intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng stevioside trong cỏ ngọt (stevia rebaudiana) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

122
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích góp phần tiêu chuẩn hóa nguyên liệu cỏ ngọt ở Việt Nam, bài viết này tập trung nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng stevioside trong cỏ ngọt bằng HPLC. Đồng thời, ứng dụng phương pháp để đánh giá hàm lượng của Stevioside trong một số mẫu cỏ ngọt thu mua trên thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng stevioside trong cỏ ngọt (stevia rebaudiana) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG STEVIOSIDE TRONG CỎ NGỌT<br /> (STEVIA REBAUDIANA) BẰNG PHƢƠNG PHÁP<br /> SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Vũ Bình Dương*; Chử Văn Mến*; Nguyễn Văn Long*<br /> Vũ Tuấn Anh*; Nguyễn Đức Thiện**<br /> TÓM TẮT<br /> Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là phương pháp mới và đơn giản để định lượng<br /> stevioside trong cỏ ngọt (Stevia rebaudiana, họ Cúc - Asteraceae) được phát triển và thẩm định<br /> đầy đủ. Phương pháp này áp dụng vào phân tích hàm lượng stevioside trong các mẫu cỏ ngọt<br /> thu mua ở các nguồn khác nhau. Kết quả cho thấy hàm lượng của stevioside trong cỏ ngọt thay<br /> đổi nhiều giữa các mẫu (dao động 6,44 - 33,97 mg/g tùy theo nguồn thu hái).<br /> * Từ khóa: Cỏ ngọt; Stevioside; HPLC.<br /> <br /> DETERMINATION OF STEVIOSIDE IN STEVIA REBAUDIANA<br /> BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY<br /> SUMMARY<br /> A new and simple high performance liquid chromatography method for the quantitative analysis<br /> of stevioside in Stevia (Stevia rebaudiana) was developed and fully validated. The method was<br /> applied to analyze stevioside in Stevia. The results showed that the content of stevioside was<br /> highly fluctuated among samples collected from markets.<br /> * Key words: Stevia; Stevioside; HPLC.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana) là dược liệu<br /> có nguồn gốc từ Paraguay, được nhập<br /> nội và trồng phổ biến ở Việt Nam [1]. Lá<br /> cỏ ngọt chứa một số glycoside loại diterpen [2], có độ ngọt gấp 300 lần đường<br /> mía. Cỏ ngọt có vị ngọt rất đậm, có ích<br /> cho người đái tháo đường và béo phì [1].<br /> Dịch chiết cỏ ngọt cho nhiều tác dụng<br /> dược lý tốt như điều hòa huyết áp [3], hạ<br /> <br /> đường huyết [4], kháng khuẩn [5] và hoạt<br /> tính thụ thai [6].<br /> Stevioside là hoạt chất chính trong cỏ<br /> ngọt với hàm lượng cao và độ ngọt mạnh.<br /> Hiện nay, Học viện Quân y đang bào chế<br /> một số chế phẩm có sử dụng nguyên liệu<br /> từ cỏ ngọt. Hàm lượng hoạt chất bị ảnh<br /> hưởng bởi nhiều yếu tố như nguồn gốc,<br /> thu hái, đất trồng, mùa thu hoạch và cách<br /> chế biến. Để đảm bảo chất lượng cho các<br /> sản phẩm, việc tiêu chuẩn hóa nguyên liệu<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Cục Y tế, Bộ Công an<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vò B×nh D-¬ng (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/04/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/04/2014<br /> <br /> 13<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> đầu vào rất quan trọng. Với mục đích góp<br /> phần tiêu chuẩn hóa nguyên liệu cỏ ngọt<br /> ở Việt Nam, tiến hành xây dựng và thẩm<br /> định phương pháp định lượng stevioside<br /> trong cỏ ngọt bằng HPLC. Đồng thời, ứng<br /> dụng phương pháp để đánh giá hàm<br /> lượng của Stevioside trong một số mẫu<br /> cỏ ngọt thu mua trên thị trường.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hóa chất và thiết bị.<br /> * Hóa chất và nguyên vật liệu:<br /> Stevioside chuẩn (98%, Sigma Andrich).<br /> Acetonitrile, methanol, nước cất, axít<br /> phosphoric đạt tiêu chuẩn cho sắc ký lỏng<br /> hiệu năng cao, các hóa chất khác đạt tiêu<br /> chuẩn phân tích.<br /> * Thiết bị:<br /> Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu,<br /> bao gồm bơm LC-20AD, detector SPD-20A<br /> UV/Vis, hệ thống tiêm mẫu tự động SIL20A, bộ phận ổn nhiệt CTO-20A (Shimadzu,<br /> Nhật Bản).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Điều kiện sắc ký:<br /> Cột: cột phân tích pha đảo Optimapak<br /> C18 (150 x 4,6 mm; 5 μm), Công ty<br /> RStech Corp, Hàn Quốc; bước sóng phát<br /> hiện 200 nm; pha động gồm dung dịch<br /> axít phosphoric 0,1% trong nước và<br /> acetonitrile với chương trình đẳng dòng<br /> 33% B trong 30 phút; tốc độ dòng 1,0<br /> ml/phút, thể tích tiêm 10 μl.<br /> * Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử:<br /> Mẫu chuẩn: dung dịch chuẩn gốc được<br /> chuẩn bị bằng cách hòa tan stevioside<br /> vào hỗn hợp methanol:nước (50:50) để<br /> <br /> có nồng độ 2,5 mg/ml. Các dung dịch<br /> chuẩn làm việc được chuẩn bị bằng cách<br /> pha loãng dung dịch gốc stevioside đến<br /> nồng độ thích hợp.<br /> Mẫu thử: cỏ ngọt khô được nghiền tới<br /> bột mịn, cho qua rây, trộn đều, cân chính<br /> xác 1,0 gram bột, cho vào bình định mức<br /> 10 ml, thêm hỗn hợp methanol:nước<br /> (30:70), lắc đều, bổ sung 30% methanol<br /> tới vạch. Cân chính xác khối lượng, chiết<br /> siêu âm trong 60 phút ở 30oC, lấy ra, cân<br /> lại và bổ sung hỗn hợp methanol: nước<br /> (30:70) tới khối lượng ban đầu, lắc kỹ, lọc<br /> qua màng 0,45 µm, dịch lọc được dùng<br /> để tiêm mẫu.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Với điều kiện sắc ký và phương pháp<br /> xử lý mẫu đã lựa chọn, sắc ký đồ thu<br /> được cho các pic tách rõ ràng, nhiễu nền<br /> thấp thể hiện qua sắc ký đồ của mẫu thử<br /> cỏ ngọt và mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ,<br /> mẫu thử có thời gian lưu trùng với thời gian<br /> lưu của pic stevioside trong sắc ký đồ của<br /> mẫu chuẩn với thời gian lưu 6,48 phút<br /> (hình 1). Tại thời gian lưu pic stevioside<br /> trên sắc đồ mẫu thử và mẫu chuẩn, đã so<br /> sánh phổ hấp thụ UV thu được của pic.<br /> Kết quả cho thấy phổ mẫu thử và mẫu<br /> chuẩn trùng khít lên nhau với hệ số phù<br /> hợp 0,9998. Điều này chứng tỏ: pic thu<br /> được trên sắc ký đồ của mẫu thử tinh<br /> khiết và các thành phần khác có trong<br /> mẫu thử không ảnh hưởng đến quá trình<br /> phân tích stevioside, qua đó cho phép<br /> tiến hành định tính, định lượng.<br /> 15<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ của chuẩn stevioside (a) và mẫu cỏ ngọt (b).<br /> 1. Lựa chọn bƣớc sóng.<br /> Các bước sóng khác nhau được đánh giá tỷ lệ tín hiệu/nhiễu của pÝc chuẩn stevioside<br /> và bước sóng tối ưu là bước sóng có tỷ lệ tín hiệu/nhiễu cao nhất.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ tín hiệu/nhiễu của stevioside tại các bước sóng khác nhau.<br /> BƯỚC SÓNG (nm)<br /> <br /> TÍN HIỆU/NHIỄU<br /> <br /> 200<br /> <br /> 175.312,53<br /> <br /> 210<br /> <br /> 89.474,10<br /> <br /> 220<br /> <br /> 12.780,53<br /> <br /> 230<br /> <br /> 2.981,40<br /> <br /> 240<br /> <br /> 959,38<br /> <br /> 250<br /> <br /> 230,00<br /> <br /> 260<br /> <br /> 88,38<br /> <br /> 270<br /> <br /> 79,55<br /> <br /> 2. Tính tƣơng thích của hệ thống sắc ký.<br /> Tính tương thích hệ thống sắc ký được khảo sát dựa vào việc phân tích 5 lần một<br /> mẫu chuẩn trên máy HPLC với cùng điều kiện đã nêu. Đánh giá dựa vào sai số tương<br /> đối và độ lệch chuẩn tương đối của 5 phép thử song song đối với thời gian lưu, diện<br /> tích píc.<br /> 16<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả đánh giá tính tương thích của hệ thống sắc ký.<br /> STEVIOSIDE (250 µg/ml)<br /> <br /> THỜI GIAN LƯU (phút)<br /> <br /> DIỆN TÍCH PÍC<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,484<br /> <br /> 1,555,114<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,481<br /> <br /> 1,554,135<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,487<br /> <br /> 1,555,790<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,480<br /> <br /> 1,554,100<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,482<br /> <br /> 1,553,481<br /> <br /> X<br /> <br /> 6,483<br /> <br /> 1,554,524<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 917,851<br /> <br /> RSD(%)<br /> <br /> 0,042<br /> <br /> 0,059<br /> <br /> 3. Phƣơng trình đƣờng chuẩn, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng<br /> (LOQ).<br /> Hòa tan stevioside trong hỗn hợp methanol:nước (50:50) để được nồng độ 2.500<br /> µg/ml (dung dịch chuẩn mẹ dùng pha dung dịch chuẩn làm việc). Dung dịch chuẩn làm<br /> việc được pha loãng tới nồng độ thích hợp để thiết lập đường chuẩn về mối tương<br /> quan giữa diện tích pic stevioside với nồng độ. Xây dựng phương trình tuyến tính<br /> được dưới dạng y = ax + b, trong đó y là diện tích píc và x là nồng độ stevioside. Đối<br /> với giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ), hòa loãng dung dịch chuẩn<br /> mẹ với nước cất nồng độ thích hợp và tiêm vào hệ thống HPLC để phân thích. Đánh<br /> giá LOD dựa trên pic thấp nhất có thể phát hiện trên sắc đồ có giá trị tỷ lệ tín<br /> hiệu/nhiễu bằng 3. Đánh giá LOQ dựa trên nồng độ thấp nhất có thể định lượng được<br /> có giá trị tín hiệu/nhiễu bằng 10.<br /> <br /> l<br /> <br /> Hình 3: Đường chuẩn của stevioside.<br /> 17<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> Bảng 3: Phương trình đường chuẩn, độ tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn<br /> định lượng của stevioside.<br /> GIÁ TRỊ<br /> <br /> THAM SỐ<br /> Hệ số góc<br /> <br /> 5,95<br /> <br /> Intercept (giao trục tung)<br /> <br /> -1,12<br /> <br /> Hệ số tuyến tính<br /> <br /> 0,9998<br /> <br /> LOQ (µg/ml)<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> LOD (µg/ml)<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> Khoảng tuyến tính (µg/ml)<br /> <br /> 1,0 - 500,0<br /> <br /> 4. Độ thu hồi.<br /> Thực hiện thí nghiệm độ thu hồi để đánh giá mức độ chính xác của phương pháp<br /> bằng cách thêm một lượng xác định chuẩn vào mẫu thử đã biết trước hàm lượng. Hỗn<br /> hợp được chiết và phân tích ngay. Chuẩn bị chất chuẩn thêm vào ở 3 nồng độ khác<br /> nhau, tại mỗi nồng độ, tiến hành lặp lại 5 lần.<br /> Bảng 4: Độ thu hồi của stevioside.<br /> CHẤT<br /> <br /> Stevioside<br /> <br /> THÊM (µg/ml)<br /> <br /> PHÁT HIỆN (µg/ml)<br /> <br /> ĐỘ THU HỒI<br /> TRUNG BÌNH (%)<br /> <br /> RSD (%)<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 155,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 160,3<br /> <br /> 96,0<br /> <br /> 3,87<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 180,8<br /> <br /> 101,2<br /> <br /> 2,67<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 205,9<br /> <br /> 100,8<br /> <br /> 1,52<br /> <br /> 5. Độ đúng và độ độ lặp lại.<br /> Độ đúng và độ lặp lại trong ngày thực hiện bằng cách phân tích dung dịch mẫu đã<br /> biết trước nồng độ 5 lần/ngày. Độ đúng và độ lặp lại giữa các ngày thực hiện bằng<br /> cách phân tích dung dịch mẫu đã biết trước nồng độ trong 5 ngày liên tiếp.<br /> Bảng 5: Độ đúng và độ lặp lại của stevioside.<br /> CHẤT<br /> <br /> Stevioside<br /> <br /> TRONG NGÀY (n = 5)<br /> NỒNG ĐỘ<br /> BIỂU KIẾN Nồng độ phát hiện Độ đúng<br /> (µg/ml)<br /> (µg/ml<br /> <br /> GIỮA CÁC NGÀY (n = 5)<br /> <br /> Mean ± SD, n = 5<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Độ lặp<br /> (%)<br /> <br /> Nồng độ phát hiện<br /> (µg/ml)<br /> Mean ± SD, n = 5<br /> <br /> Độ đúng<br /> (%)<br /> <br /> Độ lặp<br /> (%)<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,93 ± 2,65<br /> <br /> 100,93<br /> <br /> 2,62<br /> <br /> 100,55 ± 2,68<br /> <br /> 100,55<br /> <br /> 2,67<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 50,37 ± 1,23<br /> <br /> 100,74<br /> <br /> 2,44<br /> <br /> 50,94 ± 1,49<br /> <br /> 101,88<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 24,81 ± 1,16<br /> <br /> 99,24<br /> <br /> 4,64<br /> <br /> 24,73 ± 1,37<br /> <br /> 98,92<br /> <br /> 5,54<br /> <br /> 6. Độ ổn định.<br /> Độ ổn định trong thời gian ngắn: đánh giá độ ổn định ở nhiệt độ phòng sau 4 - 24<br /> giờ (tùy thuộc vào khoảng thời gian xử lý phân tích mẫu trong ngày). Pha mẫu chuẩn<br /> làm việc có nồng độ 100, 50, 10 µg/ml. Tiến hành định lượng tại các thời điểm 0, 1, 5,<br /> 10, 15, 30 ngày. Để xác định độ ổn định của mẫu thử, tiến hành chiết mẫu, bảo quản<br /> và phân tích mẫu đó tại thời điểm như trường hợp mẫu chuẩn.<br /> 18<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2