intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng một số hoạt chất anthraquinon và stilben trong Đại hoàng bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm định lượng một số hoạt chất anthraquinon và stilben trong Đại hoàng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). 5 hoạt chất được định lượng gồm 4 hoạt chất là dẫn xuất anthraquinon: chrysophanol, emodin, emodin-glucoside và sennoside A và 1 hoạt chất nhóm stilben là rhaponticin được định lượng trong nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng một số hoạt chất anthraquinon và stilben trong Đại hoàng bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG MỘT SỐ HOẠT CHẤT<br /> ANTHRAQUINON VÀ STILBEN TRONG ĐẠI HOÀNG<br /> BẰNG SẮC Kí LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Hoàng Văn Lương*; Nguyễn Văn Long*; Chử Văn Mến*<br /> Nguyễn Thị Thanh Hương*; Phạm Thị Thanh Hương*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đã tiến hành định lƣợng đƣợc một số hoạt chất anthraquinon và stilben trong<br /> Đại hoàng bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). 5 hoạt chất đƣợc định lƣợng<br /> gồm: 4 hoạt chất là dẫn xuất anthraquinon: chrysophanol, emodin, emodin-glucoside và<br /> sennoside A và 1 hoạt chất nhóm stilben là rhaponticin đƣợc định lƣợng trong nghiên cứu này.<br /> Tiến hành phân tách trên cột pha đảo C18 với chƣơng trình gradient sử dụng dung môi A (dung<br /> dịch 0,05 M axít phosphoric trong nƣớc) và dung môi B (acetonitrile), bƣớc sóng 280 nm, tốc độ<br /> dòng 1,0 ml/phút. Chƣơng trình rửa giải gồm: 0 - 5 phút (20% B); 18 phút (28% B); 25 phút<br /> (42% B); 30 phút (100% B) cho kết quả tách tốt. Thẩm định phƣơng pháp cho kết quả độ tuyến<br /> tính cao (r > 0,9995) và độ thu hồi trong khoảng 98,0 - 102,6%. Giới hạn định lƣợng trong khoảng<br /> 0,05 - 0,28 μg/ml. Phƣơng pháp trên đƣợc áp dụng để phân tích 31 mẫu Đại hoàng gồm nhiều loài<br /> khác nhau. Kết quả: hàm lƣợng hoạt chất biến động nhiều trong các mẫu, hàm lƣợng của<br /> sennoside, rhaponticin, emodin- glucoside, emodin và chrysophanol tƣơng ứng là: 2,53 ± 4,26;<br /> 16,40 ± 29,50; 0,58 ± 0,48; 0,93 ± 0,83 và 3,72 ± 2,97 mg/g.<br /> * Từ khóa: Đại hoàng; Sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br /> <br /> STUDY ON THE QUANTITATION OF SOME ANTHRAQUINONE<br /> AND STILBENE COMPOUNDS IN RHEI RHIZOMA BY HPLC<br /> summary<br /> We quantitated some anthraquinone and stilben active compounds in Rhei Rhizoma using high<br /> performance liquid chromatography. Five bioactive compounds were quantitated including 4<br /> anthraquinone: chrysophanol, emodin, emodin-glucoside and sennoside A and 1 stilbene compound:<br /> rhaponticin. The chromatographic separation was performed on a C18 column by gradient elution<br /> with 0.05 M phosphoric acid in water and acetonitrile, the wavelength was set at 280 nm, the<br /> flow rate was set at 1 ml/min, gradient condition as followed: 0 - 5 min (20% B); 18 min (28% B);<br /> 25 min (42% B); 30 min (100% B) gave the satisfied separation. The methodological validation<br /> gave acceptable linearities (r > 0.9995) and recoveries (ranging from 98.0 - 102.6%). The limits<br /> of detection (LOD) of these compounds ranged from 0.05 to 0.28 μg/ml. The developed method<br /> was applied to the quantitation of 31 samples of different Rhei Rhizoma species. The results<br /> showed that the contents of bioactive compounds were fluctuated among samples, the contents<br /> of sennoside, rhaponticin, emodin-glucoside, emodin and chrysophanol: 2.53 ± 4.26, 16.40 ±<br /> 29.50; 0.58 ± 0.48, 0.93 ± 0.83 and 3.72 ± 2.79 mg/g, respectively.<br /> * Key words: Rhei Rhizoma; HPLC.<br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/04/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/04/2014<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đại hoàng (Rhei Rhizoma) là một nhóm<br /> loài trong chi, Rheum thuộc họ rau Răm<br /> (Polygonaceae). Có 3 loài của chi Rheum<br /> đƣợc chính thức công nhận trong Dƣợc<br /> điển Việt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc là<br /> R. tanguticum, R. palmatum và R. officinale<br /> [1, 2, 3]. Theo Dƣợc điển Nhật Bản, ngoài<br /> 3 loài trên, ngƣời ta còn công nhận thêm<br /> Rheum coreanum và những loài lai giữa<br /> các loài trên là dƣợc liệu Đại hoàng [4].<br /> Ngoài ra, các loài không chính thức nhƣ<br /> Rheum undulatum, Rheum rhaponticum,<br /> Rumex crispus, Rumex aquatica và<br /> Reynoutria elliptica cũng thƣờng bị sử<br /> dụng nhầm nhƣ là Đại hoàng. Trong một<br /> số trƣờng hợp, việc xác định loài dựa trên<br /> phân tích mô học giữa các loài của mẫu<br /> Đại hoàng trên thị trƣờng cực kỳ khó<br /> khăn. Các nhà nghiên cứu và thầy thuốc<br /> <br /> đông y thƣờng bị nhầm lẫn bởi sự không<br /> rõ ràng của nhiều loài trong sử dụng<br /> dƣợc liệu Đại hoàng. Do vậy, đánh giá<br /> chất lƣợng Đại hoàng dựa trên thành<br /> phần hoạt chất đóng vai trò rất quan trọng<br /> trong kiểm soát chất lƣợng của dƣợc liệu<br /> Đại hoàng.<br /> Dƣợc liệu Đại hoàng có nhiều hoạt chất<br /> có tác dụng nhuận tràng, lợi mật, bảo vệ<br /> gan, kháng virut, kháng viêm, chống ung<br /> thƣ... [5, 6, 7]. Đó là các anthraquinone nhƣ:<br /> chrysophanol, emodin [8], dianthrone<br /> nhƣ sennoside A [9] hay stilbene nhƣ<br /> rhaponticin [10]. Trong nghiên cứu này,<br /> phƣơng pháp HPLC đƣợc phát triển và<br /> thẩm định để phân tích 5 hoạt chất là<br /> chrysophanol, emodin, emodin-glucoside,<br /> rhaponticin và sennoside A (hình 1), làm<br /> cơ sở để định lƣợng các hoạt chất sinh<br /> học trong 31 mẫu Đại hoàng từ nhiều<br /> nguồn gốc khác nhau.<br /> <br /> Hình 1: Cấu trúc hóa học của các hoạt chất chính trong Đại hoàng: 1. Sennoside A,<br /> 2. Rhaponticin, 3. Emodin-glucoside, 4. Emodin, 5. Chrysophanol.<br /> 8<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hóa chất và thiết bị.<br /> - Hóa chất và nguyên liệu:<br /> + Hóa chất: chất chuẩn chrysophanol, emodin, emodin-glucoside, rhaponticin và<br /> sennoside A đƣợc GS. Bae Ki Hwan, Khoa Dƣợc, Trƣờng Đại học Chung Nam, Hàn<br /> Quốc cung cấp. Xác định độ tinh khiết bằng HPLC và khẳng định lại bằng sắc ký lỏng<br /> khối phổ; chuẩn nội (eugenol), acetonitrile, methanol, nƣớc cất, axit phosphoric đạt tiêu<br /> chuẩn cho HPLC, các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích.<br /> + Mẫu Đại hoàng đƣợc thu hái từ nhiều vùng khác nhau của Trung Quốc và Hàn<br /> Quốc (bảng 1), mẫu đƣợc GS. Jae Hyun Lee, Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Dong<br /> Guk thẩm định và lƣu trữ tại Khoa Dƣợc, Đại học Quốc gia Chung Nam, Hàn Quốc.<br /> - Thiết bị: máy HPLC Shimadzu gồm bơm LC-20AD, detector SPD-20A UV/Vis, hệ<br /> thống tiêm mẫu tự động SIL-20A, bộ phận ổn nhiệt CTO-20A (Shimadzu, Japan). Thực<br /> hiện phân tích trên cột C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm, Optimapak, RStech Corp, Korea).<br /> Bảng 1: Danh mục mẫu sử dụng trong nghiên cứu.<br /> TÊN<br /> <br /> KÝ HIỆU<br /> <br /> TÊN<br /> <br /> KHOA HỌC<br /> <br /> MẪU<br /> <br /> KHOA HỌC<br /> <br /> 09B1001<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1012<br /> <br /> R. officinale<br /> <br /> 09B1026<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1002<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1013<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1027<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1003<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1014<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1028<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1004<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1015<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1029<br /> <br /> R. officinale<br /> <br /> 09B1005<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B1016<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1030<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1006<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1017<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B2038<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1007<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1021<br /> <br /> R. palmatum<br /> <br /> 09B2039<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1008<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1022<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B2041<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1009<br /> <br /> R. officinale<br /> <br /> 09B1023<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B2042<br /> <br /> R. undulatum<br /> <br /> 09B1010<br /> <br /> R. officinale<br /> <br /> 09B1024<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> 09B1011<br /> <br /> R. officinale<br /> <br /> 09B1025<br /> <br /> R. tanguticum<br /> <br /> KÝ HIỆU MẪU<br /> <br /> KÝ HIỆU MẪU<br /> <br /> TÊN<br /> KHOA HỌC<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Điều kiện sắc ký:<br /> Cột: cột phân tích pha đảo Optimapak C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm) của Công ty<br /> RS Tech (Hàn Quốc); bƣớc sóng phát hiện 280 nm; pha động: dung môi A: dung dịch<br /> axít phosphoric 0,05 M trong nƣớc; dung môi B: acetonitrile; tốc độ dòng 1 ml/phút, thể<br /> tích tiêm 10 μl.<br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> Với chƣơng trình rửa giải:<br /> THỜI GIAN (phút)<br /> <br /> %A<br /> <br /> %B<br /> <br /> 05<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5 18<br /> <br /> 80  72<br /> <br /> 20  28<br /> <br /> 18  25<br /> <br /> 72  58<br /> <br /> 28  42<br /> <br /> 25  30<br /> <br /> 58  0<br /> <br /> 42  100<br /> <br /> 30  35<br /> <br /> 0  80<br /> <br /> 100  20<br /> <br /> 35  40<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> - Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử:<br /> + Nội chuẩn (IS): dung dịch eugenol<br /> nồng độ 1.000 µg/ml trong methanol.<br /> + Mẫu chuẩn: dãy các dung dịch<br /> chuẩn nồng độ chính xác chrysophanol<br /> (từ 2 - 200 µg/ml), emodin (1 - 100 µg/ml),<br /> emodin-glucoside (0,5 - 50 µg/ml),<br /> rhaponticin (2 - 200 µg/ml) và sennoside<br /> A (0,5 - 50 µg/ml) trong dung dịch chuẩn<br /> nội eugenol (200 µg/ml) trong methanol.<br /> + Mẫu thử: cân chính xác 100 mg bột<br /> dƣợc liệu Đại hoàng, cho vào bình định<br /> mức 10 ml. Thêm khoảng 9 ml ethanol<br /> 70% và 200 μl dung dịch chuẩn nội, bổ<br /> sung ethanol 70% vừa đủ, cân, lắc siêu<br /> âm 60 phút, cân lại, bổ sung khối lƣợng<br /> mất bằng ethanol 70%, ly tâm, gạn lấy<br /> lớp trên, lọc qua màng lọc 0,45 μm.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Với điều kiện sắc ký và phƣơng pháp<br /> xử lý mẫu đã lựa chọn, sắc ký đồ thu<br /> đƣợc cho các píc tách rõ ràng, nhiễu nền<br /> thấp thể hiện qua sắc ký đồ của mẫu thử<br /> Đại hoàng và hỗn hợp chuẩn. Trên sắc<br /> <br /> ký đồ, mẫu thử có thời gian lƣu trùng với<br /> thời gian lƣu của píc sennoside A,<br /> rhaponticin, emodin-glucoside, emodin,<br /> chrysophanol trong sắc ký đồ của mẫu<br /> chuẩn lần lƣợt là 12,25; 13,35; 17,56;<br /> 34,42; 36,06 phút (hình 2). Tại thời gian<br /> lƣu píc sennoside A, rhaponticin,<br /> emodin-glucoside, emodin, chrysophanol<br /> trên các sắc đồ mẫu thử và mẫu chuẩn,<br /> so sánh phổ hấp thụ UV thu đƣợc của<br /> píc, kết quả: phổ mẫu thử và mẫu chuẩn<br /> trùng khít lên nhau với hệ số phù hợp lần<br /> lƣợt 0,9997; 0,9996; 0,9998; 0,9992 và<br /> 0,9994. Chứng tỏ: píc thu đƣợc trên sắc<br /> ký đồ của mẫu thử tinh khiết và các<br /> thành phần khác có trong mẫu thử không<br /> ảnh hƣởng đến quá trình phân tích 5<br /> chất đối chiếu sennoside A, rhaponticin,<br /> emodin-glucoside,emodin, chrysophanol.<br /> Kết quả trên cho phép tiến hành định<br /> tính, định lƣợng.<br /> - Tính thích hợp của hệ thống sắc ký:<br /> để đánh giá tính thích hợp của hệ thống<br /> sắc ký, pha mẫu chuẩn theo chỉ dẫn ở<br /> trên. Tiêm 6 lần mẫu chuẩn vào hệ thống<br /> HPLC, tiến hành sắc ký với điều kiện đã<br /> chọn.<br /> 10<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống.<br /> RSD CỦA THỜI<br /> GIAN LƢU<br /> <br /> RSD CỦA<br /> DIỆN TÍCH PÍC<br /> <br /> SỐ ĐĨA LÝ THUYẾT<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> HỆ SỐ BẤT ĐỐI<br /> TRUNG BÌNH (T)<br /> <br /> Sennoside A<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 12340<br /> <br /> 1,10<br /> <br /> Rhaponticin<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 13260<br /> <br /> 1,07<br /> <br /> Emodin-glucoside<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 14580<br /> <br /> 1,11<br /> <br /> Emodin<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 14620<br /> <br /> 1,08<br /> <br /> Chrysophanol<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 15146<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> HOẠT CHẤT<br /> <br /> Các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ thống HPLC sử dụng phù hợp và đảm bảo<br /> ổn định cho phép phân tích định lƣợng sennoside A, rhaponticin, emodin-glucoside,<br /> emodin, chrysophanol.<br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ và so sánh phổ của mẫu chuẩn (a) và mẫu thử (b, c): (1): sennoside<br /> A; (2): rhaponticin; (3): emodin-glucoside (4): emodin; (5): chrysophanol.<br /> - Khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng:<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2