intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ nghiên cứu đánh giá tần suất, đặc điểm phân bố bệnh và triệu chứng của hội chứng giả đột quỵ sẽ cung cấp dữ liệu cho các nhà lâm sàng hạn chế sai sót trong chẩn đoán đột quỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 World Neurosurgery, vol. 129, pp. e566-e571, ischaemic stroke—a review part I: anatomy, 2019. aetiology and clinical presentations," 6. Singer, Oliver C et al., "Mechanical Neurological Sciences, vol. 40, 2019. recanalization in basilar artery occlusion: the 8. M Sparaco et al., "Posterior circulation ENDOSTROKE study," Annals of neurology, ischemic stroke-a review part II: imaging and vol. 77, no. 3, pp. 415-424, 2015. acute treatment," Neurological Sciences , vol. 7. M. e. a. Sparaco, "Posterior circulation 40, p. 2007–2015, 2019. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN GIẢ ĐỘT QUỴ Đặng Phúc Đức1, Đỗ Đức Thuần1, Hoàng Tiến Tuyên1, Phạm Quốc Huy1, Lưu Cảnh Toàn2 TÓM TẮT 2 ý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ (16,8%). Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng các Kết luận: Bác sỹ lâm sàng cần luôn thận trọng bệnh nhân (BN) giả đột quỵ. Đối tượng và trong chẩn đoán bước đầu đột quỵ não vì tỉ lệ có phương pháp: Nghiên cứu mô tả - cắt ngang. thể gặp sai sót chẩn đoán có thể tới 9,6%. Thang Toàn bộ BN vào khoa cấp cứu, khoa Đột quỵ điểm FAST có giá trị thực hành trong chẩn đoán được theo dõi và chia vào 2 nhóm: giả đột quỵ và sàng lọc đột quỵ. đột quỵ. So sánh đặc điểm lâm sàng giữa 2 Từ khóa: Giả đột quỵ. nhóm. Kết quả: Tỷ lệ giả đột quỵ chiếm 9,6%. Tuổi trung bình của BN giả đột quỵ 50,2 ± 22,7, SUMMARY thấp hơn nhóm BN đột quỵ 66,5 ± 21,3, (p < STUDY ON CLINICAL 0,05). Tiền sử tăng huyết áp ở nhóm giả đột quỵ CHARACTERISTICS OF PATIENTS 48,3%, thấp hơn nhóm đột quỵ (73,3%), (p < WITH STROKE MIMICS 0,05). Nhóm giả đột quỵ có triệu chứng liệt nửa Objective: To evaluate the clinical người 58,6%; liệt dây VII 20,7%, thấp hơn có ý characteristics of patients with stroke mimics. nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ (76,6% và Subjects and methods: Descriptive - cross- 65,7%). BN có đầy đủ 3 triệu chứng theo thang sectional study. All patients entering the điểm FAST ở nhóm giả đột quỵ 13,8%, thấp hơn emergency department and stroke department nhóm đột quỵ (40,9%), (p < 0,05). Điểm NIHSS were monitored and divided into 2 groups: stroke < 5 điểm ở nhóm giả đột quỵ 37,9%, cao hơn có mimics group and stroke group. Comparison of clinical features between the two groups. 1 Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 Results: The rate of stroke mimics accounted for 2 Viện y học Phòng không - Không quân 9.6%. The mean age of patients with stroke Chịu trách nhiệm chính: Đặng Phúc Đức mimics was 50.2 ± 22.7, lower than the group of Email: dangphucduc@vmmu.edu.vn stroke 66.5 ± 21.3, (p < 0.05). The medical Ngày nhận bài: 16.8.2022 history of hypertension in the stroke mimics Ngày phản biện khoa học: 20.8.2022 group was 48.3%, lower than that of the stroke Ngày duyệt bài: 5.9.2022 30
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 group (73.3%), (p < 0.05). The stroke mimics nghiên cứu tại trung tâm Đột quỵ - Đại học group had hemiplegia symptoms 58.6%; VII California cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có triệu nerve palsy was 20.7%, statistically significantly chứng giả đột quỵ lên tới 25,3% [2]. Merino lower than in the stroke group (76.6% and (2014) khảo sát hơn 8000 hồ sơ và phát hiện 65.7%). Patients had all 3 symptoms according to tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng giả đột quỵ lên the FAST score in stroke mimics group 13.8%, tới 30% [3]. Đặc biệt ở các bệnh nhân đột lower than the stroke group (40.9%), (p < 0.05). quỵ nhồi máu não tối cấp có chỉ định điều trị The NIHSS score < 5 points in the stroke mimics tiêu huyết khối, hội chứng giả đột quỵ gây ra group was 37.9%, higher than that in the stroke sai sót trong chẩn đoán và quyết định điều group (16.8%). Conclusion: Clinicians should always be cautious in admission diagnosis of trị. Hand khảo sát 5.581 bệnh nhân trong stroke because the rate of possible diagnostic nghiên cứu ECASS-II và phát hiện 1,8% errors can be as high as 9.6%. The FAST score tổng số bệnh nhân đã được điều trị tiêu huyết has practical value in the diagnosis and screening khối mắc triệu chứng giả đột quỵ [4]. of stroke. Việc nghiên cứu đánh giá tần suất, đặc điểm phân bố bệnh và triệu chứng của hội I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng giả đột quỵ sẽ cung cấp dữ liệu cho Đột quỵ não là một bệnh lý cấp tính cần các nhà lâm sàng hạn chế sai sót trong chẩn được chẩn đoán, điều trị cũng như can thiệp đoán đột quỵ. Chính vì vậy chúng tôi tiến kịp thời trong thời gian cửa sổ (4,5-6 tiếng hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: đầu sau khởi phát). Áp lực chạy đua với thời Đánh giá đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân gian dễ gắn liền với sai sót trong chẩn đoán. giả đột quỵ. Các trường hợp bệnh lý mà căn nguyên không phải do tổn thương mạch máu não có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể biểu hiện với một bệnh cảnh lâm sàng 2.1. Đối tượng giống như đột quỵ, tức "giả đột quỵ". Kết Gồm 303 bệnh nhân được nhập viện khoa quả cho thấy rằng nhiều bệnh nhân với hội Cấp cứu lưu và khoa Đột quỵ Bệnh viện chứng giả đột quỵ được xử trí bằng thuốc Quân Y 103 được chẩn đoán ban đầu là Đột tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, một điều trị quỵ não, hoặc theo dõi đột quỵ não. Thời gian thu tuyển bệnh nhân từ tháng 3 đến tiềm tàng nhiều nguy cơ biến chứng đặc biệt tháng 8 năm 2021. là biến chứng chảy máu [1]. Do đó, những 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân dấu hiệu phân biệt sớm và chính xác giữa đột Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nghi quỵ và giả đột quỵ là rất quan trọng. ngờ đột quỵ não hoặc chẩn đoán đột quỵ não Đã có một số công trình nghiên cứu trong tại thời điểm làm bệnh án nhập viện. Đồng ý và ngoài nước về chẩn đoán phân biệt về các tham gia nghiên cứu. yếu tố nguy cơ, tiên lượng, tử vong trong quá 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ trình điều trị, cấp cứu bệnh nhân đột quỵ não. Các bệnh nhân không rõ chẩn đoán cuối Các triệu chứng giả đột quỵ (stroke mimics) cùng khi xuất viện. đã được đề cập trong nhiều tài liệu. Hemmen 2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Nghiên cứu mô tả - cắt ngang, theo dõi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chẩn đoán cuối cùng khi bệnh nhân xuất Qua nghiên cứu 303 bệnh nhân nhập viện viện. khoa Đột quỵ và Cấp cứu Bệnh viện Quân y Các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa 103, chúng tôi thu thập được kết quả như chọn được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh sau: nhân giả đột quỵ được đưa vào nhóm 1; các 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân bệnh nhân chẩn đoán xác định đột quỵ được nghiên cứu đưa vào nhóm 2. Trong tổng số 303 bệnh nhân nghiên cứu, Giả đột quỵ được định nghĩa là tình trạng có 29 bệnh nhân giả đột quỵ (9,6%). Một số bệnh không liên quan đến mạch máu với các đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu như thiếu hụt thần kinh cấp tính tương tự như đột sau. quỵ và được chẩn đoán bước đầu là đột quỵ. Bảng 1: Đặc điểm về tuổi & giới của 2 nhóm Đột quỵ não Giả đột quỵ Tổng Đặc điểm giới tính; Tuổi p (n =274) (n= 29) (n = 303) Giới (nam) 170 (62,0%) 19 (65,5%) 189 (62,4%) > 0,05 Tuổi trung bình 66,5 ± 21,3 50,2 ± 22,7 65,5 ± 22,4 < 0,05 Nam chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu 62,4%, nữ 37,6%. Tỉ lệ nam giới ở nhóm giả đột quỵ (65,5%) lớn hơn ở nhóm đột quỵ (62%). Sự khác biệt về tỉ lệ giới tính giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p=0,72). Tuổi trung bình của bệnh nhân giả đột quỵ 50,2 ± 22,7, thấp hơn nhóm bệnh nhân đột quỵ 66,5 ± 21,3. Khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 2: Đặc điểm về tiền sử y khoa của 2 nhóm Đột quỵ não Giả đột quỵ Tổng Tiền sử (n =274) (n= 29) (n = 303) p SL % SL % SL % Tăng huyết áp 209 76,3% 14 48,3% 220 73,6% < 0,05 Đái tháo đường 43 15,7% 11 37,9% 54 17,8% < 0,05 Đột quỵ não cũ 49 17,9% 9 31,0% 58 19,1% > 0,05 Hút thuốc lá 22 8,0% 2 6,9% 24 7,9% > 0,05 Tổn thương van tim 10 3,6% 1 3,4% 11 3,6% > 0,05 Trong cả 2 nhóm tiền sử tăng huyết áp đều chiếm 72,8%, trong đó nhóm giả đột quỵ 48,3%, thấp hơn nhóm đột quỵ (73,3%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ BN có tiền sử đái tháo đường ở nhóm giả đột quỵ 37,9%, cao hơn ở nhóm đột quỵ (15,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tỉ lệ BN có tiền sử hút thuốc lá, tổn thương van tim, ĐQN cũ ở nhóm BN đột quỵ cao hơn ở nhóm BN giả đột quỵ, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 32
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3: Các đặc điểm lâm sàng khi nhập viện của 2 nhóm Đột quỵ não Giả đột quỵ Tổng TCLS (n =274) (n= 29) (n = 303) p SL % SL % SL % Liệt nửa người 210 76,6% 17 58,6% 227 74,9% < 0,05 Liệt dây VII 180 65,7% 6 20,7% 186 61,4% < 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 175 63,9% 14 48,2% 189 62,4% > 0,05 Rối loạn ý thức 87 31,7% 8 27,5% 95 31,3% > 0,05 Đau đầu 52 19,0% 8 27,6% 60 19,8% > 0,05 Buồn nôn, nôn 30 10,9% 0 0,0% 30 9,9% > 0,05 Đủ bộ 3 triệu chứng 112 40,9% 4 13,8% 116 38,3% < 0,05 tiêu chuẩn FAST NIHSS < 5 điểm 46 16,8% 11 37,9% 57 18,8% < 0,05 Triệu chứng lâm sàng thường gặp khi vào Bệnh nhân có đầy đủ 3 triệu chứng theo viện là: Liệt nửa người (74,9%), liệt dây VII tiêu chuẩn FAST (liệt mặt, liệt chi, nói khó) (61,4%), rối loạn ngôn ngữ (62,4%), rối loạn ở nhóm giả đột quỵ 13,8%, thấp hơn nhóm ý thức (31,3%), đau đầu (19,8%). Trong đó, đột quỵ (40,9%). Khác biệt có ý nghĩa thống nhóm giả đột quỵ có triệu chứng liệt nửa kê với p < 0,05. người 58,6%; liệt dây VII 20,7%, thấp hơn Mức tổn thương chức năng thần kinh nhẹ có ý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ (NIHSS < 5 điểm) ở nhóm Giả đột quỵ (76,6% và 65,7%). 37,9%, cao hơn có YNTK so với nhóm đột quỵ (16,8%). Biểu đồ 1: Các nguyên nhân gây hội chứng giả đột quỵ 33
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Các nguyên nhân gây hội chứng giả đột đột quỵ có tiền sử tăng huyết áp trong nghiên quỵ khá đa dạng, trong đó một số nguyên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Okano nhân hay gặp nhất là hạ đường huyết 20,7%, (40,1%) [5]. Tỉ lệ BN có tiền sử đái tháo co giật 17,2%, TIA 13,8%. đường ở nhóm giả đột quỵ 37,9%, cao hơn đáng kể so với nhóm đột quỵ 15,7%, khác IV. BÀN LUẬN biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Nghiên 4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả cứu của Nguyễn Văn Dũng và cộng sự năm đột quỵ 2010, thấy ở người đột quỵ tỷ lệ THA Trong tổng số 303 bệnh nhân nghiên cứu, 76,9%, ĐTĐ là 19,42%. bệnh nhân giả đột quỵ chiếm 9,6%. Kết quả Triệu chứng lâm sàng thường gặp khi vào nghiên cứu phù hợp với tác giả Okano Y. viện là: Liệt nửa người (74,9%), liệt dây VII (Nhật Bản, 2018) tỉ lệ giả đột quỵ chiếm (61,4%), rối loạn ngôn ngữ (62,4%), rối loạn 8,8% [5]. ý thức (31,3%), đau đầu (19,8%). Trong đó, Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ mắc đột nhóm giả đột quỵ có triệu chứng liệt nửa quỵ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi người 58,6%; liệt dây VII 20,7%, thấp hơn trung bình của bệnh nhân giả đột quỵ 50,2 ± có ý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ 22,7, thấp hơn nhóm bệnh nhân đột quỵ 66,5 (76,6% và 65,7%). Bệnh nhân có đầy đủ 3 ± 21,3. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < triệu chứng theo tiêu chuẩn FAST (liệt mặt, 0,05. Trong nghiên cứu của Vroomen (1988) liệt chi, nói khó) ở nhóm giả đột quỵ 13,8%, và Merino (2013) cũng cho thấy nhóm giả thấp hơn nhóm đột quỵ (40,9%). Khác biệt đột quỵ thường trẻ hơn nhóm đột quỵ [6], có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thang [3]. điểm FAST đã được chứng minh có độ nhạy Tỉ lệ nam giới chiếm 62,4%, trong đó nam 85% (CI 95%: 78%-90%), độ đặc hiệu 68% giới ở nhóm đột quỵ chiếm 62%, nhóm giả (CI95%: 63%-72%) [9]. Thang điểm này đột quỵ chiếm 65,5%. Tỉ lệ giới tính giữa 2 cũng đã được Hội Đột quỵ Thế giới, Hội Đột nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p quỵ Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng trong chẩn > 0,05). Nghiên cứu của Winkler và cộng sự đoán sàng lọc nhanh đột quỵ não. đã cho thấy không có sự khác biệt đáng kể Mức tổn thương chức năng thần kinh nhẹ giữa hai nhóm về giới tính [7]. (NIHSS < 5 điểm) ở nhóm giả đột quỵ Trong cả 2 nhóm tiền sử tăng huyết áp 37,9%, cao hơn có YNTK so với nhóm đột đều chiếm 72,8%, trong đó nhóm giả đột quỵ quỵ (16,8%). Tác giả Okano cũng công bố 48,3%, thấp hơn nhóm đột quỵ (73,3%). kết quả nghiên cứu cho thấy điểm NIHSS Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. trung bình ở nhóm giả đột quỵ thấp hơn Nghiên cứu của Tsivgoulis (2011) đã ghi nhóm đột quỵ (7,3 ± 8,9 so với 11,9 ± 8,8) nhận rằng những bệnh nhân bị chứng bắt [5]. chước có tỷ lệ tiền sử tăng huyết áp thấp hơn 4.2. Các nguyên nhân gây hội chứng giả bệnh nhân đột quỵ [8]. Tỉ lệ bệnh nhân giả đột quỵ 34
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Các nguyên nhân gây hội chứng giả đột Bệnh nhân tắc động mạch chậu chung là quỵ khá đa dạng, trong đó một số nguyên một trường hợp nam giới, 51 tuổi, tiền sử nhân hay gặp nhất là hạ đường huyết 20,7%, thiểu năng trí tuệ, đột quỵ nhồi máu não di co giật 17,2%, TIA 13,8%. Bệnh nhân hạ chứng liệt nhẹ nửa người trái. Bệnh nhân đường huyết thường là đối tượng có tiền sử đang đi bộ, đột ngột thấy yếu chân trái và đái tháo đường đang điều trị thuốc uống hoặc ngã. Được lái xe dịch vụ đưa vào khoa cấp insulin. Các bệnh nhân thường có biểu hiện cứu sau khoảng 30 phút. rối loạn ý thức, đôi khi khá đột ngột, có thể Đáng chú ý trong nghiên cứu này có một kèm theo sự khó khăn trong phát âm. Đáng trường hợp giả bệnh. Thanh niên 35 tuổi, chú ý là có 2/6 bệnh nhân hạ đường huyết có nam giới, tiền sử khỏe mạnh. Được người triệu chứng yếu nhẹ nửa người. Triệu chứng nhà đưa vào viện và thông báo bệnh nhân đột này đã được mô tả trong một số nghiên cứu ngột không nói được, yếu chân tay bên phải. [10], [11]. Quá trình thăm khám sức cơ kết hợp các Năm 2018, Okano hồi cứu dữ liệu 9 năm nghiệm pháp gây mất tập trung thì phát hiện với 1.557 hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán mức độ rối loạn vận động không phù hợp với ban đầu đột quỵ não tại các khoa cấp cứu [5]. biểu hiện tự nhiên của bệnh nhân. Sau khi Kết quả cho thấy nguyên nhân giả đột quỵ dùng các biện pháp tâm lý, bệnh nhân vận thường gặp nhất là động kinh có triệu chứng động và phát âm bình thường trở lại. Sau này 20,4%, rối loạn tâm thần 15,3%, hạ đường phát hiện thanh niên này bị nợ nần và đang huyết 10,9%. chịu áp lực do liên tục bị đòi nợ và đe dọa Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là nguyên khởi kiện. nhân giả đột quỵ hiếm gặp do trong đa số trường hợp bác sỹ đều khai thác được yếu tố V. KẾT LUẬN nguy cơ, hoàn cảnh khởi phát gợi ý chẩn Qua nghiên cứu 303 trường hợp được đoán và diễn biến lâm sàng phù hợp. Tuy chẩn đoán bước đầu đột quỵ, chúng tôi có kết nhiên, trường hợp trong nghiên cứu này là luận như sau: một bệnh nhân nữ 32 tuổi, tiền sử khỏe Tỷ lệ giả đột quỵ chiếm 9,6%. Tuổi trung mạnh. 15 ngày trước vào viện bệnh nhân đi bình của bệnh nhân giả đột quỵ 50,2 ± 22,7, thấp hơn nhóm bệnh nhân đột quỵ 66,5 ± xe máy, bị va quệt nhẹ đầu (đội mũ bảo 21,3. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < hiểm) vào thùng xe tải, đổ xe máy nhưng 0,05. Tiền sử tăng huyết áp ở nhóm giả đột không bị chấn thương đáng kể. Sau ngã hoàn quỵ 48,3%, thấp hơn nhóm đột quỵ (73,3%). toàn bình thường, không đau đầu, không đau Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. cổ - gáy, không yếu bại chi. Sau chấn thương Nhóm giả đột quỵ có triệu chứng liệt nửa 15 ngày bệnh nhân ngủ dậy thấy yếu nửa người 58,6%; liệt dây VII 20,7%, thấp hơn người trái. Bệnh nhân được đưa vào khoa có ý nghĩa thống kê so với nhóm đột quỵ Đột quỵ với chẩn đoán đột quỵ lúc thức dậy. (76,6% và 65,7%). 35
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Bệnh nhân có đầy đủ 3 triệu chứng theo 5. Okano, Y., et al., Clinical features of stroke tiêu chuẩn FAST (liệt mặt, liệt chi, nói khó) mimics in the emergency department. Acute ở nhóm giả đột quỵ 13,8%, thấp hơn nhóm Medicine & Surgery, 2018. 5(3): p. 241-248. đột quỵ (40,9%). Khác biệt có ý nghĩa thống 6. Bogousslavsky, J., G. Van Melle, and F. kê với p < 0,05. Regli, The Lausanne Stroke Registry: analysis of 1,000 consecutive patients with first stroke. Mức tổn thương chức năng thần kinh nhẹ Stroke, 1988. 19(9): p. 1083-1092. (NIHSS < 5 điểm) ở nhóm giả đột quỵ 7. Coull, A.J., et al., Population based study of 37,9%, cao hơn có YNTK so với nhóm đột early risk of stroke after transient ischaemic quỵ (16,8%). attack or minor stroke: implications for public education and organisation of services. BMJ TÀI LIỆU THAM KHẢO (Clinical research ed.), 2004. 328(7435): p. 1. Nguyễn Văn Thông, Xử trí cấp cứu bệnh 326-326. nhân đột quỵ não cấp, in Bệnh học Thần kinh. 8. Tsivgoulis, G., et al., Safety and outcomes of 2013, Nhà xuất bản Y học: Hà Nội. intravenous thrombolysis in stroke mimics: a 2. Hemmen, T.M., et al., Identification of 6-year, single-care center study and a pooled Nonischemic Stroke Mimics Among 411 analysis of reported series. Stroke, 2011. Code Strokes at the University of California, 42(6): p. 1771-1774. San Diego, Stroke Center. Journal of Stroke 9. Purrucker, J.C., et al., Comparison of stroke and Cerebrovascular Diseases, 2008. 17(1): p. recognition and stroke severity scores for 23-25. stroke detection in a single cohort. Journal of 3. Merino, J.G., et al., Predictors of acute Neurology, Neurosurgery & Psychiatry, 2015. stroke mimics in 8187 patients referred to a 86(9): p. 1021-1028. stroke service. Journal of Stroke and 10. Shirayama, H., et al., Acute brain injury in Cerebrovascular Diseases, 2013. 22(8): p. hypoglycaemia-induced hemiplegia. Diabetic e397-e403. medicine: a journal of the British Diabetic 4. Adams, H.P., et al., Baseline NIH Stroke Association, 2004. 21(6): p. 623-624. Scale score strongly predicts outcome after 11. Bottcher, J., et al., Localized reversible stroke: A report of the Trial of Org 10172 in reduction of apparent diffusion coefficient in Acute Stroke Treatment (TOAST). transient hypoglycemia-induced hemiparesis. Neurology, 1999. 53(1): p. 126-126. Stroke, 2005. 36(3): p. E20-E22. 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2