-ASPECTS được đề xuất xuất là thang điểm NIHSS-mở rộng từ năm 2008, được xem là công cụ tương (eNIHSS) đưa thêm vào các triệu chứng đặc ứng với thang điểm ASPECTS của hệ tuần hiệu của NMNTHS như liệt vận nhãn dọc, hoàn trước và có ý nghĩa tiên đoán phần nhu rung giật nhãn cầu, hội chứng Horner, liệt mô não đã tổn thương để hỗ trợ đưa ra quyết dây XI và XII, thất điều trục thân, nhưng định điều trị tái thông. Thang điểm pc- thang điểm này không được sử dụng rộng rãi ASPECT có liên quan đến kết cục lâm sàng cũng như không được đánh giá trong các trong nhiều nghiên cứu từ năm 2010 đến nay. nghiên cứu lớn. Điểm pc-ASPECT trung vị trong nghiên cứu Vị trí nhồi máu thường gặp nhất là cầu của chúng tôi là 8 (8-9) và có 81,5% BN có não với 53,8%. Nghiên cứu của Sầm Thị điểm pc-ASPECT ≥ 8. Tuy nhiên, bản chất Ngọc Diễm trên các BN NM thân não cũng của thang điểm này không đánh giá chính cho thấy cầu não là vị trí thường gặp nhất với xác độ nặng của đột quỵ do chỉ thể hiện số 56,5% [1]. Cầu não là nơi có rất nhiều động lượng vùng não bị tổn thương mà không xét mạch nhỏ nhánh xuyên nuôi dưỡng, do vậy đến diện tích vùng tổn thương. đây là vị trí dễ bị NMN nhất. Về giải phẫu Tại thời điểm xuất viện, tỉ lệ bệnh nhân chức năng, cầu não là trung khu chưa nhiều đạt mRS 0-2 điểm là 49,2%, cao hơn nghiên chức năng quan trọng liên quan đến chức cứu của Lê Tự Phương Thảo với 20,8% [3]. năng thức tỉnh, vận động tay, chân và các Nghiên cứu của Lê Tự Phương Thảo được dây thần kinh sọ. thực hiện năm 2005 khi mà các phương tiện Phân loại TOAST: Trong nghiên cứu của điều trị cũng như chăm sóc bệnh nhân đột chúng tôi, căn nguyên mạch máu nhỏ chiếm quỵ còn mới mẻ và hạn chế ở Việt Nam. tỉ lệ 58%, tương tự nghiên cứu của tác giả Nghiên cứu của Sầm Thị Ngọc Diễm cho Sầm Thị Ngọc Diễm với 50% [1]. Trong thấy điểm mRS 0-2 lúc xuất viện chiếm tỉ lệ nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thuyên tắc từ 78,3% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi vì tim thấp (6%) do tiêu chuẩn chọn bệnh loại không chọn vào các bệnh nặng cần điều trị trừ những trường hợp NMN tuần hoàn trước tại phòng hồi sức tích cực [1]. Tỉ lệ tử vong đi kèm, dẫn tới bỏ qua nhiều trường hợp nhồi trong thời gian nằm viện là 3,1%, tương tự máu thuộc chi phối nhiều vùng động mạch nghiên cứu của tác giả Lê Tự Phương Thảo khác nhau là một đặc điểm gợi ý nhiều với 2,6% [3]. nguồn thuyên tắc do tim. Ngoài ra, so với Tại thời điểm 3 tháng, tỉ lệ BN đạt mRS tuần hoàn trước, tỉ lệ rung nhĩ, cũng như 0-2 là 66,1%. Tỉ lệ BN đạt kết cục tốt sau 3 nguồn thuyên tắc từ tim thấp hơn vì hệ tuần tháng so với lúc xuất viện tăng thêm 16,9%. hoàn sau chỉ nhận khoảng 20% lưu lượng Nghiên cứu của Lê Tự Phương Thảo đánh tưới máu não, do đó chỉ khoảng 1/5 nguồn giá tiên lượng chức năng dựa trên thang điểm thuyên tắc từ tim có thể đến hệ tuần hoàn sau Barthel cũng cho thấy tỉ lệ BN có tiên lương [7]. Động mạch bị hẹp nặng hoặc tắc thường tốt là 26,1% tại thời điểm xuất viện tăng gặp nhất là động mạch thân nền với 14%, thành 53,1% sau 3 tháng [3]. Tỉ lệ tử vong đây là vị trí thường gặp do xơ vữa động sau 3 tháng là 7,7% tăng lên so với thời điểm mạch lớn. xuất viện với 3,1%. Điều này được lý giải bởi có đến 12,3% BN xuất viện với mRS = 5 28
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 điểm, tức là BN nằm liệt giường và cần chăm xấu với 59,1% (p = 0,001), kết quả này cũng sóc hỗ trợ. Các BN này dễ tử vong do các phù hợp với các kết luận trong y văn. bệnh lý nền và các biến chứng liên quan đến đột quỵ. V. KẾT LUẬN Mối tương quan giữa các đặc điểm về Nhồi máu não tuần hoàn sau biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học với kết cục chức lâm sàng với nhiều đặc điểm đa dạng, vì vậy năng sau 3 tháng. cần tạo ra một bảng kiểm khám thần kinh Tuổi BN có tương quan với kết cục chức đầy đủ để tránh bỏ sót các triệu chứng và dấu năng sau 3 tháng. Tuổi cao là một yếu tố tiên hiệu quan trọng. đoán kết cục chức năng xấu. Trong nghiên Tuổi bệnh nhân, tiền sử NMN hoặc cứu của chúng tôi, nhóm BN có kết cục tốt CTMNTQ trước đây, độ nặng lâm sàng có tuổi nhỏ hơn nhóm BN có kết cục xấu có thông qua thang điểm NIHSS, điểm pc– ý nghĩa thống kê (64,6 so với 75,6). Trong ASPECT có liên quan đến kết cục lâm sàng, nghiên cứu của Lê Tự Phương Thảo cũng do vậy cần được xem xét khi đưa ra quyết cho thấy BN trên 75 tuổi có thể tiên đoán kết định điều trị cấp cho bệnh nhân, cũng như cục chức năng xấu (p = 0,03) [3]. tiên lượng khả năng phục hồi chức năng sau Tiền sử NMN hoặc CTMNTQ có tương đột quỵ. quan với kết cục chức năng sau 3 tháng. BN có các dấu chứng thần kinh hoặc tàn phế TÀI LIỆU THAM KHẢO trước đó thì khả năng phục hồi chức năng 1. Sầm Thị Ngọc Diễm, Đánh giá kết cục lâm kém hơn. sàng ngắn hạn ở bệnh nhân nhồi máu thân não Điểm NIHSS khi nhập viện cao thể hiện có và không có điều trị tái thông, Tp. Hồ Chí mức độ nặng của bệnh và là một yếu tố quan Minh, 2018. trọng tiên lượng kết cục lâm sàng ở BN 2. Cao Hạo Nhiên, Khảo sát kết cục lâm sàng ở NMN. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân tắc động mạch thân nền cấp được nhóm BN có kết cục tốt có điểm NIHSS lúc điều trị tái thông ở cửa sổ thời gian mở rộng, nhập viện trung vị là 4 (2,0-6,0), thấp hơn có Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược tp ý nghĩa thống kê so với nhóm BN có kết cục Hồ Chí Minh, 2021. xấu với điểm NIHSS là 11,5 (7,8-18,5) (p 3. Lê Tự Phương Thảo, "Đặc điểm lâm sàng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2