TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ BỘT CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHUN SẤY<br />
Vũ Bình Dương*; Nguyễn Trọng Điệp*<br />
TÓM TẮT<br />
Đã khảo sát các điều kiện thích hợp cho phun sấy cao khô tỏi đen gồm: tá dược hỗ trợ phun<br />
0<br />
sấy: mltodextrin: aerosol (9:1) với tỷ lệ 1:1 và nhiệt độ phun sấy là 140 C; tỷ lệ chất rắn trong<br />
dịch phun sấy: 15%; tốc độ cấp dịch: 50 ml/phút. Với các điều kiện đã khảo sát, bột cao khô tỏi<br />
đen thu được khô tơi, trơn chảy tốt, hiệu suất thu hồi hoạt chất và hiệu suất phun sấy lần lượt<br />
là: 91,60% và 86,06%.<br />
* Từ khóa: Tỏi đen; Phun sấy.<br />
<br />
PREPARNG BLACK GARLIC DRIED EXTRACT<br />
POWDER BY SPRAY DRYING<br />
SUMMARY<br />
The optimal conditions for spray-drying of black Garlic extract including: maltodextrin and<br />
0<br />
aerosil (9:1) were used as carrier agents; temperature: 140 C; residue content of extract: 15%;<br />
feeding flow rate: 50 ml/m. With the investigated conditions, blackgarlic powder was dry, wellflowing, the bioactive recovery and spray-drying yield were 91.60% and 86.06%, respectively.<br />
* Key words: Black Garlic; Spray-drying.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỏi đen là sản phẩm lên men từ tỏi<br />
tươi ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Sản<br />
phẩm thu được có màu đen vị ngọt,<br />
không còn mùi vị hăng cay của tỏi tươi.<br />
Các nghiên cứu cho thấy dịch chiết tỏi<br />
đen có một số tác dụng vượt trội so với<br />
tỏi tươi như: tác dụng chống oxy hóa,<br />
tăng cường miễn dịch, ức chế tế bào ung<br />
thư… 5, 6]. Ở Việt Nam, Học viên Quân y<br />
đã nghiên cứu lên men tỏi đen từ nguồn<br />
tỏi Việt Nam và đánh giá một số tác dụng<br />
sinh học của dịch chiết tỏi đen thu được<br />
[1, 2]. Từ tỏi đen đã nghiên cứu chiết xuất<br />
dịch chiết bằng phương pháp chiết siêu<br />
âm có hiệu suất thu hồi hoạt chất cao [4].<br />
<br />
Phun sấy là kỹ thuật tạo tiểu phân khô<br />
bằng cánh phun dòng chất lỏng vào<br />
buồng khí nóng, chất lỏng được bay hơi<br />
nhanh ra khỏi hỗn hợp rắn lỏng, nhờ đó,<br />
chất rắn được làm khô. Kỹ thuật phun sấy<br />
được sử dụng khá phổ biến trong điều<br />
chế bột cao khô dược liệu với nhiều ưu<br />
điểm: hiệu suất cao, thời gian sấy ngắn,<br />
hoạt chất ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ,<br />
cao thu được là dạng bột khô tơi và dễ<br />
hòa tan [7]. Với những ưu điểm đó, chúng<br />
tôi nghiên cứu điều chế bột cao tỏi đen<br />
bằng kỹ thuật phun sấy tầng sôi nhằm tạo<br />
ra bán thành phẩm có chất lượng và độ<br />
ổn định cao, sử dụng bào chế các sản phẩm<br />
chứa tỏi đen.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (cvbduong2978@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 07/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014<br />
<br />
13<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên<br />
cứu.<br />
* Nguyên liệu:<br />
- Tỏi đen Việt Nam do Trung tâm Nghiên<br />
cứu Ứng dụng Sản xuất Thuốc, Học viện<br />
Quân y cung cấp.<br />
- Hóa chất dung môi: chất chuẩn<br />
S-Allyl-L-Cystein (Sigma), MeOH, ACN đạt<br />
tiêu chuẩn HPLC (Merck); các tá dược:<br />
aerosil; maltodextrin và hóa chất dung môi<br />
khác đạt tiêu chuẩn dược dụng hoặc tinh<br />
khiết phân tích.<br />
* Thiết bị: máy phun sấy LPG5 (Trung<br />
Quốc); máy chiết siêu âm SM30 - CEP<br />
(Hàn Quốc); hệ thống sắc ký lỏng hiệu<br />
năng cao Alliance Water 2695D (Hoa Kỳ);<br />
máy ly tâm Universal 320 - 1605 (Đức);<br />
máy xác định độ ẩm AMB 310 (Anh); cân<br />
phân tích Sartorius (độ chính xác 0,1 mg);<br />
cân kỹ thuật (độ chính xác 0,01 g).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Chiết xuất dịch tỏi đen:<br />
Dịch chiết tỏi đen (1:1) sử dụng để<br />
phun sấy được chiết xuất bằng phương<br />
pháp siêu âm với các điều kiện đã khảo<br />
sát gồm: tần số siêu âm 60 MHz, nhiệt độ<br />
600C, chiết 2 lần trong thời gian 60 phút,<br />
tỷ lệ dung môi nước 10:1, cô cao ở 600C<br />
bằng áp suất giảm [4].<br />
* Điều chế bột cao khô tỏi đen:<br />
Điều chế bột cao khô tỏi đen bằng kỹ<br />
thuật phun sấy tầng sôi [8]. Cho dịch chiết<br />
tỏi đen vào thiết bị phun sấy tầng sôi. Cài<br />
đặt các thông số: nhiệt độ đầu vào của<br />
<br />
buồng phun sấy, tốc độ cấp dịch cho vòi<br />
phun thích hợp. Trong quá trình nghiên<br />
cứu, tiến hành khảo sát các thông số kỹ<br />
thuật cho phun sấy gồm:<br />
+ Ảnh hưởng của tá dược hỗ trợ phun<br />
sấy.<br />
+ Nhiệt độ đầu vào của buồng phun.<br />
+ Hàm lượng chất rắn của dịch phun<br />
sấy.<br />
+ Tốc độ cấp dịch phun.<br />
* Căn cứ khảo sát lựa chọn quy trình<br />
phun sấy:<br />
- Đặc tính vật lý của bột: hình thái bột,<br />
hàm ẩm.<br />
- Hàm lượng S-allyl-L-cystein trong bột<br />
cao khô: Định lượng bằng phương pháp<br />
sắc ký lỏng hiệu năng cao [3].<br />
- Hiệu suất thu hồi hoạt chất:<br />
HSAC (%) =<br />
<br />
Hàm lượng SAC (µg/g) trong bột phun sấy<br />
x 100<br />
Hàm lượng SAC (µg/g) theo lý thuyết<br />
<br />
- Hiệu suất phun sấy (%)<br />
HPS (%) =<br />
<br />
Khối lượng cao khô thu được (g)<br />
Khối lượng cao khô theo lý thuyết (g)<br />
<br />
x 100<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả xác định các thông số<br />
nguyên liệu của dịch chiết tỏi đen 1:1.<br />
Tiến hành chiết xuất 05 mẻ, mỗi mẻ 03 kg<br />
tỏi đen với các điều kiện đã được khảo<br />
sát [6]. Dịch chiết được cô đến cao 1:1.<br />
Gộp cao của 05 mẻ, trộn đều thu được<br />
nguyên liệu đầu vào (15 kg cao), đồng<br />
nhất để khảo sát các thông số của quá<br />
trình phun sấy. Tiến hành xác định các<br />
chỉ tiêu: tỷ lệ chất rắn, hàm lượng SAC,<br />
hiệu suất chiết xuất cô đặc SAC trong<br />
cao 1:1.<br />
14<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả xác định một số thông số của nguyên liệu đầu vào quá trình phun sấy.<br />
THÔNG SỐ<br />
<br />
TỶ LỆ CHẤT RẮN (%)<br />
<br />
HÀM LƯỢNG SAC (µg/g)<br />
<br />
HIỆU SUẤT CHIẾT, SAC (%)<br />
<br />
Tỏi đen (NL)<br />
<br />
-<br />
<br />
268,5<br />
<br />
-<br />
<br />
Dịch chiết 1:1<br />
<br />
22,5<br />
<br />
216,7<br />
<br />
80,72<br />
<br />
Dịch chiết tỏi đen có hàm lượng chất rắn đạt 22,5%, hàm lượng SAC đạt 216 µg/g,<br />
so với hàm lượng SAC có trong nguyên liệu, hiệu suất chiết thu hồi hoạt chất đạt<br />
80,72%. Dịch chiết này được sử dụng để phun sấy điều chế bột cao khô tỏi đen.<br />
2. Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn đến hiệu suất và chất lƣợng sản phẩm.<br />
Sử dụng tá dược độn là maltodextrin cho vào dịch phun sấy với tỷ lệ khác nhau (so<br />
với lượng chất rắn có trong dịch chiết tỏi đen đem phun): 0,5:1; 1:1; 1,5:1 và hỗn hợp<br />
maltodextrin:aerosol (9:1) ở tỷ lệ 1:1 để khảo sát. Mỗi mẻ phun sấy 200 g dịch chiết.<br />
Nhiệt độ đầu vào buồng phun 1600C, tốc độ cấp dịch 20 vòng/phút.<br />
Bảng 2: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tá dược độn đến chất lượng và hiệu suất<br />
phun sấy (n = 6).<br />
TÁ DƯỢC ĐỘN VÀ<br />
MẪU TỶ LỆ SỬ DỤNG SO<br />
THỬ VỚI LƯỢNG CHẤT<br />
RẮN CÓ TRONG CAO<br />
<br />
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
Khèi l-îng<br />
cao kh« (g)<br />
<br />
Độ Èm (%)<br />
<br />
HPS (%)<br />
<br />
HSAC (%)<br />
<br />
T1<br />
<br />
Không sử dụng<br />
<br />
28,45 ± 2,21<br />
<br />
7,2 ± 0,32<br />
<br />
58,67 ± 4,67 52,4 ± 3,21<br />
<br />
Khối kết tụ màu nâu đen, mùi<br />
thơm đặc trưng<br />
<br />
T2<br />
<br />
Mal<br />
<br />
0,5:1<br />
<br />
50,97 ± 5,02<br />
<br />
6,8 ± 0,23<br />
<br />
70,37 ± 6,58 75,8 ± 6,21<br />
<br />
Khối kết tụ màu vàng nâu,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T3<br />
<br />
Mal<br />
<br />
1:1<br />
<br />
69,10 ± 4,61<br />
<br />
4,2 ± 0,41<br />
<br />
73,56 ± 5,73 81,7 ± 5,54<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, hơi<br />
kết tụ, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T4<br />
<br />
Mal<br />
<br />
1,5:1<br />
<br />
90,89 ± 3,52<br />
<br />
4,5 ± 0,32<br />
<br />
77,16 ± 5,29 88,4 ± 4,78<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, hơi<br />
kết tụ, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
1:1<br />
<br />
75,05 ± 4,86<br />
<br />
3,8 ± 0,35<br />
<br />
80,22 ± 5,69 87,8 ± 4,83<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T5<br />
<br />
Mal-Ae<br />
(9:1)<br />
<br />
Khi thêm tá dược độn vào, quá trình phun sấy xảy ra dễ dàng hơn, sản phẩm thu<br />
được khô tơi hơn so với công thức không sử dụng tá dược độn và hiệu suất phun sấy<br />
cải thiện đáng kể. Việc thêm maltodextrin đã giúp tạo thành khối bột khô, tơi, ít vón<br />
cục, ít bị dính bết vào buồng phun, hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu hồi hoạt chất<br />
đều cao hơn so với không sử dụng maltodextrin. So với dùng maltodextrin đơn độc<br />
(T2 đến T4), việc phối hợp thêm aerosol (lệ tỷ maltodextrin:aerosil là 9:1) bột cao khô<br />
tỏi đen thu đươc tơi và trơn chảy tốt hơn, hàm ẩm, hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu<br />
hồi hoạt chất SAC cao hơn trong khi tỷ lệ tá dược độn sử dụng thấp hơn (T5). Như<br />
vậy, sử dụng hỗn hợp maltodextrin:aerosil (9:1) với tỷ lệ 1:1 là chất thêm vào để hỗ trợ<br />
cho phun sấy cao khô tỏi đen phù hợp.<br />
15<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phun sấy đến hiệu suất và chất lƣợng sản phẩm.<br />
Các công thức khảo sát đều có cùng điều kiện về tỷ lệ tá dược độn, tỷ lệ chất rắn<br />
của dịch phun sấy, tốc độ cấp dịch và áp suất tạo phun quay (0,18 bar), nhưng khác ở<br />
điều kiện nhiệt độ đầu vào buồng sấy là: 120 - 140 - 160 - 1800C.<br />
Bảng 3: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào đến quá trình phun sấy (n = 6).<br />
MẪU<br />
THỬ<br />
<br />
NHIỆT ĐỘ<br />
PHUN SẤY<br />
<br />
T8<br />
<br />
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
Khối lượng<br />
cao khô (g)<br />
<br />
Đé Èm (%)<br />
<br />
HPS (%)<br />
<br />
HSAC (%)<br />
<br />
H×nh thøc c¶m quan<br />
<br />
120<br />
<br />
71,49 ± 4,64<br />
<br />
6,7 ± 0,34<br />
<br />
74,11 ± 4,27<br />
<br />
94,2 ± 5,87<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, hơi kết<br />
tụ, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T5<br />
<br />
160<br />
<br />
75,05 ± 2,21<br />
<br />
3,8 ± 0,21<br />
<br />
80,22 ± 4,71<br />
<br />
87,8 ± 4,12<br />
<br />
Bột khô màu nâu đen, tơi, mùi<br />
thơm đặc trưng<br />
<br />
T6<br />
<br />
180<br />
<br />
67,98 ± 2,21<br />
<br />
3,5 ± 0,23<br />
<br />
72,89 ± 4,65<br />
<br />
82,5 ± 4,48<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi<br />
thơm đặc trưng<br />
<br />
T7<br />
<br />
140<br />
<br />
75,26 ± 2,21<br />
<br />
4,2 ± 0,23<br />
<br />
80,11 ± 5,73<br />
<br />
95,1 ± 5,37<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi<br />
thơm đặc trưng<br />
<br />
Khi phun sấy ở nhiệt độ khác nhau, chất lượng, hình thức cao khô cũng như hiệu<br />
suất và hàm lượng hoạt chất trong cao cũng khác nhau. Khi phun ở nhiệt độ thấp dưới<br />
1200C, sản phẩm thu được có hàm ẩm cao (6,7%). Điều này có thể do nhiệt độ thấp hơn<br />
không đủ để sấy khô các giọt phun, làm sản phẩm có hàm ẩm cao. Khi nâng nhiệt độ<br />
phun sấy từ 140 - 1800C, bột thu được có hàm ẩm thấp (< 5%). Tuy nhiên, nếu phn sấy<br />
ở nhiệt độ quá cao, hàm lượng SAC sẽ giảm do hoạt chất đã bị phân huy một phần.<br />
Như vậy, nhiệt độ để phun sấy cao khô tỏi đen thích hợp là 1400C (công thức T7).<br />
Sản phẩm thu được có hàm ẩm bột thấp, khối bột thu được tơi và trơn chảy tốt, hiệu<br />
suất thu hồi hoạt chất cao.<br />
4. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất rắn trong dịch phun đến hiệu suất và chất<br />
lƣợng sản phẩm.<br />
Tiến hành phun sấy cao khô tỏi đen với các điều kiện đã khảo sát, chỉ thay đổi ít về<br />
lượng chất rắn trong dịch phun với tỷ lệ 10,15 và 20%.<br />
Bảng 4: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn trong dịch phun đến<br />
quá trình phun sấy (n = 6).<br />
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
<br />
MẪU<br />
THỬ<br />
<br />
TỶ LỆ CHẤT<br />
RẮN TRONG<br />
DỊCH PHUN<br />
<br />
Khèi l-îng<br />
cao kh« (g)<br />
<br />
Đé Èm (%)<br />
<br />
HPS (%)<br />
<br />
HSAC (%)<br />
<br />
H×nh thøc c¶m quan<br />
<br />
T7<br />
<br />
15<br />
<br />
75,26 ± 2,21<br />
<br />
4,2 ± 0,23<br />
<br />
80,11 ± 5,73<br />
<br />
95,1 ± 5,37<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T9<br />
<br />
10<br />
<br />
77,53 ± 5,21<br />
<br />
4,3 ± 0,31<br />
<br />
82,44 ± 5,43<br />
<br />
92,7 ± 6,04<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
T10<br />
<br />
20<br />
<br />
72,51 ± 5,82<br />
<br />
4,7 ± 0,24<br />
<br />
76,78 ± 3,96<br />
<br />
90,5 ± 5,76<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, hơi<br />
vón cục, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
Hàm lượng chất rắn khác nhau trong dịch phun ít ảnh hưởng đến hàm ẩm và hiệu<br />
suất thu hồi hoạt chất, nhưng lại ảnh hưởng đến hiệu suất phun sấy và khối lượng<br />
16<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
riêng của sản phẩm theo xu hướng càng tăng tỷ lệ chất rắn trong dịch phun càng làm<br />
giảm hiệu suất phun sấy, còn khối lượng riêng lại tăng dần. Khi dịch đem phun có hàm<br />
lượng chất rắn 10% (T9), hiệu suất phun sấy cao hơn công thức T7 và T10. Như vây, lựa<br />
chọn dịch chiết cao tỏi đen có hàm lượng chất rắn 15% đem phun sấy là thích hợp nhất.<br />
5. Ảnh hƣởng của tốc độ cấp dịch đến hiệu suất và chất lƣợng sản phẩm.<br />
Các công thức khảo sát đều có cùng điều kiện phun sấy, chỉ khác nhau về tốc độ<br />
cấp dịch: 25 - 50 là 75 ml/phút.<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của tốc độ cấp dịch đến quá trình phun sấy (n = 6).<br />
MẪU<br />
THỬ<br />
T7<br />
T11<br />
T12<br />
<br />
TỐC ĐỘ<br />
CẤP DỊCH<br />
<br />
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
Khèi l-îng<br />
cao kh« (g)<br />
<br />
Đé Èm (%)<br />
<br />
HPS (%)<br />
<br />
HSAC (%)<br />
<br />
H×nh thøc c¶m quan<br />
<br />
75<br />
<br />
75,26 ± 2,21<br />
<br />
4,2 ± 0,23<br />
<br />
80,11 ± 5,73<br />
<br />
95,1 ± 6,31<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
50<br />
<br />
80,51 ± 5,21<br />
<br />
3,8 ± 2,21<br />
<br />
86,06 ± 5,85<br />
<br />
91,61 ± 6,36<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
25<br />
<br />
82,57 ± 6,21<br />
<br />
4,3 ± 2,21<br />
<br />
87,89 ± 6,02<br />
<br />
87,33 ± 4,79<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi,<br />
mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
Tốc độ cấp dịch ảnh hưởng đến hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu hồi hoạt chất SAC.<br />
Tốc độ cấp dịch giảm từ 75 xuống 50 và 25 ml/phút đã làm tăng hiệu suất phun sấy từ<br />
80,11 lên 86,06 và 87,89%. Hiệu suất thu hồi hoạt chất SAC ở tốc độ 75 và 50 ml/phút<br />
(công thức T7 và T11) tương đương nhau và đều cao hơn ở tốc độ cấp dịch 25 ml/phút<br />
(công thức T12). Tuy nhiên, tốc độ cấp dịch 25 vòng/phút cho bột có khối lượng riêng thấp<br />
nhất. Như vậy, khi phun sấy cao khô tỏi đen, tốc độ cấp dịch thích hợp là 50 ml/phút.<br />
Từ kết quả khảo sát trên, lựa chọn điều kiện để phun sấy bột cao khô tỏi đen: chất<br />
mang thêm vào là hỗn hợp maltodextrin:aerosil (9:1) với tỷ lệ 1:1 so với hàm lượng<br />
chất rắn trong cao, hàm lượng chất rắn trong dịch phun 15%; nhiệt độ phun sấy 1400C,<br />
tốc độ cấp dịch 50 ml/phút, áp suất tạo phun quay 0,18 bar. Để đánh giá độ lặp lại của<br />
quy trình, tiến hành phun sấy 5 mẻ khác nhau ở cùng điều kiện. Kết quả xác định chỉ<br />
tiêu của sản phẩm như sau:<br />
Bảng 6: Kết quả xác định các chỉ tiêu bột cao khô tỏi đen.<br />
MẪU<br />
THỬ<br />
<br />
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CAO KHÔ TỎI ĐEN<br />
Khèi l-îng<br />
cao kh« (g)<br />
<br />
Đé Èm (%)<br />
<br />
HPS (%)<br />
<br />
HSAC (%)<br />
<br />
H×nh thøc c¶m quan<br />
<br />
1<br />
<br />
85,63<br />
<br />
3,8<br />
<br />
80,16<br />
<br />
95,61<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
2<br />
<br />
81,89<br />
<br />
3,7<br />
<br />
88,54<br />
<br />
92,36<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
3<br />
<br />
80,51<br />
<br />
3,8<br />
<br />
86,06<br />
<br />
91,64<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
4<br />
<br />
87,51<br />
<br />
3,7<br />
<br />
84,79<br />
<br />
89,36<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
5<br />
<br />
80,96<br />
<br />
3,8<br />
<br />
85,04<br />
<br />
85,97<br />
<br />
Bột khô màu vàng nâu, tơi, mùi thơm đặc trưng<br />
<br />
X<br />
<br />
83,30<br />
<br />
3,76<br />
<br />
84,99<br />
<br />
90,988<br />
<br />
RSD<br />
<br />
3,10<br />
<br />
0,06<br />
<br />
3,05<br />
<br />
3,59<br />
<br />
Khi phun sấy 5 mẻ ở cùng điều kiện, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu suất quy<br />
trình phun sấy khá ổn định với giá trị RSD < 5%. Như vậy, phương pháp phun sấy cao<br />
17<br />
<br />