TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG<br />
KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH MỚI NỔI,<br />
TÁI NỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (1 - 2015 ĐẾN 12 - 2017)<br />
Chăn Phon Phôn Ha Vông*; Nguyễn Thái Sơn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định đặc điểm phân bố và mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây<br />
bệnh mới nổi và tái nổi tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2015 đến 12 - 2017. Vật liệu và phương<br />
pháp nghiên cứu: các chủng vi khuẩn mới nổi và tái nổi phân lập được tại Bệnh viện Quân y 103<br />
từ 1 - 2015 đến 12 - 2017; thạch các loại: BA, AC, CA, uller Hinton; thanh định danh 20NE,<br />
20E (Hãng Bio Merieux, Pháp); khoanh giấy kháng sinh; card định danh và kháng sinh đồ<br />
Vitek… Lấy bệnh phẩm, nhuộm soi, nuôi cấy, phân lập, xác định loài vi khuẩn theo hướng dẫn<br />
của WHO [6] và thực hiện kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của CLSI [5]. Kết quả và kết luận: vi<br />
khuẩn mới nổi, tái nổi phân lập tăng dần theo thời gian. Các vi khuẩn này phân lập được nhiều<br />
nhất trong bệnh phẩm hô hấp (172/438 chủng), sau đó là bệnh phẩm máu (166/438 chủng).<br />
Acinetobacter là vi khuẩn gặp chủ yếu ở khoa hồi sức (50,2%) và khoa nội (18,3%). Klebsiella<br />
gặp chủ yếu ở các khoa nội và khoa truyền nhiễm (27,3%). Stenotrophomonas gặp chủ yếu tại<br />
các khoa nội (48,0%) và khoa hồi sức (24,0%). Các vi khuẩn mới nổi, tái nổi gặp nhiều nhất ở<br />
bệnh nhân ≥ 60 tuổi (46,1%) và gặp ít nhất ở nhóm bệnh nhân ≤ 20 tuổi (2,7%). Acinetobacter<br />
kháng hầu hết các kháng sinh thông thường, tỷ lệ kháng thấp nhất là colistin (19%), kháng cao<br />
nhất là aztreonam (97%). Klebsiella còn nhạy khá cao với các kháng sinh nhóm carbapenem và<br />
nhóm aminoglycoside; kháng cao nhất với ceftriaxone (71,4%). Stenotrophomonas kháng cao<br />
với nhiều loại kháng sinh (90 - 100%) gồm: ATM, FOS, CAZ, IMP, CRO, CTX, AM và PIP; tỷ lệ<br />
kháng thấp nhất với SXT (11%) và LEV (21%).<br />
* Từ khóa: Vi khuẩn; Vi khuẩn mới nổi; Vi khuẩn tái nổi; Kháng kháng sinh.<br />
<br />
Study of the Distribution and Antibiotic Resistance Level of<br />
Emerging and Reemerging Bacteria in 103 Military Hospital from<br />
1 - 2015 to 12 - 2017<br />
Summary<br />
Objectives: To monitor the distribution and antibiotic resistance level of emerging and<br />
reemerging bacteria in 103 Military Hospital from 1 - 2015 to 12 - 2017. Subjects and methods:<br />
The strains of emerging and reemerging bacteria were isolated in 103 Military Hospital from<br />
1 - 2015 to 12 - 2017. Taking swabs, Gram stained, cultured isolates, species identification of<br />
emerging and reemerging bacteria according to WHO [6] guidelines and antimicrobial<br />
susceptibility of bacteria according to CLSI guidelines [5]. Results and conclusions:<br />
* Nghiên cứu sinh Lào<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Chăm Phon Phôn Ha Vông (chanphon105@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 01/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/05/2018<br />
<br />
64<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
Emerging and reemerging bacteria had been increasing over time. The specimens with the<br />
highest emerging and reemerging bacteria isolated rate were respiratory (39.3%) and blood<br />
(37.9%). The rate of Acinetobacter was high in the intensive care unit (ICU) (50.2%), internal<br />
medicine departments (18.4%). Klebsiella took up high proportion in the internal medicine and<br />
infectious disease departments (27.3%), Stenotrophomonas was seen mostly in the internal<br />
medicine (28.0%) and ICU (24.0%). Acinetobacter was resistant to most conventional<br />
antibiotics, the lowest rate was colistin but also up to 19% and highest resistantrate was<br />
aztreonam (97%). Klebsiella was highly sensitive to carbapenem group and having the highest<br />
resistance rate with toceftriaxone (71.4%). Stenotrophomonas was highly resistant to many<br />
antibiotics (over 90%): ATM, FOS, CAZ, IPM, MEM, CRO, CTX,AMP and PIP; the lowest<br />
resistant rate was SXT (11%) and LEV (21%).<br />
*<br />
<br />
Keywords: Bacteria; Emerging bacteria; Reemerging bacteria; Antibiotic resistance.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các bệnh nhiễm trùng luôn là vấn đề<br />
khó giải quyết đối với Ngành Y tế toàn<br />
cầu ở mọi giai đoạn lịch sử. Hiện nay,<br />
một số vi sinh vật gây bệnh mặc dù đã<br />
xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người,<br />
theo thời gian khả năng gây bệnh của<br />
chúng không giảm đi mà có xu hướng<br />
tăng sức đề kháng kháng lại các thuốc<br />
điều trị. Ngoài ra, có những vi sinh vật<br />
trước kia ít thấy gây bệnh, nhưng hiện<br />
nay người ta đã phát hiện chúng có<br />
thể gây bệnh với tỷ lệ gặp tăng dần,<br />
được xếp vào nhóm vi sinh vật mới<br />
nổi: Acinetobacter, Stenotrophomonas,<br />
Aeromonas và Achromonas… Một số tác<br />
nhân gây bệnh đã biết từ trước với tần<br />
suất thấp nay phát hiện với tần suất cao<br />
ở các bệnh phẩm lâm sàng, được xếp<br />
vào nhóm vi khuẩn (VK) tái nổi như<br />
Klebsiella spp… [1, 4]. Tại Việt Nam, sự<br />
xuất hiện các VK gây bệnh mới nổi và tái<br />
nổi này được ghi nhận và bước đầu có<br />
những nghiên cứu về vấn đề này, tuy<br />
nhiên số lượng nghiên cứu còn hạn chế.<br />
Để góp phần vào giám sát lan truyền của<br />
<br />
các loài VK trên và cung cấp số liệu tham<br />
khảo cho các thầy thuốc lâm sàng, chúng<br />
tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:<br />
Xác định đặc điểm phân bố và mức độ<br />
kháng kháng sinh của các VK gây bệnh<br />
mới nổi, tái nổi tại Bệnh viện Quân y 103<br />
từ 1 - 20 5 đến 12 - 2017.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Các nhóm VK bao gồm: Acinetobacter,<br />
Klebsiella, Stenotrophomonas, Aeromonas,<br />
Achromonas và phân lập từ các mẫu<br />
máu, nước tiểu, đờm…., thực hiện tại<br />
Khoa Vi sinh, Bệnh viện Quân y 103.<br />
Tổng số chủng phân lập: 438 chủng trong<br />
thời gian 01 - 2015 đến hết tháng 12 2017.<br />
* Môi trường nuôi cấy, phân lập VK và<br />
làm kháng sinh đồ:<br />
Nhóm VK Klebsiella sử dụng môi<br />
trường phân lập (thạch máu, Mac conkey)<br />
và sử dụng kít định danh 20E (Hãng Bio<br />
Merieux, Pháp). Nhóm VK Acinetobacter,<br />
Stenotrophomonas, Aeromonas, Achromonas<br />
65<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
sử dụng môi trường phân lập (thạch máu,<br />
ac conkey) và kít định danh 20NE. Một<br />
số mẫu cho kết quả chưa rõ được định<br />
danh bổ sung bằng máy Vitek2 Compact.<br />
Làm kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch<br />
tán (Bio Merieux, Pháp) hoặc card kháng<br />
sinh trên máy Vitek2 Compact.<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu được thực hiện thông qua<br />
các xét nghiệm nuôi cấy V hiếu khí<br />
thường quy theo tiêu chuẩn của WHO và<br />
Hướng dẫn chuyên ngành 6 , thực hiện<br />
kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của CLSI<br />
[5].<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm phân bố các VK mới nổi, tái nổi.<br />
Bảng 1: Phân bố các chủng VK mới nổi, tái nổi theo thời gian.<br />
Năm 2015<br />
<br />
Tên vi khuẩn<br />
<br />
Năm 2016<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Năm 2017<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Acinetobacter spp<br />
<br />
55<br />
<br />
60<br />
<br />
104<br />
<br />
219<br />
<br />
50<br />
<br />
Klebsiella spp<br />
<br />
47<br />
<br />
40<br />
<br />
63<br />
<br />
150<br />
<br />
34,2<br />
<br />
Stenotrophomonas spp<br />
<br />
13<br />
<br />
18<br />
<br />
19<br />
<br />
50<br />
<br />
11,4<br />
<br />
Aeromonas spp<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
13<br />
<br />
3<br />
<br />
Achromonas spp<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
1,4<br />
<br />
123<br />
<br />
120<br />
<br />
195<br />
<br />
438<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Từ tháng 01 - 2015 đến hết tháng 12 - 2017 phân lập được 219 trường hợp<br />
Acinetobacter spp, 150 trường hợp Klebsiella spp, 50 trường hợp Stenotrophomonas spp<br />
và 19 trường hợp có một số VK Gram âm ít gặp khác.<br />
Bảng 2: Phân bố các chủng VK mới nổi và tái nổi theo bệnh phẩm.<br />
Acinetobacter spp<br />
<br />
Klebsiella spp<br />
<br />
Stenotrophomons spp<br />
<br />
VK khác<br />
<br />
Bệnh phẩm<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Máu<br />
<br />
49<br />
<br />
22,4<br />
<br />
70<br />
<br />
46,7<br />
<br />
35<br />
<br />
70,0<br />
<br />
10<br />
<br />
52,6<br />
<br />
Hô hấp<br />
<br />
121<br />
<br />
55,3<br />
<br />
42<br />
<br />
28,0<br />
<br />
6<br />
<br />
12,0<br />
<br />
3<br />
<br />
15,8<br />
<br />
Mủ<br />
<br />
26<br />
<br />
11,8<br />
<br />
14<br />
<br />
0,3<br />
<br />
4<br />
<br />
8,0<br />
<br />
2<br />
<br />
10,5<br />
<br />
Dịch cơ thể<br />
<br />
10<br />
<br />
4,5<br />
<br />
11<br />
<br />
7,3<br />
<br />
3<br />
<br />
6,0<br />
<br />
2<br />
<br />
10,5<br />
<br />
Nước tiểu<br />
<br />
12<br />
<br />
5,5<br />
<br />
11<br />
<br />
7,3<br />
<br />
2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
2<br />
<br />
10,5<br />
<br />
Khác<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
2<br />
<br />
1,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
219<br />
<br />
100<br />
<br />
150<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
19<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Acinetobacter spp phân lập được trong bệnh phẩm hô hấp (55,3%), máu (22,4%) và<br />
mủ (11,8%). Trong khi đó, Klebsiella spp phân lập nhiều nhất từ bệnh phẩm máu<br />
66<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
(46,7%), sau đó là bệnh phẩm hô hấp (28%). Còn Stenotrophomonas spp phân lập<br />
được chủ yếu trong bệnh phẩm máu (70,0%), bệnh phẩm hô hấp (12,0%) và bệnh<br />
phẩm mủ (8,0%).<br />
Bảng 3: Phân bố VK theo khoa lâm sàng.<br />
<br />
Khoa nội<br />
<br />
Khoa ngoại<br />
<br />
Khoa truyền nhiễm<br />
<br />
Khoa hồi sức cấp cứu<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Acinetobacter<br />
spp<br />
<br />
Klebsiella<br />
spp<br />
<br />
Stenotrophomonas<br />
spp<br />
<br />
VK khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
40<br />
<br />
41<br />
<br />
24<br />
<br />
5<br />
<br />
110<br />
<br />
%<br />
<br />
18,3<br />
<br />
27,3<br />
<br />
48,0<br />
<br />
26,3<br />
<br />
25,1<br />
<br />
n<br />
<br />
38<br />
<br />
33<br />
<br />
11<br />
<br />
8<br />
<br />
90<br />
<br />
%<br />
<br />
17,4<br />
<br />
22,0<br />
<br />
22,0<br />
<br />
42,1<br />
<br />
20,5<br />
<br />
n<br />
<br />
31<br />
<br />
41<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
79<br />
<br />
%<br />
<br />
14,2<br />
<br />
27,3<br />
<br />
6,0<br />
<br />
21,1<br />
<br />
18,1<br />
<br />
n<br />
<br />
110<br />
<br />
35<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
159<br />
<br />
%<br />
<br />
50,2<br />
<br />
23,3<br />
<br />
24,0<br />
<br />
10,5<br />
<br />
36,3<br />
<br />
n<br />
<br />
219<br />
<br />
150<br />
<br />
50<br />
<br />
19<br />
<br />
438<br />
<br />
%<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Vi khuẩn Acinetobacter spp gặp chủ yếu ở khoa hồi sức (50,2%) và khoa nội (18,3%);<br />
Klebsiella gặp chủ yếu tại khoa nội và khoa truyền nhiễm (27,3%); Stenotrophomonas<br />
phân lập được chủ yếu tại các khoa nội (48%) và khoa ngoại (22%).<br />
2. Mức độ kháng kháng sinh của VK gây bệnh mới nổi và tái nổi.<br />
100%<br />
90%<br />
80%<br />
70%<br />
60%<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
10%<br />
0%<br />
CT AN SXT IMP<br />
<br />
CR TO<br />
ME<br />
CT<br />
CA<br />
AM<br />
AT<br />
DO<br />
CN TZP<br />
LEV FEP TIC<br />
CIP PIP<br />
F0S<br />
O<br />
B<br />
M<br />
X<br />
Z<br />
C<br />
M<br />
<br />
I 80% 73% 65% 27% 15% 28% 26% 25% 19% 20% 17% 17% 19% 18% 14% 14% 11% 10% 9% 2%<br />
S 1% 4% 1% 6% 16% 2% 4% 5% 5% 3% 6% 4% 1% 2% 6% 4% 3% 0% 1% 1%<br />
R 19% 23% 34% 67% 69% 70% 70% 70% 76% 77% 77% 79% 80% 80% 80% 82% 86% 90% 90% 97%<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mức độ kháng kháng sinh của Acinetobacter.<br />
Tỷ lệ Acinetobacter kháng lại các loại kháng sinh tương đối cao, đa số (> 50%) các<br />
chủng phân lập được kháng lại kháng sinh thông thường, chỉ colistin (19%) và<br />
amikacin (23%) có tỷ lệ kháng thấp nhất; tỷ lệ kháng cao nhất ở aztreonam (97,0%).<br />
67<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân loại mức độ kháng kháng sinh của Acinetobacter.<br />
Theo định nghĩa của CDC về mức độ kháng thuốc, nếu một chủng VK kháng với ít<br />
nhất 3 nhóm kháng sinh khác nhau, mỗi nhóm kháng ít nhất một kháng sinh thì đó là<br />
chủng V đa kháng; nếu kháng với hầu hết các kháng sinh, chỉ còn 1 - 2 nhóm chưa<br />
kháng là kháng mở rộng; nếu kháng với tất cả kháng sinh theo danh mục khuyến cáo<br />
của CLSI là toàn kháng. Số chủng Acinetobacter đa kháng trong nghiên cứu này là<br />
101 chủng (48,1%), số chủng Acinetobacter kháng mở rộng là 51 chủng (24,3%) và<br />
chủng Acinetobacter toàn kháng là 6 chủng (2,9%). Mức độ đa kháng là loại điển hình<br />
của chủng VK này.<br />
<br />
Biểu đồ 3: Mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella.<br />
Các chủng Klebsiella phân lập được vẫn nhạy cảm với đa số kháng sinh (tỷ lệ<br />
kháng < 50%); kháng lại > 50% gồm các kháng sinh CRO (71,4%), ATM (69,4%), CXM<br />
(68,2%), CAZ (56,5%) và CTX (54,3%). Chủng VK này còn nhạy cảm cao với kháng<br />
sinh thuộc nhóm aminoglyside và nhóm carbapenem: AN (88,1%), MEM (74,3) và<br />
IPM (72,4%).<br />
68<br />
<br />