Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG OBIDOXIME<br />
CHLORIDE TỔNG HỢP LÀM NGUYÊN LIỆU DƯỢC<br />
Vũ Ngọc Toán1*, Nguyễn Minh Trí1, Lê Thị Hằng2, Lưu Quang Minh3<br />
Tóm tắt: Obidoxime chloride là thuốc giải độc đặc hiệu thế hệ mới và là thành<br />
phần chính của ống tự tiêm giải độc chất độc phospho hữu cơ. Obidoxime chloride<br />
có ái lực liên kết với vị trí hoạt động của enzyme, loại bỏ phosphorylat obidoxime,<br />
đồng thời tái sinh hoạt tính của enzyme AChE. Obidoxime chloride được tổng hợp<br />
bằng phản ứng của pyridine-4-aldoxime với bis(chloromethyl)ether trong dung môi<br />
chloroform. Chất lượng của obidoxime chloride sau tổng hợp và tinh chế được kiểm<br />
tra theo Dược điển Việt Nam V và Dược điển Mỹ (USP 38). Kết quả cho thấy, hoạt<br />
chất obidoxime chloride tổng hợp đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng làm<br />
nguyên liệu dược.<br />
Từ khóa: Obidoxime chloride; Oxime; Thuốc giải độc đặc hiệu; Phospho hữu cơ; chất độc thần kinh.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Chất độc phospho hữu cơ phát huy tác động gây độc trên cơ sở bất hoạt enzyme<br />
cholinesterase. Enzyme này có vai trò quan trọng trong việc thủy phân acetylcholine thành<br />
choline, làm chất dẫn truyền xung thần kinh [4, 5, 8]. Chất độc phospho hữu cơ được sử<br />
dụng với hai mục đích chính là làm hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc thần kinh. Hóa<br />
chất bảo vệ thực vật họ phospho hữu cơ có độc tính cao, được dùng để diệt trừ sâu bệnh,<br />
bảo vệ mùa màng [8]. Trên thế giới và trong nước hiện nay, hóa chất bảo vệ thực vật<br />
phospho hữu cơ được sử dụng rất phong phú và đa dạng. Từ năm 1942 đến nay đã có trên<br />
50.000 chất mới được tổng hợp, trong đó có khoảng 50 chất được dùng phổ biến trong lĩnh<br />
vực nông, lâm nghiệp,... [4]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng<br />
một triệu vụ ngộ độc, trong đó có trên 300.000 người chết do nhiễm độc hóa chất bảo vệ<br />
thực vật.<br />
Chất độc thần kinh là một loại chất độc nguy hiểm nhất trong số các chất độc quân sự<br />
sử dụng trong chiến tranh hiện đại, hoạt động chủ yếu như một chất ức chế<br />
acetylcholinesterase, gây ra các triệu chứng cholinergic nghiêm trọng [2, 7]. Một số chất<br />
độc thần kinh nguy hiểm phải được kể đến là sarin, tabun, soman, VX. Trong đó, sarin là<br />
một loại chất độc được sử dụng nhiều nhất trong lịch sử, đặc biệt là trong giai đoạn chiến<br />
tranh thế giới thứ nhất và thứ hai gây thương vong cho nhiều người [1, 3, 7]. Vụ khủng bố<br />
bằng sarin trên hệ thống tàu điện ngầm ở Thủ đô Tokyo của Nhật Bản năm 1994 và 1995<br />
[3], vụ ám sát Kim Jong Nam nghi sử dụng chất độc VX vào tháng 2 năm 2017, cho thấy<br />
nguy cơ của một vụ tấn công sử dụng chất độc thần kinh là luôn tiềm ẩn.<br />
Obidoxime chloride là một trong các loại thuốc giải độc đặc hiệu thế hệ mới đối với<br />
nhiễm độc chất độc phospho hữu cơ đã được sử dụng rộng rãi ở một số quốc gia như: Na<br />
Uy, Phần Lan, Đức, Hà Lan [5]. Obidoxime chloride được chúng tôi tổng hợp từ phản ứng<br />
của pyridine-4-aldoxime với bis(chloromethyl)ether trong dung môi chloroform ở nhiệt độ<br />
60 oC trong 30 phút. Trong bài báo này giới thiệu kết quả đánh giá chất lượng của sản<br />
phẩm obidoxime chloride sau tổng hợp, tinh chế bằng các phương pháp quy định trong<br />
Dược điển Việt Nam V và Dược điển Mỹ USP 38.<br />
2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Hóa chất<br />
Chất chuẩn obidoxime chloride và tạp chuẩn pyridine-4-aldoxime tương ứng được<br />
nhập từ hãng Santa Cruz Biotechnology và Sigma Aldrich với hàm lượng 98,0 %. Các hóa<br />
<br />
<br />
132 V. N. Toán, …, L. Q. Minh, “Nghiên cứu đánh giá … tổng hợp làm nguyên liệu dược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
chất tinh khiết khác được nhập từ hãng Merck. Obidoxime chloride (LUH6.VN) được tổng<br />
hợp tại phòng thí nghiệm của chúng tôi theo phương pháp nêu ở trên.<br />
2.2. Đánh giá chất lượng obidoxime chloride<br />
2.2.1. Đánh giá chỉ tiêu định lượng<br />
- Chuẩn bị dung dịch và điều kiện sắc ký:<br />
+ Chuẩn bị dung dịch thử: Cân một lượng chính xác 10 mg sản phẩm vào bình định<br />
mức 100 mL, thêm 80 mL nước, siêu âm đến khi tan hoàn toàn. Thêm nước tới vạch mức,<br />
lắc đều. Lọc qua màng lọc cellulose acetate 0,45 µm.<br />
+ Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Cân một lượng chính xác 10 mg obidoxime chloride<br />
chuẩn cho vào bình định mức 100 mL, thêm khoảng 80 mL nước, siêu âm đến khi tan<br />
hoàn toàn. Thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Lọc qua màng cellulose acetate 0,45 µm.<br />
+ Điều kiện sắc ký: Cột phân tích C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm), nhiệt độ cột 30 oC, pha<br />
động acetonitrile:acid phosphoric 0,1 % (30:70), tốc độ dòng 0,5 mL/phút, thể tích tiêm<br />
10 µL.<br />
+ Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt các dung dịch thử và dung dịch chuẩn vào hệ thống<br />
sắc ký, ghi lại sắc ký đồ.<br />
2.2.2. Đánh giá chỉ tiêu nhiệt độ nóng chảy<br />
Chỉ tiêu nhiệt độ nóng chảy được xác định theo hướng dẫn nêu trong Dược điển Việt<br />
Nam V. Quy trình tiến hành cụ thể như sau:<br />
- Nghiền obidoxime chloride thành bột mịn sau khi đã làm khô 24 giờ ở áp suất 1,5 đến<br />
2,5 kPa với chất hút ẩm silicagel tinh khiết, hoặc sấy khô 2 giờ ở 100 - l05 oC.<br />
- Cho bột vào ống mao quản, lèn bột bằng cách gõ nhẹ ống mao quản xuống mặt phẳng<br />
cứng để có một lớp sản phẩm cao 4-6 mm.<br />
- Đun nóng bình đựng chất lỏng đến khi nhiệt độ thấp hơn điểm chảy dự kiến của chất<br />
thử khoảng 10 oC, điều chỉnh nhiệt độ sao cho nhiệt độ tăng 1 oC trong l phút hoặc cho<br />
nhiệt độ tăng 3 oC trong l phút khi thử các chất không bền nhiệt.<br />
- Khi nhiệt độ đạt thấp hơn điểm chảy dự kiến khoảng 5 oC, lấy nhiệt kế ra, nhanh<br />
chóng buộc ống mao quản có sản phẩm vào nhiệt kế, sao cho lớp sản phẩm ngang với<br />
phần giữa bầu thuỷ ngân của nhiệt kế. Đặt lại nhiệt kế vào bình. Nhiệt độ mà tại đó nhìn<br />
thấy cột chất thử xẹp xuống, so sánh với một điểm nào đó trên thành ống, được xác định là<br />
điểm bắt đầu nóng chảy và nhiệt độ mà tại đó chất thử trở thành chất lỏng hoàn toàn, được<br />
xác định là điểm cuối của sự chảy hay nhiệt độ chảy.<br />
2.2.3. Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng kim loại nặng<br />
Chỉ tiêu hàm lượng kim loại nặng cũng được xác định theo DĐVN V như sau:<br />
- Chuẩn bị dung dịch thử:<br />
+ Lấy chính xác 2,0 g obidoxime chloride chuyển vào chén nung thạch anh.<br />
+ Thêm 4,0 mL dung dịch MgSO4 25 % trong acid sulfuric 1M (TT). Trộn đều bằng<br />
một đũa thủy tinh nhỏ rồi đun nóng cẩn thận.<br />
+ Đốt dần dần để chế phẩm cháy hết và tiếp tục đốt cho đến khi thu được cắn có màu<br />
gần trắng hay ít nhất là xám nhạt.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 133<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
+ Tiến hành nung ở nhiệt độ không quá 800 oC. Để nguội, làm ẩm cắn bằng vài giọt<br />
dung dịch acid sulfuric 1M (TT).<br />
+ Bốc hơi, nung lại và để nguội. Toàn bộ thời gian nung không quá 2 giờ.<br />
+ Hòa tan cắn trong dung dịch acid hydrochloric 2M (TT) 2 lần, mỗi lần dùng 5 mL.<br />
+ Thêm 0,1 mL dung dịch phenolphtalein (TT), cho từng giọt amoniac (TT) đến khi<br />
có màu hồng.<br />
+ Để nguội, thêm acid acetic băng (TT) đến khi dung dịch mất màu và thêm dư 0,5<br />
mL nữa. Lọc nếu cần, pha loãng dung dịch với nước thành 20 mL.<br />
- Chuẩn bị dung dịch đối chiếu: Dùng một thể tích dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb<br />
(TT) thay thế cho chế phẩm. Thêm 2 mL dung dịch thử vào dung dịch thu được.<br />
- Chuẩn bị dung dịch kiểm tra: Dùng lượng chế phẩm như lượng dùng để chuẩn bị<br />
dung dịch thử và thể tích dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) giống như thể tích dùng<br />
để chuẩn bị dung dịch đối chiếu. Thêm 2 mL dung dịch thử vào 10 mL dung dịch thu<br />
được.<br />
- Chuẩn bị dung dịch mẫu trắng: Hỗn hợp gồm 10 mL nước và 2 mL dung dịch thử.<br />
- Tiến hành: Lấy 12 mL của mỗi dung dịch trên, thêm 2 mL dung dịch đệm acetat pH<br />
3,5 (TT). Lắc đều và thêm dung dịch thu được vào 1,2 mL dung dịch thioacetamide (TT),<br />
lắc đều ngay. Quan sát các dung dịch sau 2 phút.<br />
2.2.4. Đánh giá chỉ tiêu giới hạn chloride<br />
Chỉ tiêu giới hạn chloride được xác định theo Dược điển Mỹ USP 38. Quy trình tiến<br />
hành cụ thể như sau:<br />
- Hòa tan chính xác 300 mg obidoxime chloride trong 150 mL nước, thêm 20 mL acid<br />
acetic băng và 10 giọt p-tert-octylphenoxy nonaethoxyethanol và chuẩn độ với thuốc thử<br />
bạc nitrate 0,1 N, xác định điểm kết thúc. Tiến hành tương tự trên mẫu trắng. Mỗi mL<br />
thuốc thử bạc nitrate 0,1 N tương ứng với 3545 mg Cl.<br />
2.2.5. Đánh giá chỉ tiêu dung môi tồn dư<br />
- Chuẩn bị dung dịch mẫu thử: obidoxime chloride tan tốt trong nước, do đó tiến hành<br />
pha dung dịch mẫu thử (1) bằng cách hòa tan 0,2 g mẫu thử trong nước, pha loãng với<br />
nước tới 20,0 mL.<br />
- Chuẩn bị dung dịch dung môi (b): Hòa tan một lượng thích hợp dung môi tồn dư<br />
nhóm 2 trong dimethyl sulfoxide (TT). Pha loãng với nước thành 100,0 mL. Tiếp tục pha<br />
loãng để thu được dung dịch có nồng độ bằng 1/20 giới hạn quy định đối với tạp chất là<br />
dung môi tồn dư.<br />
- Chuẩn bị dung dịch dung môi (c): Hòa tan 1,0 g dung môi có trong mẫu thử với<br />
dimethyl sulfoxide, sau đó pha loãng thành 100,0 mL. Tiếp tục pha loãng để thu được<br />
dung dịch có nồng độ bằng 1/20 giới hạn quy định trong Dược điển.<br />
- Chuẩn bị dung dịch mẫu trắng: Chuẩn bị giống như cách chuẩn bị dung dịch<br />
dung môi (c) nhưng không thêm dung môi cần xác định (để kiểm tra sự vắng mặt của<br />
các pic nhiễu).<br />
- Chuẩn bị dung dịch thử: Lấy 5,0 mL dung dịch mẫu thử và 1,0 mL dung dịch mẫu<br />
trắng cho vào một lọ đựng mẫu tiêm.<br />
<br />
<br />
134 V. N. Toán, …, L. Q. Minh, “Nghiên cứu đánh giá … tổng hợp làm nguyên liệu dược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
- Chuẩn bị dung dịch đối chiếu (b) (nhóm 2): Lấy 1,0 mL dung dịch dung môi (b) và<br />
5,0 mL chất pha loãng thích hợp vào một lọ đựng mẫu tiêm.<br />
- Chuẩn bị dung dịch đối chiếu (c): Lấy 1,0 mL dung dịch dung môi (c) và 5,0 mL<br />
dung dịch mẫu thử vào lọ đựng mẫu tiêm.<br />
- Chuẩn bị dung dịch đối chiếu (d): Lấy 1,0 mL dung dịch mẫu trắng và 5,0 mL chất<br />
pha loãng thích hợp vào một lọ đựng mẫu tiêm.<br />
Lưu ý: đóng kín tất cả các lọ đựng mẫu dung dịch ở trên trước khi sử dụng. Lắc đều để<br />
có một dung dịch đồng nhất.<br />
- Cách tiến hành trên hệ sắc ký A:<br />
+ Tiêm 1 mL pha hơi của dung dịch đối chiếu (b), ghi sắc ký đồ ở điều kiện sao cho hệ<br />
số phân giải giữa acetonitrile và methylen chloride có thể xác định được.<br />
+ Tiêm 1 mL pha hơi của dung dịch thử lên cột phân tích của hệ A. Nếu sắc ký đồ thu<br />
được không pic nào tương ứng với một trong các pic của những dung môi tồn dư trong sắc<br />
ký đồ cho bởi dung dịch đối chiếu (b) thì mẫu thử đạt yêu cầu.<br />
2.2.6. Đánh giá chỉ tiêu tạp chất có liên quan<br />
- Chuẩn bị dung dịch và điều kiện sắc ký:<br />
+ Dung dịch thử: Cân chính xác 10 mg mẫu thử vào bình định mức 10 mL. Thêm 8<br />
mL methanol, siêu âm trong 15 phút. Để nguội và định mức đến vạch bằng methanol. Lọc<br />
dịch qua màng cellulose acetate 0,22 µm thu được dịch chạy sắc ký.<br />
+ Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 5 mg pyridine-4-aldoxime vào bình định mức 10<br />
mL. Hòa tan và định mức đến vạch bằng methanol. Tiến hành pha loãng với methanol thu<br />
được dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 50 - 200 ppb.<br />
- Điều kiện sắc ký: Cột Shimpack C18 (100 x 2,1 mm; 1,9 µm), Pha động: Kênh A:<br />
acid formic 0,1%, kênh B: ACN, tốc độ dòng: 0,3 mL/ phút, thể tích tiêm: 10 µL, nhiệt độ<br />
cột: 30 oC.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Mẫu chuẩn obidoxime chloride (USP)<br />
Mẫu chuẩn obidoxime chloride được nhập của hãng Santa Cruz Biotechnology, CAS<br />
No. 114-90-9. Công thức phân tử C14H16Cl2N4O3, khối lượng phân tử 359,21 g/mol. Công<br />
thức cấu tạo của obidoxime chloride như sau:<br />
OH OH<br />
N N<br />
<br />
<br />
-<br />
2Cl<br />
+ +<br />
N N<br />
O<br />
Obidoxime chloride<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 135<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Chỉ tiêu chất lượng của mẫu chất nhập khẩu được chỉ ra trong Bảng 1 dưới đây.<br />
Bảng 1. Chỉ tiêu chất lượng của chất chuẩn obidoxime chloride.<br />
Chỉ tiêu chất lượng Yêu cầu<br />
1. Ngoại quan Dạng bột, màu trắng<br />
o<br />
2. Nhiệt độ nóng chảy, C Từ 207 đến 211<br />
3. Hàm lượng kim loại nặng, %,<br />
0,002<br />
không lớn hơn<br />
4. Dung môi tồn dư Không<br />
5. Hàm lượng chloride, % Từ 19,0 đến 21,0<br />
6. Định lượng, %, không nhỏ hơn 96,0<br />
3.2. Đánh giá chất lượng obidoxime chloride tổng hợp được<br />
3.2.1. Đánh giá chỉ tiêu ngoại quan<br />
Ngoại quan của sản phẩm obidoxime chloride được đánh giá bằng cách quan sát trực<br />
tiếp bằng mắt thường. Kết quả cho thấy, sản phẩm thu được sau tổng hợp và tinh chế ở<br />
dạng bột, màu trắng sáng.<br />
3.2.2. Đánh giá chỉ tiêu nhiệt độ nóng chảy<br />
Ghi nhiệt độ nóng chảy là phương pháp đơn giản và thuận tiện để kiểm tra độ tinh khiết<br />
của một hợp chất. Nếu nhiệt độ nóng chảy trong giới hạn quy định bởi Dược điển, có thể<br />
cho thấy, sản phẩm có độ tinh khiết cao. Nhiệt độ nóng chảy thực tế đo được trong PTN<br />
của mẫu obidoxime chloride là 207 - 211oC. Kết quả này cho thấy, nhiệt độ nóng chảy của<br />
mẫu thử trùng khớp với vùng nhiệt độ nóng chảy của mẫu chuẩn.<br />
3.2.3. Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng kim loại nặng<br />
Các kim loại nặng đều được cho là độc hại và có ảnh hưởng bất lợi trong quá<br />
trình trao đổi chất trong cơ thể. Dược điển Việt Nam V và các Dược điển hiện hành<br />
đều quy định cụ thể hàm lượng kim loại nặng cho phép có mặt trong từng loại thuốc<br />
lưu hành.<br />
Tiến hành xác định hàm lượng kim loại nặng theo quy trình nêu ra ở trên cần lưu ý, có<br />
thể sử dụng natri sulfide thay thế cho thioacetamide (tác nhân thường được sử dụng). Tính<br />
thích hợp của phép thử cũng cần phải được quan tâm, dung dịch đối chiếu phải có màu nâu<br />
nhạt khi so sánh với dung dịch mẫu trắng và dung dịch kiểm tra phải có màu ít nhất là đậm<br />
bằng màu của dung dịch đối chiếu.<br />
Cách đánh giá kết quả: Màu nâu của dung dịch thử (nếu có) không được đậm hơn màu<br />
của dung dịch đối chiếu. Nếu khó đánh giá kết quả, lọc các dung dịch qua màng lọc<br />
cellulose acetate 0,45 µm nếu không có chỉ dẫn cụ thể nào khác. Tiến hành lọc chậm và<br />
đều với áp lực lên piston nhẹ nhàng và liên tục, sau đó, so sánh màu sắc của các vết trên<br />
màng lọc thu được từ các dung dịch.<br />
Kết quả kiểm tra cho thấy, màu sắc của dung dịch thử nhạt màu hơn so với màu sắc của<br />
dung dịch chì chuẩn. Điều đó có nghĩa, hàm lượng kim loại nặng có trong mẫu chất tổng<br />
hợp không vượt quá mức 0,002 %.<br />
3.2.4. Đánh giá chỉ tiêu dung môi tồn dư<br />
Các dung môi tồn dư được chia làm 3 nhóm: nhóm 1 (các dung môi phải tránh sử dụng,<br />
là các dung môi gây ung thư cho người hoặc có khả năng gây ung thư rõ rệt hoặc chất gây<br />
độc môi trường), nhóm 2 (các dung môi phải hạn chế sử dụng, các dung môi gây ung thư<br />
<br />
<br />
136 V. N. Toán, …, L. Q. Minh, “Nghiên cứu đánh giá … tổng hợp làm nguyên liệu dược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
trên động vật, không độc cho gen hoặc các tác nhân có thể gây độc không hồi phục như<br />
độc tính trên thần kinh hoặc gây quái thai), nhóm 3 (các dung môi có độc tính thấp trên<br />
người, không cần xác định liều gây tác hại cho sức khỏe).<br />
Quá trình tổng hợp obidoxime chloride chúng tôi có sử dụng các dung môi chloroform,<br />
ethanol, acetone và diethyl ether. Trong số các dung môi sử dụng chỉ có chloroform thuộc<br />
dung môi nhóm 2 (hạn chế sử dụng), còn các dung môi khác thuộc nhóm 3 (độc tính thấp).<br />
Đối với chloroform, sử dụng phương pháp sắc ký khí để xác định. Trên sắc ký đồ của<br />
dung môi nhóm 2 phân tích trên hệ thống A theo quy trình 1 cho kết quả thời gian lưu của<br />
chloroform xuất hiện ở 7,5 phút. Sắc ký đồ của mẫu thử obidoxime chloride không xuất<br />
hiện pic có thời gian lưu tương ứng với chloroform, chứng tỏ mẫu thử không chứa dung<br />
môi tồn dư này.<br />
Đối với các dung môi nhóm 3, dùng phương pháp mất khối lượng do làm khô, kết quả<br />
cho thấy mẫu thử mất khối lượng < 0,5 %.<br />
3.2.5. Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng chloride<br />
Con đường tổng hợp obidoxime chloride sử dụng tác nhân bis(chloromethyl)ether,<br />
là nguồn phát sinh chloride trong sản phẩm. Hơn nữa, sản phẩm thu được tồn tại ở<br />
dạng muối chloride, do đó việc xác định hàm lượng chloride có trong sản phẩm là cần<br />
thiết. Việc hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ yêu cầu phải kiểm tra lại nguyên<br />
liệu đầu vào hoặc xem xét lại quá trình tổng hợp. Hàm lượng chloride được xác định<br />
bằng phương pháp chuẩn độ với bạc nitrate trong môi trường (p-tert-<br />
octylphenoxy)nonaethoxyethanol. Kết quả cho thấy, hàm lượng chloride là 20,52 %,<br />
nằm trong giới hạn quy định (19,0-21,0 %).<br />
3.2.6. Đánh giá chỉ tiêu định lượng<br />
Mẫu obidoxime chloride nhập ngoại của hãng Santa Cruz Biotechnology, độ tinh khiết<br />
98,0 %. Diện tích pic của mẫu thử và mẫu chuẩn lần lượt là 3021 uV và 3122 uV ở thời<br />
gian lưu 2 phút. Hàm lượng của obidoxime chloride C14H16Cl2N4O3 có trong sản phẩm<br />
×% <br />
được tính toán theo công thức sau: (%) = × × .<br />
<br />
Trong đó: ET diện tích pic của dung dịch thử; ES diện tích pic của dung dịch chuẩn;<br />
MS, MT khối lượng mẫu chuẩn và mẫu thử; % S là hàm lượng chất chuẩn.<br />
× , <br />
Vậy, (%) = × × = 96,62 (đáp ứng chỉ tiêu định lượng).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sắc ký đồ HPLC định lượng obidoxime chloride chuẩn (1) và tổng hợp (2).<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 137<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
3.2.7. Đánh giá chỉ tiêu tạp chất liên quan<br />
Tạp chất có thể được phân chia làm 3 nhóm chính: tạp chất hữu cơ, tạp chất vô cơ<br />
và dung môi tồn dư. Tạp chất hữu cơ có thể tăng trong quá trình sản xuất và/hoặc<br />
quá trình bảo quản, có thể được nhận diện hoặc không thể nhận diện, bay hơi hoặc<br />
không bay hơi, bao gồm: nguyên liệu đầu, sản phẩm phụ, chất trung gian, sản phẩm<br />
phân hủy, thuốc thử, phối tử, xúc tác,… Tạp chất vô cơ có thể tăng do quá trình sản<br />
xuất, chúng thường được nhận diện và bao gồm: thuốc thử, phối tử, xúc tác, kim loại<br />
nặng, muối vo cơ, than hoạt tính, giấy lọc,… Dung môi tồn dư là những dung môi<br />
hữu cơ hoặc vô cơ sử dụng trong quá trình tổng hợp. Phần này chỉ tập trung vào tạp<br />
chất dạng hữu cơ, đặc biệt là nguyên liệu đầu pyridine-4-aldoxime. Sử dụng phương<br />
pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS) để đánh giá chỉ tiêu tạp chất liên quan.<br />
Chương trình gradient:<br />
Thời gian (phút) 1-2 2-4 4-5 5 - 6,5<br />
%ACN 10 - 60 60 60 - 10 10<br />
Điều kiện khối phổ: chế độ ESI+, SIM với ion mẹ [M+H]+ có m/z 123. Sắc ký đồ của<br />
mẫu thử thu được như sau:<br />
1:TIC(+)<br />
17500000<br />
<br />
<br />
<br />
15000000<br />
<br />
<br />
<br />
12500000<br />
<br />
<br />
<br />
10000000<br />
<br />
<br />
<br />
7500000<br />
<br />
<br />
<br />
5000000<br />
<br />
<br />
<br />
2500000<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
<br />
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 min<br />
<br />
Hình 2. Sắc ký đồ HPLC của dung dịch mẫu thử.<br />
Tạp chất pyridine-4-aldoxime xuất hiện trên sắc ký đồ với tỷ lệ hàm lượng<br />
0,004 % < 0,005 %.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Obidoxime chloride đã được chúng tôi tổng hợp thành công bằng phản ứng giữa<br />
pyridine-4-aldoxime với bis(chloromethyl)ether trong dung môi chloroform ở nhiệt<br />
độ 60 oC với thời gian 30 phút trong điều kiện thực tiễn của phòng thí nghiệm Viện<br />
Hóa học- Vật liệu. Sản phẩm obidoxime chloride sau tổng hợp, tinh chế được đánh<br />
giá chỉ tiêu chất lượng theo các phương pháp nêu trong Dược điển Việt Nam V và<br />
Dược điển Mỹ USP 38. Kết quả cho thấy, sản phẩm obidoxime chloride tổng hợp<br />
được bằng phương pháp nêu trên đã đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng theo<br />
Dược điển, có thể sử dụng làm nguyên liệu dược. Trên cơ sở kết quả này chúng tôi<br />
tiếp tục tiến hành nghiên cứu đánh giá độ ổn định cũng như hiệu quả tái tạo hoạt tính<br />
enzyme AChE sau khi bất hoạt bằng chất độc phospho hữu cơ theo các quy trình đã<br />
công bố.<br />
<br />
<br />
<br />
138 V. N. Toán, …, L. Q. Minh, “Nghiên cứu đánh giá … tổng hợp làm nguyên liệu dược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Bằng Quyền, Độc học và phóng xạ quân sự, NXB Quân đội Nhân dân, Hà<br />
Nội, 2002, 316 trang.<br />
[2]. Nguyễn Hữu Vị, Hóa học các chất độc quân sự, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội,<br />
1984, 388 trang.<br />
[3]. Delfino R. T., Ribeiro T. S., Figueroa-Villar J. D., Organophosphorus compounds as<br />
chemical warfare: a review, Jour. Braz. Chem. Soc. 20(3), 2009, pp. 407-428.<br />
[4]. Eddleston M., Szinicz L., Eyer P., Buckley N., Oximes in acute organophosphorus<br />
pesticide poisoning: A systematic review of clinical trials, QJMed, 95, 2002, pp. 275-<br />
283<br />
[5]. Eyer P., Buckley N., Obidoxime for organophosphate poisoning, Lancet 368(9553),<br />
2006, pp. 2110-2111.<br />
[6]. Jokanovíc M., Medical treatment of acute poisoning with organophosphorus and<br />
carbamate pesticides, Toxicology letters, 190, 2009, pp. 107-115.<br />
[7]. Ledgard J., A laboratory history of chemical warfare agents, Second edition, USA,<br />
2006, 260 pages.<br />
[8]. Sharma A., et al, Antidotes for pesticide poisoning: a review, Pyrex journal of<br />
pharmacy and pharmacology, 1(1), 2015, pp. 001-005.<br />
ABSTRACT<br />
QUALITY EVALUATION OF SYNTHESIZED OBIDOXIME CHLORIDE USED<br />
AS PHARMACEUTICAL MATERIAL<br />
Obidoxime chloride is one of antidote and main composition of auto injector for<br />
organophosphorus poisoning. Obidoxime chloride has affinity associated with the<br />
AChE enzyme’s active site, thereby regenerating the enzyme’s activity previously<br />
inactived by organic phosphorus poison. Obidoxime chloride was synthesized<br />
through one stage, via reaction of pyridine-4-aldoxime and bis(chloromethyl)ether<br />
in CHCl3 solvent. Quality of the obidoxime chloride was evaluated following<br />
Vietnamese pharmacopoeia V, USP 38. The results have shown that the synthesized<br />
obidoxime chloride satisfied quality requirements in pharmacopoeia.<br />
Keywords: Obidoxime chloride; Oxime; Organophosphorus; Nerve agent.<br />
<br />
Nhận bài ngày 14 tháng 02 năm 2019<br />
Hoàn thiện ngày 24 tháng 3 năm 2019<br />
Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 4 năm 2019<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Viện Hóa học - Vật liệu/Viện KH-CN quân sự;<br />
2<br />
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội;<br />
3<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.<br />
*Email: vntoanchem@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 139<br />