TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG BẠC TRONG GEL NANO BẠC<br />
BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN T<br />
Nguyễn Trương Toàn*; Quách Thị Hà Vân*; Trần Việt Hùng**<br />
TÓM TẮT<br />
Đã khảo sát các điều kiện phân tích và thẩm định phương pháp quang phổ hấp<br />
thụ nguyên tử để định lượng bạc trong gel nano bạc. Điều kiện phân tích của<br />
phương pháp: đèn cathod rỗng Ag; cường độ đèn: 5 mA; bước sóng: 328,1 nm; độ<br />
rộng khe: 0,5 nm; loại ngọn lửa: acetylen - kông khí nén; tốc độ khí: 1 ml/phút; độ<br />
cao Burner: 8 mm. Phương pháp phân tích định lượng này đã được thẩm định đạt<br />
yêu cầu, cụ thể: phương pháp có tính thích hợp và độ đặc hiệu tốt; trong khoảng 0,2<br />
- 3,0 ppm, độ hấp thụ và nồng độ dung dịch có tương quan tuyến tính với r2 = 0,997;<br />
nồng độ giới hạn phát hiện 0,002 ppm; nồng độ giới hạn định lượng 0,007 ppm; độ<br />
lặp lại của phương pháp với RSD = 0,96% và độ đúng từ 100,7 - 103,9%. Phương<br />
pháp này có thể ứng dụng để định lượng bạc trong chế phẩm SIEUSAT.<br />
* Từ khóa: Gel nano bạc; Quang phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
<br />
STUDY Of DETERMINATION OF SILVER IN SILVER NANO GEL<br />
BY ATOMIC ABSORPTION SPECTROPHOTOMETRICAL METHOD<br />
SUMMARY<br />
We have investigated the analysis conditions and evaluated atomic<br />
absorption spectrophotometrical method to quantify silver in nano silver gel.<br />
Analysis conditions of method: Ag hollow-cathode lamp (HCL); light intensity: 5 mA;<br />
wavelength: 328.1 nm; slit width: 0.5 nm; flame type: acetylen - compressed air; air<br />
speed: 1 ml/second; burner height: 8 mm. This quantitative analysis method had<br />
satisfactory evaluation, in particular: the method is appropriate and good specificity;<br />
in about 0.2 to 3.0 ppm, the absorbance and the solution concentration are linear<br />
correlated with r2 = 0.997; the concentration detection limit was 0.002 ppm; the<br />
quantitative concentration limit is 0.007 ppm; Tte reproducibility level of the method<br />
with RSD = 0.96% and the correct level from 100.7% to 103.9%. This method can<br />
be applied to quantify silver in SIEUSAT preparations.<br />
* Key words: Silver nano gel; Atomic absorption spectrophotometry.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trương Toàn<br />
(moriphine0811@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 17/11/2013<br />
<br />
16<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các hợp chất bạc và đặc biệt<br />
nano bạc có tác dụng sát khuẩn bề<br />
mặt rất hiệu quả [2, 3]. Vì ở dạng<br />
nano, diện tích bề mặt riêng phần<br />
của bạc rất lớn và làm tăng khả<br />
năng tiếp xúc lên rất nhiều lần [4].<br />
Với ưu điểm trên, các chế phẩm<br />
chứa nano bạc được nhiều nước<br />
trên thế giới sử dụng trong nhiều<br />
lĩnh vực, đặc biệt là trong y học để<br />
khử trùng vết thương; khử trùng môi<br />
trường y tế; khử trùng nước uống…<br />
Hiện nay, Viện Kiểm nghiệm Thuốc<br />
TW đã nghiên cứu bào chế được gel<br />
nano bạc (SIEUSAT). Để tiêu chuẩn<br />
hóa chất lượng của chế phẩm, ngoài<br />
việc đánh giá các chỉ tiêu chất lượng<br />
thuốc, việc xác định hàm lượng bạc<br />
có trong chế phẩm là cần thiết. Có<br />
nhiều phương pháp định lượng bạc<br />
[1], trong đó, phương pháp quang<br />
phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu<br />
điểm, vì phương pháp này có độ<br />
nhạy và độ chọn lọc cao. Chúng tôi<br />
nghiên cứu ứng dụng phương pháp<br />
này để định lượng bạc trong chế<br />
phẩm SIEUSAT.<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.<br />
* Nguyên liệu:<br />
- Chế phẩm gel rửa tay nano bạc<br />
(SIEUSAT) với hàm lượng nano bạc 10<br />
<br />
µg/g, được Viện Kiểm nghiệm Thuốc TW<br />
cung cấp.<br />
- Dung dịch bạc chuẩn có nồng độ<br />
1.000 ppm (Merck).<br />
+ Dung dịch axít nitric 10%.<br />
+ Nước trao đổi ion có điện trở<br />
suất ≥ 16 mΩ.cm.<br />
* Thiết bị:<br />
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên<br />
tử Thermo iCE 3.500.<br />
- Cân phân tích Mettler Toledo có<br />
độ chính xác 0,1 mg.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Khảo sát điều kiện phân tích định<br />
lượng bạc trong gel rửa tay nano bạc:<br />
Khảo sát lựa chọn các điều kiện<br />
phân tích thích hợp để định lượng<br />
bạc gồm:<br />
- Khảo sát chọn nồng độ dung<br />
dịch axít nitric dùng để pha mẫu.<br />
- Khảo sát chọn độ rộng khe thích<br />
hợp cho phép phân tích.<br />
- Khảo sát chọn tốc độ khí cho<br />
phép phân tích.<br />
- Khảo sát chiều cao đầu đốt<br />
(burner head).<br />
* Thẩm định phương pháp:<br />
Đánh giá phương pháp phân tích<br />
định lượng theo các tiêu chí sau:<br />
tính thích hợp của hệ thống; tính đặc<br />
hiệu của phương pháp; độ tuyến<br />
tính giữa nồng độ và độ hấp thụ; độ<br />
lặp lại của phương pháp; độ đúng<br />
18<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
của phương pháp và giới hạn phát<br />
hiện (LOD), giới hạn định lượng<br />
(LOQ).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
hành đo độ hấp thụ của dung dịch bạc có<br />
nồng độ 1 ppm.<br />
<br />
1. Kết quả lựa chọn điều kiện phân<br />
tích quang phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
* Nồng độ axít:<br />
Để khảo sát nồng độ dung dịch axít<br />
nitric phù hợp, chúng tôi tiến hành pha<br />
dung dịch bạc 1 ppm trong dung dịch<br />
axít nitric có các nồng độ khác nhau, đo<br />
độ hấp thụ trên AAS.<br />
<br />
Hình 2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ<br />
hấp thụ của dung dịch bạc 1 ppm với<br />
độ rộng khe khác nhau.<br />
Tại độ rộng khe 0,5 nm cho kết quả<br />
đo cao nhất.<br />
* Khảo sát lựa chọn tốc độ khí:<br />
Để khảo sát tốc độ dẫn khí tối ưu,<br />
chúng tôi xác định độ hấp thụ của dung<br />
dịch bạc chuẩn có nồng độ 1 ppm, với<br />
tốc độ hút khí khác nhau.<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ<br />
hấp thụ của dung dịch bạc 1 ppm,<br />
với nồng độ axít nitric khác nhau.<br />
Tại nồng độ axít nitric 1%, dung dịch<br />
bạc 1 ppm cho độ hấp thụ cao nhất.<br />
* Độ rộng khe:<br />
Dựa vào các thông số độ rộng khe có<br />
sẵn trên máy, khảo sát lần lượt độ rộng<br />
0,1 nm; 0,2 nm; 0,5 nm; 1,0 nm. Tiến<br />
<br />
Hình 3: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ<br />
hấp thụ của dung dịch bạc 1 ppm với<br />
tốc độ khí khác nhau.<br />
Với tốc độ khí 1 ml/phút, dung dịch<br />
bạc 1 ppm cho độ hấp thụ cao hơn ở<br />
tốc độ khác.<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
* Khảo sát chiều cao đầu đốt:<br />
Tiến hành khảo sát độ hấp thụ của dung dịch bạc chuẩn 1 ppm tại chiều<br />
cao đầu đốt 5, 6, 7, 8 và 9 mm.<br />
<br />
Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thụ<br />
của dung dịch bạc chuẩn 1 ppm với chiều cao đầu đốt khác nhau.<br />
2. Kết quả thẩm định phương pháp.<br />
* Tính thích hợp của hệ thống:<br />
Tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch bạc 3 ppm theo những điều<br />
kiện đã lựa chọn.<br />
Bảng 1: Kết quả đánh giá độ thích hợp của hệ thống (n = 6).<br />
STT<br />
<br />
ĐỘ HẤP THỤ<br />
<br />
STT<br />
<br />
ĐỘ HẤP THỤ<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5113<br />
<br />
4<br />
<br />
0,4917<br />
<br />
2<br />
<br />
0,4956<br />
<br />
5<br />
<br />
0,4928<br />
<br />
3<br />
<br />
0,4994<br />
<br />
6<br />
<br />
0,5343<br />
0,5035<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
1,79<br />
<br />
Các kết quả thu được cho thấy: giá trị RSD < 2%, chứng tỏ hệ thống có<br />
tính thích hợp tốt, bảo đảm cho định lượng bạc.<br />
20<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
* Độ đặc hiệu:<br />
Tiến hành đo độ hấp thụ dung dịch bạc 0,3 ppm và dung dịch mẫu trắng.<br />
<br />
Hình 5: Độ hấp thụ của mẫu trắng và mẫu chuẩn bạc 0,1 ppm.<br />
Dung dịch mẫu trắng cho độ hấp thụ không đáng kể. Kết quả phân tích cho<br />
thấy độ hấp thụ trung bình của 10 lần đo lặp lại của mẫu trắng là 0,0007. Trong<br />
khi đó, độ hấp thụ của mẫu chuẩn có nồng độ 0,3 ppm cho độ hấp thụ 0,065.<br />
Như vậy, phương pháp có tính đặc hiệu cao với phân tích Ag.<br />
* Khoảng tuyến tính:<br />
Chuẩn bị dãy dung dịch mẫu chuẩn có nồng độ 0,2 - 0,5 - 1,0 - 2,0 và 3,0<br />
ppm trên nền chế phẩm thử. Tiến hành đo độ hấp thụ theo các thông số đo<br />
đã khảo sát.<br />
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính (n = 6).<br />
STT<br />
<br />
NỒNG ĐỘ C (ppm)<br />
<br />
ĐỘ HẤP THỤ<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,1956<br />
<br />
1,82<br />
<br />
2<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,2589<br />
<br />
1,46<br />
<br />
3<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,3495<br />
<br />
0,98<br />
<br />
4<br />
<br />
2,0<br />
<br />
0,4509<br />
<br />
0,95<br />
<br />
5<br />
<br />
3,0<br />
<br />
0,6822<br />
<br />
0,53<br />
21<br />
<br />