intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá sơ bộ kết quả điều trị dự phòng tiên phát xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm so sánh điều trị dự phòng tiên phát xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn trên bệnh nhân xơ gan bằng 3 phương pháp: thắt tĩnh mạch thực quản giãn, propranolol, thắt tĩnh mạch thực quản giãn kết hợp propranolol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá sơ bộ kết quả điều trị dự phòng tiên phát xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG<br /> TIÊN PHÁT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN GIÃN<br /> Trần Nhựt Thị Ánh Phượng*, Trương Tâm Thư*, Lê Thành Lý*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh điều trị dự phòng tiên phát xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn<br /> (TMTQG) trên bệnh nhân xơ gan bằng 3 phương pháp: thắt TMTQG, propranolol, thắt TMTQG kết hợp<br /> propranolol.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 90 bệnh nhân xơ gan có TMTQG và có nguy cơ xuất huyết, được<br /> chia thành 3 nhóm: nhóm 1(n=30): điều trị bằng thắt TMTQG; nhóm 2 (n=30): điều trị bằng propranolol; nhóm 3<br /> (n=30) điều trị bằng thắt TMTQG kết hợp propranolol.<br /> Kết quả: 3 nhóm bệnh nhân tương ứng có những đặc điểm: thời gian trung bình theo dõi (13,96 2,98;<br /> 14,17 2,80 và 15,072,21 tháng); xơ gan do siêu vi viêm gan B (30%; 33,3% và 40%); xơ gan do viêm gan siêu<br /> vi C (53,3%; 40% và 43,3%); xơ gan do nguyên nhân khác (16,7%; 26,7% và 16,7%); xơ gan Child- Pugh A<br /> (20%; 20% và 23,3%); xơ gan Child- Pugh B (50%; 40% và 53,3%); xơ gan Child- Pugh C (30%; 40% và<br /> 23,3%); thời gian trung bình tái phát sau thắt TMTQG nhóm 1 và nhóm 3 (7,233,19 và 11,4 2,02 tháng với<br /> p=0,001); thời gian trung bình xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG ở 3 nhóm tương ứng (10,23,03;<br /> 92,956 và 142,828 tháng với p=0,025); tỉ lệ xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG ở 3 nhóm tương ứng (16,7%;<br /> 30% và 6,67%).<br /> Kết luận: Thắt TMTQG kết hợp propranolol tỏ ra có hiệu quả hơn chỉ điều trị bằng thắt TMTQG hay chỉ<br /> bằng propranolol. Tuy nhiên, cần nghiên cứu với mẫu lớn hơn và theo dõi bệnh nhân thời gian lâu hơn, mới có<br /> thể đưa ra kết luận chính xác hơn.<br /> Từ khoá: xuất huyết tiêu hóa; vỡ tĩnh mạch thực quản giãn; dự phòng tiên phát<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRELIMINARY ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS OF PRIMARY PROPHYLAXIS AGAINST<br /> OESOPHAGEAL VARICEAL BLEEDING<br /> Tran Nhut Thi Anh Phuong, Truong Tam Thu, Le Thanh Ly<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 136 -1 41<br /> Objectives: To compare the effects of propranolol, endoscopic banding, and propranolol plus banding in<br /> preventing first variceal haemorrhage.<br /> Patients and Methods: A prospective study was carried out in 90 cirrhotic patients with high-risk<br /> esophageal varices and no history of variceal bleeding. The patients were randomized into 3 groups: 30 patients<br /> underwent variceal banding (group 1), 30 patients received propranolol (group 2), and 30 patients received<br /> propranolol combined banding (group 3).<br /> Results: The three groups of patients had comparable baseline characteristics: follow-up mean time (13.96 <br /> 2.98; 14.17 2.80 và 15.072.21 months); Cirrhosis with hepatitis B virus (30%; 33.3% and 40%); cirrhosis with<br /> hepatitis C virus (53.3%; 40% and 43.3%); cirrhosis with other cause (16.7%; 26.7% and 16.7%); cirrhosis with<br /> Child- Pugh A (20%; 20% and 23.3%); cirrhosis with Child- Pugh B (50%; 40% and 53.3%); cirrhosis with<br /> * Khoa Nội Tiêu hóa - BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS. Trần Nhựt Thị Ánh Phượng ĐT: 091.3814214 email: anhphuongtran2002@yahoo.com<br /> <br /> 136<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Child- Pugh C (30%; 40% and 23.3%); recurrence of variceal mean time after variceal ligation of group 1 and<br /> group 3 (7.233.19 and 11.4 2.02 months với p=0.001); the frist bleeding mean time of variceal bleeding of<br /> respectively three groups (10.23.03; 92.956 and 142.828 months with p=0.025); ratio of the frist bleeding of<br /> variceal bleeding of respectively three groups (16.7%; 30% and 6.67%).<br /> Conclusion: It seems that in patients with high-risk esophageal varices and no history of variceal<br /> hemorrhage, propranolol combined endoscopic ligation of the varices is the most effective for the primary<br /> prevention of variceal bleeding. However, further patients followed up for a longer duration are necessary for a<br /> better comparison of these therapies.<br /> Keywords: varicael bleeding, primary prophylaxis<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do tĩnh mạch<br /> thực quản giãn (TMTQG) là biến chứng thường<br /> gặp của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở<br /> bệnh nhân xơ gan và có tỉ lệ tử vong cao 30 70%(7). Bệnh nhân xơ gan có TMTQG không có<br /> XHTH do vỡ TMTQG trước đó , theo dõi trong 2<br /> năm và không có điều trị dự phòng hiệu quả thì<br /> khả năng XHTH do vỡ TMTQG 25- 40%(4). Khi<br /> bệnh nhân XHTH do vỡ TMTQG xuất hiện thì tỉ<br /> lệ XHTH tái phát và tỉ lệ tử vong sẽ tăng, mỗi lần<br /> xuất huyết có tỉ lệ tử vong cao 30 – 50%(8). Vì vậy,<br /> điều trị dự phòng tiên phát XHTH do vỡ<br /> TMTQG rất quan trọng, điều này có thể làm<br /> giảm nguy cơ, biến chứng, chi phí điều trị, tỉ lệ<br /> tử vong do XHTH do vỡ TMTQG.<br /> Thuốc ức chế  không chọn lọc<br /> (Propranolol), có thể làm giảm áp lực tĩnh mạch<br /> cửa, lưu lượng máu ở TMTQG và nguy cơ xuất<br /> huyết tiên phát(5). Tuy nhiên, thuốc ức chế  có<br /> một số chống chỉ định bệnh nhân không điều trị<br /> được hay tác dụng phụ của thuốc khiến bệnh<br /> nhân phải ngưng thuốc.<br /> Thắt TMTQG là phương pháp điều trị qua<br /> nội soi, chỉ định trong điều trị XHTH do vỡ<br /> TMTQG đang tiến triển và điều trị dự phòng<br /> XHTH tái phát do vỡ TMTQG. Một số báo cáo<br /> cho thấy, thắt TMTQG có tỉ lệ cầm máu cao hơn,<br /> tỉ lệ XHTH tái phát và biến chứng thấp hơn, số<br /> đợt điều trị cần thiết để triệt tiêu TMTQG ít hơn<br /> so với chích xơ TMTQG. Vì những ưu điểm đó,<br /> thắt TMTQG được xem là phương pháp điều trị<br /> dự phòng hứa hẹn cho dự phòng tiên phát<br /> XHTH do vỡ TMTQG.<br /> <br /> Qua những lý do nêu trên, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu với mục tiêu: So sánh hiệu quả<br /> điều trị dự phòng tiên phát XHTH do vỡ<br /> TMTQG bằng 3 phương pháp: thắt TMTQG,<br /> thuốc ức chế  không chọn lọc (Propranolol) và<br /> thắt TMTQG kết hợp Propranolol.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tuổi 15.<br /> Có bằng chứng xơ gan trên lâm sàng và cận<br /> lâm sàng.<br /> Được phân loại theo chỉ số Child – Pugh.<br /> Có nguy cơ xuất huyết cao(3) dựa trên phân<br /> độ TMTQG theo Hội nghiên cứu tăng áp tĩnh<br /> mạch cửa Nhật Bản (Japanese Research Society<br /> for Portal Hypertension): TMTQG độ III hoặc độ<br /> II có dấu đỏ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Lâm sàng<br /> - Bệnh nhân không hợp tác hoặc không trở<br /> lại tái khám, theo dõi định kỳ.<br /> - Bệnh lý nặng phối hợp (suy hô hấp, suy<br /> tim, suy thận nặng, viêm phúc mạc, nhiễm<br /> trùng).<br /> - Đã có XHTH do vỡ TMTQG, bệnh dạ dày<br /> tăng áp cửa, loét dạ dày, u mạch máu.<br /> - Đã được điều trị TMTQG hay báng bụng<br /> trước đó qua nội soi (chích xơ hay thắt TMTQG),<br /> TIPS (Transjugular Intrahepatic Portalsystemic<br /> Shunt), phẫu thuật.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 137<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Điều trị thuốc ức chế  hay Nitrates trong<br /> vòng 30 ngày trước đó.<br /> <br /> Nhóm điều trị bằng thắt TMTQG kết hợp<br /> với Propanolol<br /> <br /> - Chống chỉ định thuốc ức chế  (suy tim ứ<br /> huyết, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế<br /> quản, tiểu đường phụ thuộc insuline, nhịp tim<br /> chậm 1.6).<br /> - Giảm tiều cầu 50 lần/ phút,<br /> huyết áp tâm thu > 90 mmHg(4). Tái khám theo<br /> dõi nhịp tim và huyết áp mỗi 3 tháng.<br /> <br /> 138<br /> <br /> Bệnh nhân trong mỗi nhóm được phân loại<br /> theo bệnh căn của xơ gan (do viêm gan siêu vi B,<br /> viêm gan siêu vi C, khác), phân loại theo Child –<br /> Pugh (A, B, C).<br /> Sau khi điều chỉnh được liều propranolol<br /> thích hợp và/ hoặc đã điều trị thành công thắt<br /> TMTQG qua nội soi. Bệnh nhân cả 3 nhóm được<br /> theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng mỗi 3 tháng.<br /> Mỗi bệnh nhân được theo dõi cho đến khi<br /> xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ TMTQG<br /> hoặc bệnh nhân tử vong, hoặc ít nhất 2 năm,<br /> trong nghiên cứu này chúng tôi theo dõi bệnh<br /> nhân tối đa 18 tháng.<br /> <br /> Ngưng điều trị và thất bại điều trị<br /> XHTH do vỡ TMTQG được xác định qua nội<br /> soi.<br /> Xuất huyết nặng do tăng áp cửa không do vỡ<br /> TMTQG (giãn tĩnh mạch dạ dày, tá tràng, hoặc<br /> bệnh dạ dày tăng áp cửa).<br /> Biến chứng nặng của điều trị nội soi (thủng,<br /> xuất huyết nặng từ chỗ loét sau thắt TMTQG,<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> hẹp thực quản phải nong thực quản).<br /> Tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc ức<br /> chế  (nhịp chậm, block tim, hạ huyết áp với<br /> triệu chứng nặng, ngất).<br /> Tử vong.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Nghiên cứu thực hiên tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Thời gian: Mỗi bệnh nhân được theo dõi cho<br /> đến khi xuất hiện xuất huyết tiên phát do vỡ<br /> TMTQG hoặc bệnh nhân tử vong, hoặc ít nhất 2<br /> năm, trong nghiên cứu này chúng tôi theo dõi<br /> bệnh nhân tối đa 18 tháng (từ 01/08/2009 đến<br /> 01/02/2011).<br /> Cỡ mẫu: mỗi nhóm 30 bệnh nhân, 3 nhóm.<br /> <br /> Phương pháp phân tích số liệu<br /> Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0<br /> Các biến định tính được trình bày dưới dạng<br /> tỉ lệ phần trăm.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn; các biến định lượng không có phân phối<br /> chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị<br /> (khoảng vị).<br /> Kiểm định mối tương quan giữa các biến<br /> định tính bằng phép kiểm Chi bình phương (có<br /> hiệu chỉnh theo Exact’s Fisher trong trường hợp<br /> bảng 2x2 có ít nhất 1 ô có vọng trị < 5).<br /> Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm, ba<br /> nhóm là biến định lượng có phân phối chuẩn<br /> bằng phép kiểm T test, Anova.<br /> Mọi sự khác biệt được xem là có ý nghĩa<br /> thống kê khi p < 0,05; với khoảng tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Nhóm 1: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br /> thắt TMTQG.<br /> Nhóm 2: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br /> thuốc ức chế  (propranolol).<br /> Nhóm 3: Điều trị dự phòng tiên phát bằng<br /> thắt TMTQG kết hợp propranolol.<br /> <br /> Các biến số định lượng có phân phối chuẩn<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nguyên nhân xơ<br /> HBV<br /> gan<br /> HCV<br /> Khác<br /> Child – Pugh<br /> A<br /> B<br /> C<br /> Độ TMTQG<br /> II, RC(+)<br /> III,RC(+)<br /> Thời gian trung bình theo dõi (tháng)<br /> <br /> Tổng n=90<br /> 45,5313,54<br /> 59 (65,6)<br /> 31 (34,4)<br /> 31 (34,4)<br /> 41 (45,6)<br /> 18 (20)<br /> 19 (21,1)<br /> 43 (47,8)<br /> 28 (31,1)<br /> 36 (40)<br /> 54 (60)<br /> 13,96 2,98<br /> <br /> Không có sự khác biệt giữa 3 nhóm về: tuổi,<br /> giới tính, nguyên nhân xơ gan, chỉ số Child –<br /> Pugh và độ TMTQG.<br /> Tỉ lệ nam/nữ: 1.9/1. Một số nghiên cứu của<br /> Jutabha, Schepke M(4) cũng có tỉ lệ nam/nữ: 2/1<br /> Nguyên nhân phần lớn là do viêm gan siêu<br /> vi B (34,4%) và viêm gan siêu vi C (45,6%), 20%<br /> là do nguyên nhân khác, chủ yếu là do rượu.<br /> <br /> Nhóm 1 n=30 Nhóm 2 n=30<br /> 44,5 13,56<br /> 21 (70)<br /> 9 (30)<br /> 9 (30)<br /> 16 (53,3)<br /> 5 (16,7)<br /> 6 (20)<br /> 15 (50)<br /> 9 (30)<br /> 12 (40)<br /> 18 (60)<br /> 14,17 2,80<br /> <br /> 47,43 13,45<br /> 18 (60)<br /> 12 (40)<br /> 10 (33,3)<br /> 12 (40)<br /> 8 (26,7)<br /> 6 (20)<br /> 12 (40)<br /> 12 (40)<br /> 12 (40)<br /> 18 (60)<br /> 12,63  3,38<br /> <br /> Nhóm 3 (n=30)<br /> 44,6713,87<br /> 20 (66,7)<br /> 10 (33,3)<br /> 12 (40)<br /> 13 (43,3)<br /> 5 (16,7)<br /> 7 (23,3)<br /> 16 (53,3)<br /> 7 (23,3)<br /> 12 (40)<br /> 18 (60)<br /> 15,072,21<br /> <br /> P<br /> 0,962<br /> 0,709<br /> 0,720<br /> <br /> 0,723<br /> <br /> 1,000<br /> <br /> Thời gian trung bình theo dõi của bệnh nhân<br /> 13,96 ± 2,98 tháng, bệnh nhân ở nhóm 3 có thời<br /> gian trung bình theo dõi dài hơn 2 nhóm còn lại.<br /> Tuy nhiên, để khả thi hơn thì mỗi bệnh nhân cần<br /> phải theo thời gian ít nhất 2 năm, hoặc bệnh<br /> nhân phải chấm dứt nghiên cứu như: tác dụng<br /> phụ của thuốc, XHTH do vỡ TMTQG, tử vong...<br /> Vì thế, các bệnh nhân trong mỗi nhóm được tiếp<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 139<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> tục theo dõi và nghiên cứu thêm.<br /> <br /> Phương pháp điều trị dự phòng<br /> Phương pháp<br /> điều trị<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n=30<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n=30<br /> <br /> Nhóm 3<br /> n=30<br /> <br /> P<br /> <br /> 42,67<br /> 10,15<br /> <br /> 42,67<br /> 10,15<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> Liều propranolol<br /> trung bình/ngày<br /> (mg)<br /> Thắt Số lần thắt 1,9330,87<br /> TMTQG trung bình<br /> Số vòng 3,630,67<br /> thắt trung<br /> bình/lần<br /> <br /> 1,970,85 0,881<br /> 3,70,65 0,697<br /> <br /> Liều điều trị propranolol trung bình ở 2<br /> <br /> nhóm (nhóm 2 và nhóm 3) như nhau: 42,67 ±<br /> 10,15mg/ngày, không có khác biệt về ý nghĩa<br /> thống kê. Trong khi đó một số nghiên cứu nước<br /> ngoài liều dùng propranolol thường cao hơn,<br /> như nghiên cứu của Schepke M là 77,3± 39,5<br /> mg/ngày, có lẽ do cân nặng của người Việt Nam<br /> thấp hơn.<br /> Điều trị bằng thắt TMTQG (nhóm 1) và thắt<br /> TMTQG kết hợp propranolol (nhóm 3), không có<br /> khác biệt ý nghĩa thống kê, về số lần thắt<br /> TMTQG cũng như số vòng thắt TMTQG/ lần.<br /> <br /> Theo dõi điều trị<br /> Tai biến<br /> điều trị<br /> <br /> Tái phát<br /> <br /> Theo dõi điều trị<br /> Nhịp tim chậm<br /> <br /> Nhóm 1 n=30<br /> <br /> Nhóm 3 n=30<br /> 2 (6,7)<br /> <br /> P<br /> 1,0<br /> <br /> Nuốt khó<br /> <br /> 14 (46,7)<br /> <br /> 11 (36,7)<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Khó chịu ở ngực<br /> <br /> 20 (66,7)<br /> <br /> 20 (66,7)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Loét thực quản<br /> <br /> 14 (46,7)<br /> <br /> 12 (40)<br /> <br /> 0,795<br /> <br /> Xuất huyết do loét chỗ thắt<br /> <br /> 2 (6,7)<br /> <br /> 2 (6,7)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Xuất huyết do thắt<br /> <br /> 3 (10)<br /> <br /> 2(6,7)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Tái phát TMTQG<br /> <br /> 13 (43,3)<br /> <br /> 15 (50)<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Thời gian trung bình tái phát<br /> (tháng)<br /> Số lần thắt trung bình<br /> <br /> 7,233,19<br /> <br /> 11,4 2,02<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,12 0,33<br /> <br /> 1,070,26<br /> <br /> 0,635<br /> <br /> Số vòng thắt trung bình/ lần<br /> <br /> 2,88 0,78<br /> <br /> 3,00 0,93<br /> <br /> 0,699<br /> <br /> Một số tai biến điều trị như nuốt khó, khó<br /> chịu ở ngực, sốt, thường tự khỏi sau vài ngày.<br /> Tuy nhiên, một tai biến cũng hay gặp là loét thực<br /> quản (46,7% nhóm 1 và 40% nhóm 3), thậm chí<br /> xuất huyết chỗ loét thực quản (6,7% ở nhóm 1 và<br /> nhóm 3). Vì thế, cần phải dùng thêm ức chế bơm<br /> proton cho bệnh nhân thắt TMTQG.<br /> Tần suất tái phát TMTQG ở nhóm 1 (43,3%)<br /> và nhóm 3 (50%), không có khác biệt ý nghĩa<br /> thống kê. Tuy nhiên, thời gian tái phát nhóm 3<br /> kéo dài hơn nhóm 1 và có ý nghĩa thống kê, có<br /> thể dùng propranolol kết hợp với thắt TMTQG<br /> sẽ giúp cho thời gian tái phát TMTQG lâu hơn<br /> khi chỉ điều trị bằng thắt TMTQG.<br /> Khi tái phát TMTQG ở nhóm 1, nhóm 3, số<br /> lần thắt TMTQG lại và số vòng thắt TMTQG lại/<br /> lần thấp hơn khởi đầu điều trị.<br /> <br /> 140<br /> <br /> Nhóm 2 n=30<br /> 2 (6,7)<br /> <br /> Kết quả<br /> Thời gian<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n=30<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n=30<br /> <br /> Thời gian trung bình 10,23,03 92,956<br /> xuất hiện xuất huyết<br /> tiên phát (tháng)<br /> Tần suất<br /> Tần suất xuất hiện<br /> xuất huyết tiên phát<br /> <br /> Nhóm 3<br /> n=30<br /> <br /> P<br /> <br /> 142,828 0,025<br /> <br /> Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3<br /> n=30<br /> n=30<br /> n=30<br /> 5 (16,7) 9 (30) 2 (6,67)<br /> <br /> Tổng<br /> n=90<br /> 16<br /> (17,78)<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng<br /> n=30<br /> n=30<br /> n=30<br /> n=90<br /> Tử vong do XHTH do 2(6,67) 3(10) 1(3,33) 6 (6,67)<br /> vỡ TMTQG<br /> Tử vong không do 2 (6,67) 1 (3,33) 2 (6,67) 5(5,55)<br /> XHTH<br /> <br /> Vì chỉ có 16 trường hợp XHTH do vỡ<br /> TMTQG trong cả 3 nhóm, chia ra mỗi nhóm thì<br /> số liệu quá nhỏ, chúng tôi không thể phân tích<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2