intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng đồng thời ginsenosid RG1, RE, RB1 và RD trong viên nang ukata bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

89
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về việc nghiên cứu bào chế viên nang cứng Ukata với tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư. Sản phẩm có thành phần tam thất với hoạt chất chính là các ginsenosid. Đây là những hoạt chất chính góp phần tạo ra tác dụng của sản phẩm. Vì vậy, chỉ tiêu định lượng này cần được đánh giá để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng tốt, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng đồng thời ginsenosid RG1, RE, RB1 và RD trong viên nang ukata bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI GINSENOSID<br /> RG1, RE, RB1 VÀ RD TRONG VIÊN NANG UKATA<br /> BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Nguyễn Chu Huy*; Trịnh Nam Trung*; Vũ Bình Dương*<br /> Nguyễn Văn Bạch*; Đào Văn Đôn*<br /> TÓM TẮT<br /> Phương pháp HPLC định lượng đồng thời ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd trong viên nang cứng<br /> Ukata đã được xây dựng và thẩm định. Pha động gåm acetonitril - nước, cột phân tích Gemini C18<br /> (250 x 4,6 nm, 5 mm), detector UV tại 203 nm và tốc độ dòng 1,5 ml/phút. Các ginsenosid được tách<br /> hoàn toàn trong thời gian 50 phút. Giới hạn định lượng của ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd nằm trong<br /> khoảng 6,0 - 8,0 µg/ml. Diện tích pic và nồng độ các ginsenosid có mối tương quan tuyến tính với hệ<br /> số tương quan ≈ 1. Phương pháp có độ chính xác cao, độ lặp lại tốt với RSD < 2%. Tỷ lệ thu hồi<br /> ginsenosid từ 93 - 100%. Phương pháp này có thể được sử dụng để định lượng ginsenosid Rg1, Re,<br /> Rb1 và Rd trong viên nang cứng Ukata và các sản phẩm khác có chứa tam thất.<br /> * Từ khóa: Ginsenosid; Rg1; Re; Rb1; Rd; HPLC.<br /> <br /> SIMULTANEOUS DETERMINATION OF GINSENOSIDE<br /> RG1, RE, RB1 AND RD IN UKATA CAPSULES BY HPLC<br /> SUMMARY<br /> A HPLC method for the simultaneous determination of ginsenoside Rg1, Re, Rb1 and Rd in Ukata<br /> capsules was validated. Using acetonitrile and water as the mobile phase, Gemini C18 (250 x 4.6<br /> nm, 5 µm) column, UV detection at 203 nm and flow at 1.5 ml/min, the ginsenosides were separated<br /> satisfactorily within 50 minutes. The quantitation limits of ginsenoside Rg1, Re, Rb1 and Rd were about<br /> 6.0 to 8.0 µg/ml. The calibration curve of each ginsenoside had a correlation coefficient close to 1.<br /> The precisions were all less than 2%. The recovery rates of extraction were 93 - 100% for all<br /> ginsenosides. This method should be used to detemine ginsenoside Rg1, Re, Rb1 and Rd in Ukata<br /> capsules and other products containing Panax pseudoginseng.<br /> * Key words: Ginsenoside, Rg1; Re; Rb1; Rd; HPLC.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở Việt Nam, thuốc chống ung thư chủ<br /> yếu có nguồn gốc hóa dược, phải nhập khẩu<br /> với giá thành cao, không chủ động được<br /> nguồn nguyên liệu, phụ thuộc nhiều vào các<br /> <br /> hãng dược phẩm nước ngoài, trong khi đó<br /> nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có của Việt<br /> Nam vẫn chưa được tận dụng. Thực trạng này<br /> cho thấy, cần phải nghiên cứu sản xuất thuốc<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đào Văn Đôn (daovandon@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013<br /> <br /> 42<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> điều trị ung thư từ nguồn nguyên liệu trong<br /> nước, tạo ra được sản phẩm chất lượng tốt,<br /> giá cả hợp lý, phù hợp điều kiện kinh tế Việt<br /> Nam. Xuất phát từ vấn đề trên, Học viện<br /> Quân y đã tiến hành nghiên cứu bào chế<br /> viên nang cứng Ukata với tác dụng hỗ trợ<br /> điều trị ung thư. Sản phẩm có thành phần<br /> tam thất với hoạt chất chính là các ginsenosid<br /> [1]. Đây là những hoạt chất chính góp phần<br /> tạo ra tác dụng của sản phẩm. Vì vậy, chỉ<br /> tiêu định lượng này cần được đánh giá để<br /> đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng tốt, góp<br /> phần bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên vật liệu nghiên cứu.<br /> * Đối tượng nghiên cứu:<br /> - Viên nang cứng Ukata (lô 0812, NSX<br /> 08.08.2012, HSD 08.08.2014) được sản xuất<br /> tại Học viện Quân y, đạt TCCS.<br /> - Thành phần viên nang cứng Ukata: cao<br /> khô bèo hoa dâu 60 mg; cao khô nghệ 100<br /> mg; cao khô tam thất 80 mg, tá dược (talc,<br /> magnesi stearat) vừa đủ 1 viên.<br /> - Mẫu trắng: là mẫu tự tạo không chứa<br /> tam thất.<br /> * Dung môi, hoá chất:<br /> - Chất chuẩn: ginsenosid Rg1 (98,5%), Rb1<br /> (99,0%), Re (99,2%), Rd (99,3%) của SigmaAldrich.<br /> - Methanol, acetonitril (Merck) đạt tiêu<br /> chuẩn HPLC.<br /> - Các hoá chất, dung môi khác: ethanol,<br /> methanol, ethyl acetat, cloroform, diethyl ether,<br /> H2SO4 đặc... đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.<br /> * Thiết bị và dụng cụ phân tích:<br /> Tất cả các thiết bị phân tích đều được chuẩn<br /> hóa theo ISO/IEC 17025 - 2005, bao gồm:<br /> <br /> - Thiết bị phân tích: hệ thống HPLC<br /> Alliance Waters 2695D, 4 kênh dung môi,<br /> bơm mẫu tự động, có buồng gia nhiệt cột,<br /> detector PDA (203 nm), cột sắc ký Gemini<br /> C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm)... Phần mềm xử<br /> lý số liệu Empower® 2.<br /> - Thiết bị dụng cụ khác: cân phân tích<br /> Sartorius độ chính xác ± 0,1 mg, các dụng<br /> cụ thủy tinh, bình định mức, pipet có độ<br /> chính xác phù hợp.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Khảo sát quy trình định lượng:<br /> Xử lý mẫu: qua tham khảo tài liệu [2,<br /> 3, 4], chúng tôi lựa chọn quy trình xử lý mẫu<br /> như sau:<br /> Lấy 20 viên nang cứng Ukata, bóc bỏ vỏ<br /> nang, trộn đều. Xác định khối lượng trung<br /> bình viên. Cân chính xác 1,0 gam bột viên<br /> nang, thêm 15 ml MeOH, hòa tan bằng máy<br /> siêu âm. Ly tâm tốc độ 10.000 vòng/phút.<br /> Hút lấy dịch trong. Cắn tiếp tục hòa tan như<br /> thế thêm 2 lần nữa (10 ml x 2 lần). Tập<br /> trung dịch dịch chiết, bốc hơi chân không<br /> tới cắn, hòa tan cắn bằng 10 ml MeOH. Lọc<br /> qua màng lọc 0,45 µm, đem dịch lọc phân<br /> tích HPLC.<br /> - Điều kiện sắc ký [2, 3, 4]: cột Gemini<br /> C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), detector PDA ghi<br /> phổ 200 - 400 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút,<br /> thể tích bơm mẫu 10 µl. Tiến hành khảo sát<br /> pha động ACN:H2O chạy theo chương trình<br /> gradient.<br /> * Thẩm định quy trình định lượng:<br /> Thẩm định quy trình định lượng theo<br /> ICH gồm các chỉ tiêu: tính tương thích của<br /> hệ thống sắc ký, độ chọn lọc - đặc hiệu,<br /> khoảng nồng độ tuyến tính, giới hạn phát<br /> hiện, giới hạn định lượng, độ chính xác,<br /> độ đúng.<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Khảo sát quy trình định lƣợng.<br /> Chúng tôi tiến hành xử lý mẫu và khảo sát điều kiện sắc ký theo phương pháp nghiên cứu,<br /> ghi sắc ký đồ và phân tích kết quả. Lựa chọn điều kiện sắc ký HPLC để định lượng đồng thời<br /> 4 ginsenosid như sau: cột Gemini C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm). Detector PDA 203nm; tốc độ<br /> dòng 1,5 ml/phút; thể tích bơm mẫu: 10 µl. Pha động ACN:nước chạy theo chương trình sau:<br /> 0 - > 20 phút: 19 - > 20% ACN; 20 - > 30 phút: 20 - > 32% ACN; 30 - > 40 phút: 32 - > 36%<br /> ACN; 40 - > 50 phút: 36 - > 38% ACN.<br /> 2. Thẩm định quy trình định lƣợng.<br /> * Tính tương thích hệ thống sắc ký:<br /> Chuẩn bị mẫu chuẩn hỗn hợp Rg1, Re, Rb1 và Rd có nồng độ 50 µg/ml, tiến hành phân<br /> tích sắc ký HPLC 5 lần liên tiếp theo điều kiện đã lựa chọn.<br /> Bảng 1: Kết quả thẩm định tính thích hợp của hệ thống sắc ký.<br /> (m/s)<br /> TT<br /> Rg1<br /> <br /> Re<br /> <br /> Rb1<br /> <br /> Rd<br /> <br /> Rg1<br /> <br /> Re<br /> <br /> Rb1<br /> <br /> Rd<br /> <br /> 1<br /> <br /> 26,91<br /> <br /> 27,34<br /> <br /> 39,01<br /> <br /> 44,03<br /> <br /> 121094<br /> <br /> 148579<br /> <br /> 89957<br /> <br /> 95763<br /> <br /> 2<br /> <br /> 27,02<br /> <br /> 27,11<br /> <br /> 38,05<br /> <br /> 43,89<br /> <br /> 120634<br /> <br /> 147556<br /> <br /> 90238<br /> <br /> 94613<br /> <br /> 3<br /> <br /> 26,93<br /> <br /> 26,45<br /> <br /> 39,55<br /> <br /> 44,93<br /> <br /> 119234<br /> <br /> 146867<br /> <br /> 91078<br /> <br /> 93971<br /> <br /> 4<br /> <br /> 26,94<br /> <br /> 27,31<br /> <br /> 38,46<br /> <br /> 44,02<br /> <br /> 121154<br /> <br /> 149668<br /> <br /> 91555<br /> <br /> 94722<br /> <br /> 5<br /> <br /> 27,03<br /> <br /> 27,33<br /> <br /> 39,12<br /> <br /> 44,78<br /> <br /> 119134<br /> <br /> 147578<br /> <br /> 91473<br /> <br /> 93587<br /> <br /> X<br /> <br /> 26,97<br /> <br /> 27,11<br /> <br /> 38,84<br /> <br /> 44,33<br /> <br /> 120250<br /> <br /> 148050<br /> <br /> 90860<br /> <br /> 94531<br /> <br /> RSD<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 1,52<br /> <br /> 1,11<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Độ lệch chuẩn tương đối của thời gian lưu thời gian lưu và diện tích pic của các<br /> ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd đều nhỏ hơn 2%. Như vậy, hệ thống sắc ký hoàn toàn đáp<br /> ứng yêu cầu để phân tích ginsenosid trên.<br /> * Độ chọn lọc - đặc hiệu:<br /> Tiến hành phân tích mẫu trắng, mẫu chuẩn hỗn hợp ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd trong<br /> MeOH ở nồng độ 50 µg/ml và mẫu thử.<br /> 44<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> (a)<br /> <br /> Rb1<br /> <br /> Rd<br /> <br /> Rg1 Re<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Rg1<br /> Rb1<br /> <br /> (c) Rd<br /> Re<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ của 4 ginsenosid trong mẫu trắng (a), mẫu chuẩn (b) và mẫu thử (c).<br /> Sắc ký đồ của mẫu chuẩn hỗn hợp ginsenosid và mẫu thử Ukata cho thấy: tại thời điểm<br /> xuất hiện pic của ginsenosid của mẫu chuẩn, không xuất hiện pic tương ứng trên mẫu<br /> trắng. Đồng thời, tại thời điểm đó trên sắc ký đồ của mẫu thử xuất hiện đáp ứng pic tách<br /> hoàn toàn khỏi pic tạp, pic của ginsenosid ở mẫu chuẩn và mẫu thử sắc nét, cân đối. Như<br /> vậy, phương pháp có tính chọn lọc, đặc hiệu cao.<br /> * Khoảng nồng độ tuyến tính:<br /> Chuẩn bị một dãy chuẩn ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd với nồng độ trong khoảng từ 20 500 µg/ml. Tiến hành phân tích HPLC theo điều kiện đã lựa chọn.<br /> Bảng 2: Kết quả xác định mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của ginsenosid.<br /> C (µg/ml)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 500<br /> <br /> Spic (Rg1) (μV.s)<br /> <br /> 51063<br /> <br /> 118994<br /> <br /> 227967<br /> <br /> 475735<br /> <br /> 1181541<br /> <br /> Spic (Re) (μV.s)<br /> <br /> 57892<br /> <br /> 144456<br /> <br /> 305441<br /> <br /> 609638<br /> <br /> 1495955<br /> <br /> Spic (Rb1) (μV.s)<br /> <br /> 38869<br /> <br /> 89671<br /> <br /> 175917<br /> <br /> 382500<br /> <br /> 918084<br /> <br /> Spic (Rd) (μV.s)<br /> <br /> 41201<br /> <br /> 91709<br /> <br /> 196457<br /> <br /> 386913<br /> <br /> 961521<br /> <br /> y(Rg1) = 2363 x - 126; R² = 0,9999<br /> Phương trình hồi quy<br /> tuyến tính<br /> <br /> y(Re) = 2997x + 1203,1; R² = 0,9999<br /> y(Rb1) = 1842,1x + 479,92; R² = 0,9994<br /> y(Rd) = 1922,3x + 1086,9; R² = 0,9999<br /> <br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> Hình 2: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ ginsenosid.<br /> Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ ginsenosid Rg1, Re, Rb1 và Rd<br /> trong khoảng khảo sát với hệ số tương quan R2 ≈ 1.<br /> * Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng dưới:<br /> Dựa vào độ nhiễu đường nền của mẫu trắng và đường chuẩn để ngoại suy giới hạn<br /> phát hiện và giới hạn định lượng ginsenosid. Từ đó, tiến hành pha thử 4 - 5 nồng độ quanh<br /> điểm dự kiến, kết quả cho thấy: giới hạn phát hiện của Rg1 (2 µg/ml), Re (2 µg/ml), Rb1 (3<br /> µg/ml), Rd (3 µg/ml); giới hạn định lượng dưới của 4 ginsenosid Rg1 (6 µg/ml), Re (6 µg/ml),<br /> Rb1 (8 µg/ml), Rd (8 µg/ml).<br /> * Độ chính xác:<br /> Pha các mẫu LQC (40 µg/ml), MQC (120 µg/ml) và HQC (400 µg/ml), mỗi nồng độ pha<br /> 5 mẫu độc lập. Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã lựa chọn.<br /> Bảng 3: Diện tích pic và ginsenosid ở nồng độ LQC, MQC và HQC.<br /> Rg1<br /> G i n s e n o sDTi d<br /> (µV×s)<br /> <br /> Re<br /> RSD<br /> (%)<br /> <br /> 950833<br /> <br /> MQC (120<br /> µg/ml)<br /> <br /> 948694<br /> <br /> RSD<br /> (%)<br /> <br /> 1214364<br /> <br /> 949253<br /> HQC (400<br /> µg/ml)<br /> <br /> DT (µV×s)<br /> <br /> Rb1<br /> <br /> 1225750<br /> <br /> RSD<br /> (%)<br /> <br /> 734467<br /> <br /> 1225814<br /> 0,3<br /> <br /> DT<br /> (µV×s)<br /> <br /> Rd<br /> <br /> 732739<br /> <br /> 768187<br /> 0,2<br /> <br /> 767627<br /> <br /> 947301<br /> <br /> 1217309<br /> <br /> 736812<br /> <br /> 772956<br /> <br /> 953879<br /> <br /> 1213870<br /> <br /> 733982<br /> <br /> 770945<br /> <br /> 285441<br /> <br /> 356824<br /> <br /> 223100<br /> <br /> 232148<br /> <br /> 282874<br /> <br /> 355099<br /> <br /> 226715<br /> <br /> 229407<br /> <br /> 284072<br /> 282104<br /> 279924<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 356059<br /> 350338<br /> 354366<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 221572<br /> <br /> RSD<br /> (%)<br /> <br /> 770817<br /> <br /> 734067<br /> 0,5<br /> <br /> DT<br /> (µV×s)<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 230729<br /> <br /> 222634<br /> <br /> 230637<br /> <br /> 223487<br /> <br /> 231432<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 46<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0