intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán

Chia sẻ: ViRyucha2711 ViRyucha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu lí luận về năng lực thực hiện để đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán. Từ kết quả khảo sát các giảng viên đang đào tạo giáo viên Toán, thuộc 8 trường đại học ở Việt Nam, bài viết đưa ra cấu trúc của năng lực thực hiện của giáo viên toán dựa trên các kĩ năng chỉ báo, gồm có hai nhóm cơ bản là kĩ năng phân tích chương trình và thiết kế tài liệu học tập và kĩ năng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC NĂNG LỰC THỰC HIỆN<br /> CỦA GIÁO VIÊN TOÁN<br /> Phạm Anh Giang - Trường Đại học Hồng Đức<br /> Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày biên tập: 05/12/2018; ngày duyệt đăng: 18/12/2018.<br /> Abstract: Approach competency in teacher training is a popular trend today. Based on the results<br /> of theoretical research on implementation competency and the survey results of lecturers who are<br /> training math teachers in 8 universities in Vietnam, we propose the structure of implementation<br /> competency of a math teacher based on skills and indicators, including two basic groups: the skills<br /> of curriculum analysis, design of learning materials and teaching skill.<br /> Keywords: Implementation competency, teacher, math, skills, structure.<br /> lạc” [2]. Crick định nghĩa “Một năng lực được mô tả như<br /> là một sự kết hợp phức tạp của kiến thức, KN, sự hiểu<br /> biết, các giá trị, thái độ và mong muốn dẫn đến hiệu quả,<br /> thể hiện hành động của con người trong một lĩnh vực cụ<br /> thể” [3]. Văn bản chính thức Chương trình giáo dục phổ<br /> thông của tỉnh Quebec Canada quy định: “Năng lực là sự<br /> kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, KN<br /> với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm<br /> đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động<br /> trong bối cảnh nhất định” [4]. Theo Gharajedaghi, “năng<br /> lực là tổ hợp các yếu tố tâm - sinh lí, các tri thức và KN<br /> hành động của cá nhân mang lại hiệu quả cao trong việc<br /> giải quyết các tình huống cụ thể” [5]. Theo Nguyễn Thị<br /> Kim Dung và cộng sự [6]; tr 30], “năng lực là tổ hợp các<br /> kiến thức, KN, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép<br /> thực hiện cáo trách nhiệm và hiệu quả các hành động,<br /> giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống<br /> khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá<br /> nhân”.<br /> Phạm Minh Hạc cho rằng, năng lực là tổ hợp các đặc<br /> điểm tâm lí của một con người/nhân cách (trích theo [6]).<br /> Theo Từ điển Tâm lí học của tác giả Vũ Dũng, năng lực<br /> là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá<br /> nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi<br /> cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định [7].<br /> Weinert lại đơn giản coi năng lực là các khả năng và<br /> KN nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được…<br /> để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực<br /> cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động<br /> cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một<br /> cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong<br /> những tình huống thay đổi [8].<br /> Như sơ lược trình bày ở trên, có thể thấy có ba cách<br /> tiếp cận khái niệm năng lực: năng lực là thuộc tính tâm<br /> lí; năng lực gồm kiến thức, KN, thái độ, và một số phẩm<br /> chất tâm lí; năng lực gồm các KN. Trong nghiên cứu này,<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về năng lực và năng<br /> lực giáo viên (GV) cũng như nghiên cứu về vấn đề đào<br /> tạo GV theo hướng tiếp cận năng lực. Trong các nghiên<br /> cứu đó, cũng đã có những nghiên cứu về “năng lực thực<br /> hiện” (NLTH) nhưng chủ yếu là những nghiên cứu về<br /> lĩnh vực đào tạo nghề. Trong đó, các nghiên cứu về đào<br /> tạo nghề sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện<br /> (NLTH), cho đối tượng là GV toán vẫn chưa có những<br /> kết quả hệ thống, hoàn thiện.<br /> Bài báo này sẽ trình bày những phân tích về một số<br /> khái niệm, công bố trước đây như năng lực, năng lực sư<br /> phạm, chuẩn GV, chuẩn đào tạo (đầu ra) của một số cơ<br /> sở đào tạo, hiệp hội nghề sư phạm để từ đó đề xuất khái<br /> niệm và cấu trúc của NLTH của GV Toán trung học phổ<br /> thông. Đương nhiên, đề xuất này là định hướng cho việc<br /> đào tạo GV Toán trong trường đại học, trình độ cử nhân.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Một số nghiên cứu về năng lực và năng lực thực hiện<br /> Với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, thuật ngữ<br /> “năng lực” được ý niệm rất sớm từ những năm 1970 và<br /> có rất nhiều định nghĩa được đưa ra xuất phát từ nhiều<br /> hướng tiếp cận trong những bối cảnh khác nhau.<br /> Rychen & Salganik, 2003, coi năng lực là “khả năng<br /> đáp ứng nhu cầu phức tạp, bằng cách vẽ và huy động các<br /> nguồn lực tâm lý xã hội trong bối cảnh - tức là một hệ<br /> thống hành động phức tạp bao gồm kiến thức (cũng<br /> ngầm); kĩ năng (KN) nhận thức và thực tiễn; thái độ như<br /> động lực, định hướng giá trị, cảm xúc” Rychen, D.S. Salganik, L.H. (2003). Key Competencies for a<br /> successful life and a well-functioning society.<br /> Göttingen: Hogrefe & Huber. Theo Koster &<br /> Dengerink, 2008, thì năng lực là “sự kết hợp của kiến<br /> thức, KN, thái độ, giá trị và đặc điểm cá nhân, trao quyền<br /> cho GV hành động một cách chuyên nghiệp và thích hợp<br /> trong một tình huống, triển khai chúng một cách mạch<br /> <br /> 38<br /> <br /> Email: phamanhgiang@hdu.edu.vn<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45<br /> <br /> chúng tôi thiên về tiếp cận KN: coi năng lực bao gồm và<br /> được thể hiện, đánh giá được thông qua KN.<br /> 2.2. Năng lực sư phạm<br /> <br /> sự dạy học một cách hiệu quả; Tạo và duy trì sự hỗ trợ<br /> và môi trường học an toàn; Đánh giá, cung cấp những<br /> phản hồi và tổng kết, phản ánh về kết quả học của HS);<br /> Kết nối và tương tác chuyên môn (Lôi cuốn HS tham gia<br /> vào quá trình học tập một cách chuyên nghiệp; Phối hợp<br /> một cách chuyên nghiệp với đồng nghiệp, gia đình hay<br /> cộng đồng trong quá trình dạy học) [9]. Trong đó, họ đều<br /> mô tả cho các mức độ: tốt nghiệp (sinh viên vừa tốt<br /> nghiệp - graduate), thành thạo proficient), thành thạo cao<br /> (highly accomplished) và chuyên gia (lead).<br /> Hội đồng GV của New Zealand xây dựng chuẩn dựa<br /> trên chuẩn nghề nghiệp GV để đáp ứng đòi hỏi về chất<br /> lượng của tất cả sinh viên tốt nghiệp từ các chương trình<br /> đào tạo GV khác nhau. Chuẩn này mô tả những tiêu chí<br /> và giáo sinh ở thời điểm tốt ngiệp, sau đào tạo cần phải<br /> có, cụ thể gồm các lĩnh vực sau [6]; tr 43-44]: + Kiến<br /> thức chuyên môn; + Thực tiễn chuyên môn; + Các giá trị<br /> và các mối quan hệ nghề nghiệp.<br /> Chuẩn đầu ra đối với sinh viên sư phạm của Đức<br /> (Germany) thì gồm 4 lĩnh vực (dạy học, giáo dục, đánh<br /> giá, đổi mới) và 11 năng lực được cụ thể hoá thành các<br /> chuẩn. Chẳng hạn, về lĩnh vực dạy học (GV là các<br /> chuyên gia về dạy và học), có thể chỉ ra 3 năng lực thành<br /> phần như sau: + Năng lực 1: GV lập kế hoạch dạy học<br /> phù hợp với chuyên môn và tiến hành kế hoạch đó một<br /> cách khách quan, cụ thể; + Năng lực 2: GV hỗ trợ việc<br /> học của học sinh qua việc tổ chức tình huống học, động<br /> viên học sinh và tạo cho họ năng lực thiết lập cá mối liên<br /> hệ và sử dụng cái đã học; + GV khuyến khích khả năng<br /> tự quyết định việc học và làm chủ của học sinh.<br /> Theo [6] thì chuẩn đầu ra đối với năng lực sư phạm<br /> bao gồm 5 nhóm năng lực và 28 tiêu chí, có thể tóm lược<br /> chỉ ra như sau: + Năng lực dạy học; + Năng lực giáo dục;<br /> + Năng lực định hướng sự phát triển cá nhân học sinh;<br /> + Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; + Năng<br /> lực phát triển cá nhân.<br /> Ở Việt Nam, Bộ GD-ĐT đã ban quy định chuẩn nghề<br /> nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông, ngày 22/8/2018<br /> [11]. Đây là một văn bản xác định các tiêu chí quan trọng<br /> cho không chỉ các nhà trường phổ thông, GV phổ thông<br /> mà còn cho các trường có đào tạo GV.<br /> Có thể hiểu, mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra của sinh<br /> viên sư phạm phải đạt được mức thấp nhất của chuẩn<br /> nghề nghiệp GV trong mỗi giai đoạn nhất định. Đương<br /> nhiên, không hẳn mọi tiêu chí cụ thể trong khung đánh<br /> giá, sinh viên sư phạm mới ra trường đều đạt yêu cầu tối<br /> thiểu, chẳng hạn rất có thể năng lực sử dụng công nghệ<br /> thông tin của sinh viên sẽ đạt được cao hơn mức tối thiểu.<br /> Mức độ chênh lệch giữa năng lực của sinh viên vừa tốt<br /> nghiệp so với chuẩn nghề nghiệp GV “chủ yếu do mức<br /> <br /> Theo Nguyễn Thị Kim Dung, “năng lực sư phạm là<br /> tổ hợp các kiến thức, KN, giá trị, thái độ nghề nghiệp cho<br /> phép thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các nhiệm vụ,<br /> vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc lĩnh vực<br /> nghề nghiệp GV, và đem đến kết quả dạy học - giáo dục<br /> tốt” [7]; tr 32].<br /> Theo Hội liên hiệp đánh giá và hỗ trợ GV Mĩ<br /> (Interstate New Teachers Assessment and Support<br /> Consortium - INTASC), GV cần đáp ứng những yêu cầu<br /> dưới đây - có thể hiểu là những thành tố của năng lực sư<br /> phạm cần thiết của GV [9]: + Sự hiểu biết về nội dung<br /> môn học: bao gồm nội dung dạy học, mối liên hệ bên<br /> trong và bên ngoài với nội dung dạy học; + Tri thức sư<br /> phạm: Tổ chức và nhận biết mức độ nhận thức của học<br /> sinh trong quá trình dạy học; + Tri thức về sự phát triển:<br /> GV cần nắm rõ kinh nghiệm, phong cách học, tư duy,<br /> hứng thú... của học sinh (HS) và có khả năng hỗ trợ, giúp<br /> đỡ HS phát triển trong một số lĩnh vực như xã hội, thể<br /> chất,...; + Hiểu biết về sự khác biệt: GV có khả năng hiểu<br /> biết HS về sự khác biệt chẳng hạn như là văn hoá, gia<br /> đình,... và những sự ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực từ<br /> sự khác biệt đó đến quá trình học tập; + Hiểu biết về động<br /> cơ: GV đề ra được nhiệm vụ phù hợp, khuyến khích, hỗ<br /> trợ phù hợp đối tượng HS; + Có tri thức về việc học tập:<br /> GV có tri thức về các phương pháp dạy học khác nhau<br /> và sử dụng một cách hiệu quả trong dạy học; + Làm chủ<br /> được các chiến lược - phương pháp, hình thức tổ chức<br /> dạy học: GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác<br /> nhau cho phù hợ với các phương pháp học tập (phong<br /> cách học) đa dạng của HS; + Hiểu biết về việc đánh giá<br /> học sinh; + Hiểu biết về các nguồn tìm kiếm thông tin<br /> khác nhau nhằm giúp HS khai thác thông tin để giải<br /> quyết vấn đề; + Am hiểu và đánh giá cao sự cộng tác: sự<br /> cộng tác thể hiện qua việc tổ chức các hoạt động hợp tác<br /> của HS trong quá trình học, GV hợp tác với GV khác và<br /> phụ huynh trong quá trình dạy học, giáo dục; + Khả năng<br /> phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học, tức là có<br /> khả năng tự đánh giá, điều chỉnh, cải thiện quá trình dạy<br /> học của mình.<br /> Tổ chức nghề giáo quốc gia Úc (Organisation of the<br /> National Professional Standards for Teachers) đã đưa ra<br /> Chuẩn chuyên môn quốc gia dành cho GV (National<br /> Professional Standards for Teachers) với một số nội dung<br /> cơ bản đánh giá về lĩnh vực dạy học như sau: + Kiến thức<br /> chuyên môn (Hiểu HS và hiểu cách học của họ (hiểu HS<br /> học như thế nào); Hiểu nội dung và cách dạy các nội<br /> dung dạy học đó); + KN chuyên môn (Kế hoạch cho và<br /> <br /> 39<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45<br /> <br /> độ trải nghiệm nghề nghiệp trong thực tiễn nhà trường...<br /> NĂNG LỰC DẠY HỌC TOÁN<br /> của sinh viên còn thấp” [12]; tr 40].<br /> 2.3. Năng lực thực hiện và năng lực thực hiện của giáo<br /> KN<br /> KN tổ<br /> KN quản<br /> Thái độ<br /> viên Toán<br /> dạy<br /> chức tài<br /> lí môi<br /> dạy học<br /> học<br /> liệu học<br /> trường<br /> của GV<br /> 2.3.1. Năng lực thực hiện<br /> tập<br /> và<br /> học<br /> tập<br /> Khái niệm NLTH (thuật ngữ tiếng Anh là<br /> trình bày<br /> competence) thường dùng để chỉ những gì tối thiểu (mức<br /> bài giảng<br /> chuẩn) cá nhân cần phải có để tiến hành được một công<br /> Hình 1. Sơ đồ mô hình năng lực dạy học của GV toán<br /> việc. Từ đó, NLTH của GV toán sẽ được xem xét như là<br /> (mô tả từ công bố của Leou, 1998 [12])<br /> một hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí mà GV toán cần có,<br /> Từ<br /> trình<br /> bày trên, có thể thấy, Leou coi năng lực dạy<br /> cần đạt với những mức độ khác nhau.<br /> học của GV bao gồm các KN (3 nhóm KN) và thái độ<br /> Chuẩn đánh giá GV toán xuất sắc tại các trường học<br /> (nhóm thái độ trong dạy học). Và theo cách trình bày đó,<br /> Úc (Hiệp hội GV toán học Úc, 2002) gồm các nội dung<br /> thứ tự ban đầu là KN dạy học, KN tổ chức tài liệu học<br /> cơ bản như dưới đây. + Kiến thức chuyên môn: Kiến thức<br /> tập và trình bày bài giảng, KN quản lí môi trường học tập<br /> về học sinh; Kiến thức về toán học; Kiến thức về việc<br /> và, thứ tư là thái độ dạy học của GV.<br /> học toán học của học sinh. + Thuộc tính nghề nghiệp:<br /> 2.3.2. Đề xuất cấu trúc năng lực thực hiện của giáo viên toán<br /> Thuộc tính cá nhân; Phát triển chuyên môn cá nhân;<br /> Từ những trình bày ở trên, chúng tôi quan niệm:<br /> Trách nhiệm cộng đồng ; + Thực hành chuyên môn: Môi<br /> NLTH của GV toán được thể hiện và bao gồm các thành<br /> trường học tập; Lập kế hoạch học tập (cho việc học của<br /> phần: KN phân tích chương trình và thiết kế tài liệu học<br /> học sinh); Dạy trong qua và bằng hoạt động; Thẩm định,<br /> tập; KN dạy học. Nói như vậy chúng tôi cơ bản thống<br /> lượng định, đánh giá [9].<br /> nhất với các nghiên cứu về NLTH về thành phần của<br /> Để thấy một bức tranh rõ ràng hơn, có thể tham khảo<br /> năng lực chính là các KN. Nghĩa là, chúng tôi tập trung<br /> bảng đánh giá các NLTH dành cho GV toán dưới đây<br /> vào các KN dạy học hơn là tập trung vào thái độ của GV<br /> (Leou, 1998, [12]): KN dạy học; KN tổ chức tài liệu học<br /> tập và trình bày bài giảng; KN quản lí môi trường học dù vẫn thống nhất với cách trình bày của Leou.<br /> Dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn về các<br /> tập; và thái độ dạy học của GV. Có thể mô tả cấu trúc<br /> năng lực dạy học Toán theo quan điểm của Leou như sơ KN và KN thành phần của NLTH như sau:<br /> đồ dưới đây (hình 1):<br /> Nhóm 1. KN phân tích chương trình và thiết kế tài liệu học tập<br /> NHÓM KN<br /> THÀNH PHẦN<br /> 1.1. Phân tích chương<br /> trình, trong đó đặc biệt<br /> là xác định mục tiêu<br /> dạy học<br /> <br /> Mã hoá<br /> 1.1.1<br /> 1.1.2<br /> 1.2.1<br /> <br /> 1.2. Kế hoạch sắp xếp<br /> nội dung và tổ chức dạy<br /> học thích hợp (KN thiết<br /> kế kế hoạch dạy học)<br /> <br /> 1.2.2<br /> 1.2.3<br /> 1.2.4<br /> <br /> Nhóm 2. KN dạy học<br /> NHÓM KN<br /> THÀNH PHẦN<br /> 2.1. Trình bày bài giảng<br /> một cách hiệu quả<br /> <br /> Mô tả chi tiết (tiêu chí)<br /> Phân tích thực hành dạy học nhằm rút ra kinh nghiệm và tự học về quá trình<br /> dạy học<br /> Xác định mục tiêu dạy học dựa trên chương trình và sách giáo khoa (năng<br /> lực phân tích chương trình)<br /> Sắp xếp một cách hợp lí tài liệu để kiến tạo nhận thức và năng lực học tập<br /> cho HS<br /> Thiết kế tốt một kế hoạch dạy học<br /> Sắp xếp lại bài học dựa trên nội dung và hoạt động học tập của HS<br /> Lường trước những sự phù hợp của bài học dựa trên nội dung dạy học và<br /> hoạt động học tập của HS<br /> <br /> Mã hoá<br /> 2.1.1<br /> 2.1.2<br /> <br /> Mô tả chi tiết (tiêu chí)<br /> Trình bày chính xác nội dung bài học<br /> Tạo các thông báo, ghi chú để ra tăng hiểu biết của HS<br /> <br /> 40<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45<br /> <br /> 2.2. Giúp HS hiểu được<br /> mối quan hệ giữa các<br /> khái niệm và sự vận<br /> dụng của toán học<br /> 2.3. Nêu rõ mục tiêu và<br /> chương trình (kế<br /> hoạch) học tập mỗi chủ<br /> đề (môn, phân môn,<br /> chương, bài, ...) cho HS<br /> 2.4. Chọn lựa các chiến<br /> lược dạy học phù hợp<br /> giúp học sinh hiểu rõ<br /> các khái niệm toán học<br /> <br /> 2.2.1<br /> 2.2.2<br /> <br /> Sử dụng các phương tiện điện tử, truyền thông và học liệu một cách hiệu<br /> quả<br /> Giúp HS hiểu được mối liên hệ giữa các khái niệm toán học<br /> Nhấn mạnh sự kết nối giữa toán học và các môn học khác (lĩnh vực khác)<br /> <br /> 2.2.3<br /> <br /> Nhấn mạnh vào sự vận dụng của toán học trong cuộc sống<br /> <br /> 2.3.1<br /> 2.3.2<br /> <br /> GV trình bày rõ ràng mục đích học tập trước khi dạy học<br /> GV thông báo cho HS cơ bản kế hoạch học tập mỗi chủ đề (chương, bài, ...)<br /> <br /> 2.3.3<br /> <br /> GV thông báo cho HS về mục tiêu và nội dung của mỗi chủ đề<br /> <br /> 2.5. Tổ chức các hoạt<br /> động tư duy tích cực<br /> cho HS<br /> <br /> 2.5.1<br /> <br /> 2.1.3<br /> <br /> 2.6. Giải thích cho<br /> những hiểu biết sai của<br /> HS tại những thời điểm<br /> thích hợp<br /> 2.7. Vận dụng các hoạt<br /> động dạy học một cách<br /> hiệu quả<br /> 2.8. Đánh giá quá trình<br /> dạy học để đưa ra<br /> những điều chỉnh kịp<br /> thời cho phù hợp với<br /> năng lực của học sinh<br /> 2.9. Khả năng diễn đạt<br /> ý tưởng, thông tin một<br /> cách rõ ràng<br /> 2.10. Về các KN viết bảng<br /> <br /> 2.5.2<br /> 2.5.3<br /> 2.6.1<br /> <br /> Sử dụng các chiến lược dạy học hiệu quả để tương thích với các nội dung<br /> và những đặc trưng khác nhau<br /> Sử dụng các chiến lược dạy học phù hợp với năng lực học tập và trình độ<br /> hiểu biết của HS<br /> GV đưa ra những câu hỏi hợp lí để dẫn dắt học sinh tư duy một cách rõ ràng<br /> trong quá trình học<br /> GV sử dụng các tài liệu liên quan để giúp HS tư duy tích cực<br /> GV đưa ra quá trình tư duy giúp HS học toán một cách sáng tạo<br /> Đưa ra những giải thích rõ ràng khi HS không hiểu<br /> <br /> 2.6.2<br /> <br /> Làm sáng sủa, dễ hiểu từ những ý tưởng rắc rối của HS<br /> <br /> 2.7.1<br /> 2.7.2<br /> 2.7.3<br /> 2.8.1<br /> <br /> Sắp xếp lại chương trình và từng bước thực hiện cho mỗi lớp học<br /> Phối hợp các tình huống dạy học và sắp xếp theo trật tự các hoạt động học<br /> Đưa ra kết luận cuối cùng khi kết thúc một chuyên đề, vấn đề<br /> Hiểu được trình độ kiến thức nền của HS thông qua quá trình dạy học<br /> Đưa ra những câu hỏi vấn đáp để đánh giá khả năng hiểu bài của HS trong<br /> quá trình dạy học<br /> Đưa ra bài kiểm tra ở giai đoạn cuối mỗi bài học, chuyên đề<br /> Ghi hồ sơ đánh giá HS trong và sau khi kết thúc bài học<br /> Sử dụng chính xác nhóm các biểu diễn khác nhau cho một khái niệm toán<br /> học<br /> Tạo một bài giảng có trật tự logic<br /> Dạy học với một âm lượng và tốc độ vừa phải<br /> Vẽ chính xác các biểu đồ, đồ thị,... để đạt mục tiêu dạy học<br /> Viết ngắn gọn và chính xác<br /> Sắp xếp các nội dung, phần trình bày bảng một cách hợp lí<br /> <br /> 2.4.1<br /> 2.4.5<br /> <br /> 2.8.2<br /> 2.8.3<br /> 2.8.4<br /> 2.9.1<br /> 2.9.2<br /> 2.9.3<br /> 2.10.1<br /> 2.10.2<br /> 2.10.3<br /> <br /> trình đào tạo GV, chuẩn nghề nghiệp GV đều có nhắc tới<br /> năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy<br /> học. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi không<br /> tập trung vào việc bồi dưỡng năng lực này trong quá trình<br /> nghiên cứu.<br /> 2.4. Khảo sát và kết quả khảo sát về cấu trúc năng lực<br /> thực hiện<br /> <br /> Như trình bày ở đây, chúng tôi tập trung vào năng lực<br /> dạy học chứ không tập trung vào các năng lực giáo dục<br /> (thông qua bộ môn), năng lực phát triển các nhân, năng<br /> lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội của giáo sinh.<br /> Hơn nữa, để hướng tới NLTH, được biểu hiện thông qua<br /> kết quả và quá trình hoạt động, chúng tôi dùng “KN” để<br /> mô tả NLTH. Cũng lưu ý rằng, dù rằng trong các chương<br /> <br /> 41<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 446 (Kì 2 - 1/2019), tr 38-45<br /> <br /> 2.4.1. Mục tiêu khảo sát<br /> Mục tiêu của việc khảo sát nhằm đánh giá về quan niệm<br /> của các giảng viên đang giảng dạy đào tạo GV toán tại một<br /> số trường sư phạm về thành phần, cấu trúc của NLTH.<br /> 2.4.2. Đối tượng khảo sát<br /> Đối tượng khảo sát là: 66 giảng viên khoa Toán, đang<br /> dạy các bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn<br /> Toán tại một số trường đại học: Trường Đại học Vinh;<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;<br /> Trường Đại học Tây Bắc; Trường Đại học Sư phạm Hà<br /> <br /> chúng tôi còn thực hiện phỏng vấn một số giảng viên về<br /> các nội dung trong phiếu khảo sát, để thấy được đánh giá<br /> trực tiếp của họ về các nội dung khảo sát. Từ đó, có thể<br /> đưa ra những đánh giá nhiều chiều, chính xác hơn về vấn<br /> đề nghiên cứu.<br /> 2.4.4. Kết quả khảo sát và phân tích<br /> Đánh giá về mức độ quan trọng của các KN thành<br /> phần của NLTH, chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Như vậy, đa số giảng viên đánh giá về KN Phân tích<br /> chương trình và thiết kế tài liệu học tập, trong đó đặc biệt<br /> <br /> Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát giảng viên về mức độ quan trọng của Nhóm KN phân tích chương trình<br /> và thiết kế tài liệu học tập<br /> Nhóm KN 1<br /> <br /> Thứ tự đánh giá mức độ quan trọng (giảm dần từ 1, 2, 3, 4)<br /> <br /> Điểm<br /> trung bình<br /> <br /> Thứ tự<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1.1.<br /> <br /> 45<br /> <br /> 15<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1.2.<br /> <br /> 50<br /> <br /> 7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,87<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nội 2; Trường Đại học Đồng Tháp; Trường Đại học<br /> Hồng Đức và Trường Đại học Tây Nguyên. Đối tượng<br /> khảo sát gồm các giảng viên trẻ cũng như các giảng viên<br /> có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo GV toán. Trình độ<br /> giảng viên từ thạc sĩ tới tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư.<br /> <br /> là xác định mục tiêu dạy học (1.1) và KN thiết kế kế<br /> hoạch sắp xếp nội dung và tổ chức dạy học thích hợp<br /> (KN thiết kế kế hoạch dạy học) (1.2) có tầm quan trọng<br /> ngang nhau, dù rằng họ đánh giá KN 1.2 có tầm quan<br /> trọng hơn nhóm KN 1.1.<br /> Đánh giá về mức độ của các KN thành phần, chúng<br /> tôi thu được kết quả như các sơ đồ dưới đây (theo tỉ lệ<br /> phần trăm và mức độ).<br /> <br /> 2.4.3. Cách thức khảo sát<br /> Chúng tôi gửi phiếu khảo sát qua bưu điện hoặc qua<br /> thư điện tử tới các giảng viên, xin ý kiến phản hồi (từ<br /> tháng 9 đến tháng 11/2018). Cùng với việc khảo sát,<br /> KĨ NĂNG 1.1.1<br /> <br /> KĨ NĂNG 1.1.2<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,9<br /> 0,8<br /> 0,7<br /> 0,6<br /> 0,5<br /> 0,4<br /> 0,3<br /> 0,2<br /> 0,1<br /> 0<br /> <br /> 0,6<br /> 0,5<br /> 0,4<br /> 0,3<br /> 0,2<br /> 0,1<br /> 0<br /> Không<br /> cần thiết<br /> <br /> Tương Cần thiết Rất cần<br /> đối cần<br /> thiết<br /> thiết<br /> <br /> Không Tương Cần thiết Rất cần<br /> cần thiết đối cần<br /> thiết<br /> thiết<br /> <br /> 42<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2