Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG<br />
TIÊN PHÁT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN GIÃN<br />
Trần Nhựt Thị Ánh Phượng*, Trương Tâm Thư*, Lê Thành Lý*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh điều trị dự phòng tiên phát xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn<br />
(TMTQG) trên bệnh nhân xơ gan bằng 3 phương pháp: thắt TMTQG, propranolol, thắt TMTQG kết hợp<br />
propranolol.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 90 bệnh nhân xơ gan có TMTQG và có nguy cơ xuất huyết, được<br />
chia thành 3 nhóm: nhóm 1(n=30): điều trị bằng thắt TMTQG; nhóm 2 (n=30): điều trị bằng propranolol; nhóm 3<br />
(n=30) điều trị bằng thắt TMTQG kết hợp propranolol.<br />
Kết quả: 3 nhóm bệnh nhân tương ứng có những đặc điểm: thời gian trung bình theo dõi (13,96 2,98;<br />
14,17 2,80 và 15,072,21 tháng); xơ gan do siêu vi viêm gan B (30%; 33,3% và 40%); xơ gan do viêm gan siêu<br />
vi C (53,3%; 40% và 43,3%); xơ gan do nguyên nhân khác (16,7%; 26,7% và 16,7%); xơ gan Child- Pugh A<br />
(20%; 20% và 23,3%); xơ gan Child- Pugh B (50%; 40% và 53,3%); xơ gan Child- Pugh C (30%; 40% và<br />
23,3%); thời gian trung bình tái phát sau thắt TMTQG nhóm 1 và nhóm 3 (7,233,19 và 11,4 2,02 tháng với<br />
p=0,001); thời gian trung bình xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG ở 3 nhóm tương ứng (10,23,03;<br />
92,956 và 142,828 tháng với p=0,025); tỉ lệ xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG ở 3 nhóm tương ứng (16,7%;<br />
30% và 6,67%).<br />
Kết luận: Thắt TMTQG kết hợp propranolol tỏ ra có hiệu quả hơn chỉ điều trị bằng thắt TMTQG hay chỉ<br />
bằng propranolol. Tuy nhiên, cần nghiên cứu với mẫu lớn hơn và theo dõi bệnh nhân thời gian lâu hơn, mới có<br />
thể đưa ra kết luận chính xác hơn.<br />
Từ khoá: xuất huyết tiêu hóa; vỡ tĩnh mạch thực quản giãn; dự phòng tiên phát<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRELIMINARY ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS OF PRIMARY PROPHYLAXIS AGAINST<br />
OESOPHAGEAL VARICEAL BLEEDING<br />
Tran Nhut Thi Anh Phuong, Truong Tam Thu, Le Thanh Ly<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 136 -1 41<br />
Objectives: To compare the effects of propranolol, endoscopic banding, and propranolol plus banding in<br />
preventing first variceal haemorrhage.<br />
Patients and Methods: A prospective study was carried out in 90 cirrhotic patients with high-risk<br />
esophageal varices and no history of variceal bleeding. The patients were randomized into 3 groups: 30 patients<br />
underwent variceal banding (group 1), 30 patients received propranolol (group 2), and 30 patients received<br />
propranolol combined banding (group 3).<br />
Results: The three groups of patients had comparable baseline characteristics: follow-up mean time (13.96 <br />
2.98; 14.17 2.80 và 15.072.21 months); Cirrhosis with hepatitis B virus (30%; 33.3% and 40%); cirrhosis with<br />
hepatitis C virus (53.3%; 40% and 43.3%); cirrhosis with other cause (16.7%; 26.7% and 16.7%); cirrhosis with<br />
Child- Pugh A (20%; 20% and 23.3%); cirrhosis with Child- Pugh B (50%; 40% and 53.3%); cirrhosis with<br />
* Khoa Nội Tiêu hóa - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Trần Nhựt Thị Ánh Phượng ĐT: 091.3814214 email: anhphuongtran2002@yahoo.com<br />
<br />
136<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Child- Pugh C (30%; 40% and 23.3%); recurrence of variceal mean time after variceal ligation of group 1 and<br />
group 3 (7.233.19 and 11.4 2.02 months với p=0.001); the frist bleeding mean time of variceal bleeding of<br />
respectively three groups (10.23.03; 92.956 and 142.828 months with p=0.025); ratio of the frist bleeding of<br />
variceal bleeding of respectively three groups (16.7%; 30% and 6.67%).<br />
Conclusion: It seems that in patients with high-risk esophageal varices and no history of variceal<br />
hemorrhage, propranolol combined endoscopic ligation of the varices is the most effective for the primary<br />
prevention of variceal bleeding. However, further patients followed up for a longer duration are necessary for a<br />
better comparison of these therapies.<br />
Keywords: varicael bleeding, primary prophylaxis<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do tĩnh mạch<br />
thực quản giãn (TMTQG) là biến chứng thường<br />
gặp của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở<br />
bệnh nhân xơ gan và có tỉ lệ tử vong cao 30 70%(7). Bệnh nhân xơ gan có TMTQG không có<br />
XHTH do vỡ TMTQG trước đó , theo dõi trong 2<br />
năm và không có điều trị dự phòng hiệu quả thì<br />
khả năng XHTH do vỡ TMTQG 25- 40%(4). Khi<br />
bệnh nhân XHTH do vỡ TMTQG xuất hiện thì tỉ<br />
lệ XHTH tái phát và tỉ lệ tử vong sẽ tăng, mỗi lần<br />
xuất huyết có tỉ lệ tử vong cao 30 – 50%(8). Vì vậy,<br />
điều trị dự phòng tiên phát XHTH do vỡ<br />
TMTQG rất quan trọng, điều này có thể làm<br />
giảm nguy cơ, biến chứng, chi phí điều trị, tỉ lệ<br />
tử vong do XHTH do vỡ TMTQG.<br />
Thuốc ức chế không chọn lọc<br />
(Propranolol), có thể làm giảm áp lực tĩnh mạch<br />
cửa, lưu lượng máu ở TMTQG và nguy cơ xuất<br />
huyết tiên phát(5). Tuy nhiên, thuốc ức chế có<br />
một số chống chỉ định bệnh nhân không điều trị<br />
được hay tác dụng phụ của thuốc khiến bệnh<br />
nhân phải ngưng thuốc.<br />
Thắt TMTQG là phương pháp điều trị qua<br />
nội soi, chỉ định trong điều trị XHTH do vỡ<br />
TMTQG đang tiến triển và điều trị dự phòng<br />
XHTH tái phát do vỡ TMTQG. Một số báo cáo<br />
cho thấy, thắt TMTQG có tỉ lệ cầm máu cao hơn,<br />
tỉ lệ XHTH tái phát và biến chứng thấp hơn, số<br />
đợt điều trị cần thiết để triệt tiêu TMTQG ít hơn<br />
so với chích xơ TMTQG. Vì những ưu điểm đó,<br />
thắt TMTQG được xem là phương pháp điều trị<br />
dự phòng hứa hẹn cho dự phòng tiên phát<br />
XHTH do vỡ TMTQG.<br />
<br />
Qua những lý do nêu trên, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu với mục tiêu: So sánh hiệu quả<br />
điều trị dự phòng tiên phát XHTH do vỡ<br />
TMTQG bằng 3 phương pháp: thắt TMTQG,<br />
thuốc ức chế không chọn lọc (Propranolol) và<br />
thắt TMTQG kết hợp Propranolol.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tuổi 15.<br />
Có bằng chứng xơ gan trên lâm sàng và cận<br />
lâm sàng.<br />
Được phân loại theo chỉ số Child – Pugh.<br />
Có nguy cơ xuất huyết cao(3) dựa trên phân<br />
độ TMTQG theo Hội nghiên cứu tăng áp tĩnh<br />
mạch cửa Nhật Bản (Japanese Research Society<br />
for Portal Hypertension): TMTQG độ III hoặc độ<br />
II có dấu đỏ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Lâm sàng<br />
- Bệnh nhân không hợp tác hoặc không trở<br />
lại tái khám, theo dõi định kỳ.<br />
- Bệnh lý nặng phối hợp (suy hô hấp, suy<br />
tim, suy thận nặng, viêm phúc mạc, nhiễm<br />
trùng).<br />
- Đã có XHTH do vỡ TMTQG, bệnh dạ dày<br />
tăng áp cửa, loét dạ dày, u mạch máu.<br />
- Đã được điều trị TMTQG hay báng bụng<br />
trước đó qua nội soi (chích xơ hay thắt TMTQG),<br />
TIPS (Transjugular Intrahepatic Portalsystemic<br />
Shunt), phẫu thuật.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
137<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Điều trị thuốc ức chế hay Nitrates trong<br />
vòng 30 ngày trước đó.<br />
<br />
Nhóm điều trị bằng thắt TMTQG kết hợp<br />
với Propanolol<br />
<br />
- Chống chỉ định thuốc ức chế (suy tim ứ<br />
huyết, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế<br />
quản, tiểu đường phụ thuộc insuline, nhịp tim<br />
chậm 1.6).<br />
- Giảm tiều cầu 50 lần/ phút,<br />
huyết áp tâm thu > 90 mmHg(4). Tái khám theo<br />
dõi nhịp tim và huyết áp mỗi 3 tháng.<br />
<br />
138<br />
<br />
Bệnh nhân trong mỗi nhóm được phân loại<br />
theo bệnh căn của xơ gan (do viêm gan siêu vi B,<br />
viêm gan siêu vi C, khác), phân loại theo Child –<br />
Pugh (A, B, C).<br />
Sau khi điều chỉnh được liều propranolol<br />
thích hợp và/ hoặc đã điều trị thành công thắt<br />
TMTQG qua nội soi. Bệnh nhân cả 3 nhóm được<br />
theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng mỗi 3 tháng.<br />
Mỗi bệnh nhân được theo dõi cho đến khi<br />
xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG<br />
hoặc bệnh nhân tử vong, hoặc ít nhất 2 năm,<br />
trong nghiên cứu này chúng tôi theo dõi bệnh<br />
nhân tối đa 18 tháng.<br />
<br />
Ngưng điều trị và thất bại điều trị<br />
XHTH do vỡ TMTQG được xác định qua nội<br />
soi.<br />
Xuất huyết nặng do tăng áp cửa không do vỡ<br />
TMTQG (giãn tĩnh mạch dạ dày, tá tràng, hoặc<br />
bệnh dạ dày tăng áp cửa).<br />
Biến chứng nặng của điều trị nội soi (thủng,<br />
xuất huyết nặng từ chỗ loét sau thắt TMTQG,<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
hẹp thực quản phải nong thực quản).<br />
Tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc ức<br />
chế (nhịp chậm, block tim, hạ huyết áp với<br />
triệu chứng nặng, ngất).<br />
Tử vong.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Nghiên cứu thực hiên tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Thời gian: Mỗi bệnh nhân được theo dõi cho<br />
đến khi xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ<br />
TMTQG hoặc bệnh nhân tử vong, hoặc ít nhất 2<br />
năm, trong nghiên cứu này chúng tôi theo dõi<br />
bệnh nhân tối đa 18 tháng (từ 01/08/2009 đến<br />
01/02/2011).<br />
Cỡ mẫu: mỗi nhóm 30 bệnh nhân, 3 nhóm.<br />
<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS<br />
16.0<br />
Các biến định tính được trình bày dưới dạng<br />
tỉ lệ phần trăm.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch<br />
chuẩn; các biến định lượng không có phân phối<br />
chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị<br />
(khoảng vị).<br />
Kiểm định mối tương quan giữa các biến<br />
định tính bằng phép kiểm Chi bình phương (có<br />
hiệu chỉnh theo Exact’s Fisher trong trường hợp<br />
bảng 2x2 có ít nhất 1 ô có vọng trị < 5).<br />
Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm, ba<br />
nhóm là biến định lượng có phân phối chuẩn<br />
bằng phép kiểm T test, Anova.<br />
Mọi sự khác biệt được xem là có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05; với khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Nhóm 1: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br />
thắt TMTQG.<br />
Nhóm 2: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br />
thuốc ức chế (propranolol).<br />
Nhóm 3: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br />
thắt TMTQG kết hợp propranolol.<br />
<br />
Các biến số định lượng có phân phối chuẩn<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nguyên nhân xơ<br />
HBV<br />
gan<br />
HCV<br />
Khác<br />
Child – Pugh<br />
A<br />
B<br />
C<br />
Độ TMTQG<br />
II, RC(+)<br />
III,RC(+)<br />
Thời gian trung bình theo dõi (tháng)<br />
<br />
Tổng n=90<br />
45,5313,54<br />
59 (65,6)<br />
31 (34,4)<br />
31 (34,4)<br />
41 (45,6)<br />
18 (20)<br />
19 (21,1)<br />
43 (47,8)<br />
28 (31,1)<br />
36 (40)<br />
54 (60)<br />
13,96 2,98<br />
<br />
Không có sự khác biệt giữa 3 nhóm về: tuổi,<br />
giới tính, nguyên nhân xơ gan, chỉ số Child –<br />
Pugh và độ TMTQG.<br />
Tỉ lệ nam/nữ: 1.9/1. Một số nghiên cứu của<br />
Jutabha, Schepke M(4) cũng có tỉ lệ nam/nữ: 2/1<br />
Nguyên nhân phần lớn là do viêm gan siêu<br />
vi B (34,4%) và viêm gan siêu vi C (45,6%), 20%<br />
là do nguyên nhân khác, chủ yếu là do rượu.<br />
<br />
Nhóm 1 n=30 Nhóm 2 n=30<br />
44,5 13,56<br />
21 (70)<br />
9 (30)<br />
9 (30)<br />
16 (53,3)<br />
5 (16,7)<br />
6 (20)<br />
15 (50)<br />
9 (30)<br />
12 (40)<br />
18 (60)<br />
14,17 2,80<br />
<br />
47,43 13,45<br />
18 (60)<br />
12 (40)<br />
10 (33,3)<br />
12 (40)<br />
8 (26,7)<br />
6 (20)<br />
12 (40)<br />
12 (40)<br />
12 (40)<br />
18 (60)<br />
12,63 3,38<br />
<br />
Nhóm 3 (n=30)<br />
44,6713,87<br />
20 (66,7)<br />
10 (33,3)<br />
12 (40)<br />
13 (43,3)<br />
5 (16,7)<br />
7 (23,3)<br />
16 (53,3)<br />
7 (23,3)<br />
12 (40)<br />
18 (60)<br />
15,072,21<br />
<br />
P<br />
0,962<br />
0,709<br />
0,720<br />
<br />
0,723<br />
<br />
1,000<br />
<br />
Thời gian trung bình theo dõi của bệnh nhân<br />
13,96 ± 2,98 tháng, bệnh nhân ở nhóm 3 có thời<br />
gian trung bình theo dõi dài hơn 2 nhóm còn lại.<br />
Tuy nhiên, để khả thi hơn thì mỗi bệnh nhân cần<br />
phải theo thời gian ít nhất 2 năm, hoặc bệnh<br />
nhân phải chấm dứt nghiên cứu như: tác dụng<br />
phụ của thuốc, XHTH do vỡ TMTQG, tử vong...<br />
Vì thế, các bệnh nhân trong mỗi nhóm được tiếp<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
139<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
tục theo dõi và nghiên cứu thêm.<br />
<br />
Phương pháp điều trị dự phòng<br />
Phương pháp<br />
điều trị<br />
<br />
Nhóm 1<br />
n=30<br />
<br />
Nhóm 2<br />
n=30<br />
<br />
Nhóm 3<br />
n=30<br />
<br />
P<br />
<br />
42,67<br />
10,15<br />
<br />
42,67<br />
10,15<br />
<br />
1,00<br />
<br />
Liều propranolol<br />
trung bình/ngày<br />
(mg)<br />
Thắt Số lần thắt 1,9330,87<br />
TMTQG trung bình<br />
Số vòng 3,630,67<br />
thắt trung<br />
bình/lần<br />
<br />
1,970,85 0,881<br />
3,70,65 0,697<br />
<br />
Liều điều trị propranolol trung bình ở 2<br />
<br />
nhóm (nhóm 2 và nhóm 3) như nhau: 42,67 ±<br />
10,15mg/ngày, không có khác biệt về ý nghĩa<br />
thống kê. Trong khi đó một số nghiên cứu nước<br />
ngoài liều dùng propranolol thường cao hơn,<br />
như nghiên cứu của Schepke M là 77,3± 39,5<br />
mg/ngày, có lẽ do cân nặng của người Việt Nam<br />
thấp hơn.<br />
Điều trị bằng thắt TMTQG (nhóm 1) và thắt<br />
TMTQG kết hợp propranolol (nhóm 3), không có<br />
khác biệt ý nghĩa thống kê, về số lần thắt<br />
TMTQG cũng như số vòng thắt TMTQG/ lần.<br />
<br />
Theo dõi điều trị<br />
Tai biến<br />
điều trị<br />
<br />
Tái phát<br />
<br />
Theo dõi điều trị<br />
Nhịp tim chậm<br />
<br />
Nhóm 1 n=30<br />
<br />
Nhóm 3 n=30<br />
2 (6,7)<br />
<br />
P<br />
1,0<br />
<br />
Nuốt khó<br />
<br />
14 (46,7)<br />
<br />
11 (36,7)<br />
<br />
0,6<br />
<br />
Khó chịu ở ngực<br />
<br />
20 (66,7)<br />
<br />
20 (66,7)<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
4 (13,3)<br />
<br />
4 (13,3)<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Loét thực quản<br />
<br />
14 (46,7)<br />
<br />
12 (40)<br />
<br />
0,795<br />
<br />
Xuất huyết do loét chỗ thắt<br />
<br />
2 (6,7)<br />
<br />
2 (6,7)<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Xuất huyết do thắt<br />
<br />
3 (10)<br />
<br />
2(6,7)<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Tái phát TMTQG<br />
<br />
13 (43,3)<br />
<br />
15 (50)<br />
<br />
0,6<br />
<br />
Thời gian trung bình tái phát<br />
(tháng)<br />
Số lần thắt trung bình<br />
<br />
7,233,19<br />
<br />
11,4 2,02<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,12 0,33<br />
<br />
1,070,26<br />
<br />
0,635<br />
<br />
Số vòng thắt trung bình/ lần<br />
<br />
2,88 0,78<br />
<br />
3,00 0,93<br />
<br />
0,699<br />
<br />
Một số tai biến điều trị như nuốt khó, khó<br />
chịu ở ngực, sốt, thường tự khỏi sau vài ngày.<br />
Tuy nhiên, một tai biến cũng hay gặp là loét thực<br />
quản (46,7% nhóm 1 và 40% nhóm 3), thậm chí<br />
xuất huyết chỗ loét thực quản (6,7% ở nhóm 1 và<br />
nhóm 3). Vì thế, cần phải dùng thêm ức chế bơm<br />
proton cho bệnh nhân thắt TMTQG.<br />
Tần suất tái phát TMTQG ở nhóm 1 (43,3%)<br />
và nhóm 3 (50%), không có khác biệt ý nghĩa<br />
thống kê. Tuy nhiên, thời gian tái phát nhóm 3<br />
kéo dài hơn nhóm 1 và có ý nghĩa thống kê, có<br />
thể dùng propranolol kết hợp với thắt TMTQG<br />
sẽ giúp cho thời gian tái phát TMTQG lâu hơn<br />
khi chỉ điều trị bằng thắt TMTQG.<br />
Khi tái phát TMTQG ở nhóm 1, nhóm 3, số<br />
lần thắt TMTQG lại và số vòng thắt TMTQG lại/<br />
lần thấp hơn khởi đầu điều trị.<br />
<br />
140<br />
<br />
Nhóm 2 n=30<br />
2 (6,7)<br />
<br />
Kết quả<br />
Thời gian<br />
<br />
Nhóm 1<br />
n=30<br />
<br />
Nhóm 2<br />
n=30<br />
<br />
Thời gian trung bình 10,23,03 92,956<br />
xuất hiện xuất huyết<br />
tiên phát (tháng)<br />
Tần suất<br />
Tần suất xuất hiện<br />
xuất huyết tiên phát<br />
<br />
Nhóm 3<br />
n=30<br />
<br />
P<br />
<br />
142,828 0,025<br />
<br />
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3<br />
n=30<br />
n=30<br />
n=30<br />
5 (16,7) 9 (30) 2 (6,67)<br />
<br />
Tổng<br />
n=90<br />
16<br />
(17,78)<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng<br />
n=30<br />
n=30<br />
n=30<br />
n=90<br />
Tử vong do XHTH do 2(6,67) 3(10) 1(3,33) 6 (6,67)<br />
vỡ TMTQG<br />
Tử vong không do 2 (6,67) 1 (3,33) 2 (6,67) 5(5,55)<br />
XHTH<br />
<br />
Vì chỉ có 16 trường hợp XHTH do vỡ<br />
TMTQG trong cả 3 nhóm, chia ra mỗi nhóm thì<br />
số liệu quá nhỏ, chúng tôi không thể phân tích<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />