intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin cho phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả vô cảm, giảm đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn của gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin cho phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em

Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GÂY TÊ KHOANG CÙNG BẰNG<br /> HỖN HỢP LEVOBUPIVACAIN VÀ MORPHIN CHO<br /> PHẪU THUẬT VÙNG DƢỚI RỐN Ở TRẺ EM<br /> Trịnh Xuân Cường*; Nguyễn Ngọc Thạch**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả vô cảm, giảm đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn<br /> của gây tê khoang cùng (GTKC) bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin trong phẫu thuật<br /> vùng dưới rốn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhi (BN) từ 1 - 5 tuổi phẫu thuật<br /> vùng dưới rốn trở xuống và vô cảm bằng GTKC, chia 2 nhóm: nhóm I (nhóm nghiên cứu):<br /> GTKC bằng levobupivacain 2 mg/kg; morphin 30 µg/kg và NaCl 9‰ vừa đủ để levobupivacain<br /> có nồng độ 0,2%, thể tích GTKC 1 ml/kg; nhóm II (nhóm chứng): GTKC bằng levobupivacain<br /> 2 mg/kg và NaCl 9‰ vừa đủ để levobupivacain có nồng độ 0,2%, thể tích GTKC 1 ml/kg.<br /> Kết quả: nhóm I có thời gian khởi tê ở mức T10 là 11,6 ± 1,6 phút, mức độ vô cảm tốt 97,5%;<br /> thời gian giảm đau sau GTKC 8,9 ± 1,5 giờ, dài hơn so với nhóm II (p < 0,05). Nhóm I có tỷ lệ<br /> nôn, buồn nôn 12,5%, ngứa 5%, cao hơn nhóm II (p < 0,05), nhưng tỷ lệ run 5% và bí tiểu<br /> 2,5%, khác biệt so với nhóm II không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: GTKC cho BN<br /> bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin cho các phẫu thuật vùng dưới rốn có mức độ vô cảm<br /> tốt hơn, giảm đau sau mổ kéo dài hơn và các tỷ lệ nôn, buồn nôn, ngứa cao hơn nhóm chứng.<br /> * Từ khóa: Gây tê khoang cùng; Levobupivacain; Morphin; Phẫu thuật vùng dưới rốn; Trẻ em.<br /> <br /> Studying Caudal Anesthesia by Combination of Levobupivacaine<br /> and Morphine for Below Umbilical Sugery in Pediatric Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate anesthesia efficacy, analgesia, and unwanted effects of caudal anesthesia<br /> by combination of levobupivacaine and morphine for under umbilical surgery in children.<br /> Subject and methods: 80 pediatric patients, ages of 1 - 5 years old had caudal anesthesia for<br /> under umbilical surgery. These patients were divided into two groups. Group I (study group) had<br /> caudal anesthesia by combination of levobupivacaine 2 mg/kg, morphine 30 µg/kg, and normal<br /> saline for levobupivacaine 2%. Volume of caudal anesthesia in the group I was 1 ml/kg. Group II<br /> (control group) had caudal anesthesia by combination of levobupivacaine 2 mg/kg, and normal<br /> saline for levobupivacaine 2%. Volume of caudal anesthesia in the group II was 1 ml/kg.<br /> Results: Onset time at T10 in the group I was 11.6 ± 1.6 min, excellent anesthesia level in the<br /> group I was 97.5%; analgesia duration after caudal anesthesia in the group I was 8.9 ± 1.5 hours,<br /> longer than the group II (p < 0.05). Rates of nausea, vomitting and pruritus in the group I were<br /> 12.5% and 5%, respectively higher than in the group II (p < 0.05). Rates of shivering (5%) and<br /> urinary retention (2.5%) in the group I didn’t make significantly different from the group II (p > 0.05).<br /> * Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/01/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/01/2015<br /> <br /> 146<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Conclusions: Caudal anesthesia by combination of levobupivacaine and morphine for under<br /> umbilical surgeries in children had the higher excellent anesthesia level, the longer postoperative<br /> analgesia and the higher rates of nausea, vomiting, and pruritus than the control group.<br /> * Key words: Caudal anesthesia; levobupivacaine; Morphine; Below umbilical sugery;<br /> Pediatric patient.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> - Thể trạng BN xếp loại ASA I, II.<br /> <br /> Gây tê khoang cùng là lựa chọn ưu<br /> thế cho vô cảm mổ vùng bụng dưới trở<br /> xuống ở trẻ em. Thuốc tê thường dùng<br /> trong GTKC có nhiều loại như lidocain,<br /> bupivacain… Gần đây, levobupivacain<br /> được giới thiệu trên thị trường Việt Nam<br /> với những ưu điểm nổi trội như ổn định<br /> về mặt huyết động, ít gây độc trên thần<br /> kinh. Tại Việt Nam, levobupivacain đã<br /> được sử dụng từ năm 2010 để GTKC,<br /> gây tê tủy sống (GTTS) để mổ chi dưới,<br /> mổ bụng dưới… Tuy nhiên, việc sử dụng<br /> levobupivacain phối hợp với morphin<br /> trong GTKC ở trẻ em để vô cảm cho phẫu<br /> thuật vùng dưới rốn chưa có nghiên cứu<br /> nào được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này với mục tiêu: Đánh giá<br /> hiệu quả vô cảm, giảm đau sau mổ và các<br /> tác dụng không mong muốn của GTKC<br /> bằng hỗn hợp levobupivacain và morphin<br /> trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em.<br /> <br /> - Có chỉ định vô cảm bằng phương<br /> pháp GTKC levobupivacain và morphin<br /> bao gồm các phẫu thuật vùng dưới rốn<br /> như phẫu thuật vùng đáy chậu, hậu môn,<br /> sinh dục, trực tràng, bàng quang.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối<br /> chứng.<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 80 BN từ 1 - 5 tuổi có chỉ định phẫu<br /> thuật vùng dưới rốn trở xuống, được vô<br /> cảm bằng phương pháp GTKC, tại Khoa<br /> Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh<br /> Hoá từ tháng 02 - 2014 đến 06 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - Gia đình BN đồng ý với phương pháp<br /> GTKC.<br /> <br /> 147<br /> <br /> - Không có nhiễm khuẩn vùng cùng<br /> cụt, không có rối loạn đông máu, không<br /> có suy tim nặng mất bù, không có hẹp<br /> van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá<br /> khít, không có sốc, không có dị ứng với<br /> levobupivacain, morphin.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN mắc thiểu năng trí tuệ, có bất<br /> thường về đường hô hấp, bệnh tim mạch<br /> bẩm sinh, béo phì, liệt chân, chống chỉ<br /> định GTKC với levobupivacain và morphin.<br /> - BN tai biến, biến chứng phẫu thuật,<br /> không thu thập đủ số liệu nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> - Nhóm I (nhóm nghiên cứu): GTKC<br /> bằng hỗn hợp levobupivacain 2 mg/kg;<br /> morphin 30 µg/kg và NaCl 9‰ vừa đủ để<br /> hỗn hợp levobupivacain có nồng độ 0,2%;<br /> thể tích hỗn hợp GTKC 1 ml/kg.<br /> - Nhóm II (nhóm chứng): GTKC bằng<br /> levobupivacain 2 mg/kg và NaCl 9‰ vừa<br /> đủ để hỗn hợp levobupivacain có nồng độ<br /> 0,2%; thể tích hỗn hợp GTKC 1 ml/kg.<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> 3. Thuốc, phƣơng tiện vật liệu<br /> nghiên cứu.<br /> Levobupivacain 0,5% ống 10 ml và<br /> sevofluran chai 250 ml (Hãng Abbott,<br /> Hoa Kỳ), morphin ống 10 mg/ml (Hãng<br /> Vidipha, Việt Nam), máy gây mê Datex<br /> Ohmeda S/5 và kim luồn 22G.<br /> 4. Tiến hành.<br /> BN nhịn ăn uống trước phẫu thuật<br /> 8 giờ, tại bàn mổ đặt đường truyền tĩnh<br /> mạch dung dịch ringer lactat. Tiền mê<br /> bằng tiêm tĩnh mạch midazolam 0,1 mg/kg,<br /> BN được úp mask và khởi mê với<br /> sevofluran 8%, FiO2 100%, lưu lượng khí<br /> sạch 3 lít/phút; khi trẻ mất phản xạ mi<br /> mắt, giảm sevofluran xuống 2 - 3%, FiO2<br /> 40% và GTKC với tư thế nằm nghiêng<br /> “cong lưng tôm”. Sát khuẩn vùng chọc<br /> kim bằng betadin, cồn 70º, xác định khe<br /> cùng, chọc kim luồn số 22G vào khe<br /> cùng, khi kim luồn nằm trong khoang<br /> cùng, lắp bơm tiêm 5 ml vào kim luồn hút<br /> thử không có máu và dịch não tủy chảy<br /> ra, bơm liều test 2 ml hỗn hợp thuốc tê<br /> (theo từng nhóm) thấy nhẹ và bóng khí<br /> trong bơm tiêm không biến dạng, tiến<br /> hành tiêm nốt toàn bộ hỗn hợp thuốc tê<br /> <br /> còn lại (theo từng nhóm). Sau khi tiêm<br /> thuốc tê, rút kim, dán opsite, đặt BN về<br /> tư thế phẫu thuật, duy trì mê bằng<br /> sevofluran 2%, FiO2 40%. Trong mổ, nếu<br /> nhịp tim và huyết áp tăng > 20% thì tăng<br /> sevofluran lên 3 - 5% và tiêm fentanyl<br /> 1 - 3 µg/kg. Khi phẫu thuật kết thúc,<br /> chuyển về buồng bệnh khi BN tỉnh táo<br /> hoàn toàn, hô hấp và tuần hoàn ổn định.<br /> 5. Các chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> * Đặc điểm chung của BN:<br /> Giới tính, cân nặng, tuổi, phân loại<br /> phẫu thuật, thời gian phẫu thuật.<br /> * Chất lượng vô cảm:<br /> - Thời gian khởi tê: tính từ khi tiêm hỗn<br /> hợp thuốc tê đến khi thuốc tê bắt đầu có<br /> tác dụng mất cảm giác đau bằng nghiệm<br /> pháp châm kim sử dụng kim đầu tù ở các<br /> vị trí nếp bẹn và ngang rốn (mốc T10, T12).<br /> - Mức tê cao nhất sau 20 phút gây tê:<br /> bằng nghiệm pháp châm kim vùng trên<br /> rốn và dưới rốn đến khi tìm được vùng<br /> giới hạn đau và không đau cao nhất.<br /> - Chất lượng tê: đánh giá dựa vào bảng<br /> điểm của Gunter.<br /> <br /> Bảng 1: Bảng điểm Gunter [4].<br /> ĐIỂM<br /> <br /> DẤU HIỆU XÁC ĐỊNH<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không thể hạ nồng độ thuốc mê bốc hơi ở bất cứ thời điểm nào của cuộc phẫu thuật<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tăng lại nồng độ thuốc mê bốc hơi sau khi đã hạ lúc chọc tê<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nồng độ thuốc mê bốc hơi giảm nhưng nhịp tim, huyết áp (HA) tăng > 20% so với trước mổ<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nồng độ thuốc mê bốc hơi giảm nhưng nhịp tim, HA tăng < 20% so với trước mổ<br /> <br /> (0 - 1 điểm: kém, 2 điểm: trung bình, 3 điểm: tốt)<br /> * Điểm FLACC và thời gian giảm đau sau GTKC:<br /> Thời gian giảm đau sau GTKC tính từ khi tê ở mức T10 đến khi phải dùng thuốc<br /> giảm đau. Đánh giá đau sau mổ dựa vào thang điểm FLACC.<br /> <br /> 148<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Bảng 2: Thang điểm FLACC [5].<br /> ĐÁNH GIÁ<br /> <br /> ĐIỂM<br /> <br /> Khuôn mặt (Face)<br /> Trẻ cười hoặc không có biểu hiện gì<br /> đặc biệt<br /> Đôi khi nhăn nhó hay tỏ vẻ khó chịu, từ<br /> chối kém hứng thú<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Thường run run hay nghiến răng<br /> Chân (Legs)<br /> Tư thế bình thường hay thư giãn<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không được thoải mái, căng thẳng hay<br /> phải thay đổi tư thế<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Đạp chân hay giơ chân<br /> Hoạt động (Activity)<br /> Nằm yên trong tư thế bình thường, cử<br /> động dễ dàng<br /> Tư thế oằn mình, căng thẳng hay phải<br /> thay đổi tư thế<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Cong vẹo, cứng đờ hay giật mình<br /> Khóc (Crying)<br /> Không khóc (Trẻ ngủ hoặc thức)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Kêu rền rĩ hoặc khóc thút thít, thỉnh<br /> thoảng kêu to, kêu đau<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Khóc liên tục, hét lên, thổn thức<br /> Khả năng tự nguôi ngoai (Consolabylity)<br /> Bằng lòng thư giãn<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trấn an được bằng cách thi thoảng vỗ<br /> về hay ôm hoặc nói chuyện cùng làm<br /> phân tán chú ý<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Khó có thể nguôi ngoai hay thoải mái<br /> Tổng điểm<br /> <br /> (0 điểm: thoải mái, 1 - 3 điểm: khó chịu<br /> nhẹ, 4 - 6 điểm: đau vừa, 7 - 10 điểm: đau<br /> nhiều. Sử dụng thuốc giảm đau sau mổ<br /> khi FLACC ≥ 4, nhịp tim nhanh, HA tăng,<br /> thở nhanh nông > 20% so với trước mổ.<br /> Nếu FLACC 4 - 6, đặt hậu môn paracetamol<br /> 10 - 15 mg/kg. Nếu FLACC 7 - 10, tiêm<br /> tĩnh mạch chậm morphin 0,1 mg/kg).<br /> <br /> 149<br /> <br /> * Tác dụng không mong muốn trong và<br /> sau mổ:<br /> - Co giật: BN giật tay, chân, giật toàn<br /> thân, trụy tim mạch. Xử trí: tiêm tĩnh mạch<br /> midazolam 0,1 mg/kg, tăng sevofluran lên<br /> 3 - 5%, đặt ống nội khí quản.<br /> - Nôn, buồn nôn: trẻ có cảm giác khó<br /> chịu buồn nôn và nôn ra nước, dịch tiêu<br /> hóa. Xử trí: nếu trẻ nôn > 3 lần, tiêm tĩnh<br /> mạch atropin 0,125 - 0,25 mg, primperan<br /> 1 - 2 mg/kg, truyền dịch.<br /> - Bí tiểu: được chia thành 2 mức độ:<br /> không phải đặt sonde, chỉ cần chườm ấm<br /> hoặc ngồi dậy; BN tự đi tiểu được hoặc<br /> phải đặt sonde bàng quang niệu đạo.<br /> - Ngứa: trẻ khó chịu tăng động với trẻ<br /> nhỏ có các mẩn đỏ, hoặc trẻ lớn gãi và kêu<br /> ngứa. Xử trí: tiêm tĩnh mạch solumedron<br /> 1 - 2 mg/kg.<br /> - Run: trẻ run thành từng cơn hoặc liên<br /> tục. Xử trí: ủ ấm, truyền dịch ấm.<br /> * Thời điểm theo dõi: ngay trước lúc<br /> gây tê, sau khi gây tê đến kết thúc phẫu<br /> thuật: 5 phút/lần, khi ở phòng hồi tỉnh: 30<br /> phút/lần; khi về buồng bệnh: 2 giờ/lần đến<br /> 24 giờ sau mổ.<br /> * Xử lý kết quả nghiên cứu: bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Thời gian khởi tê (phút).<br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM I<br /> (n = 40)<br /> <br /> NHÓM II<br /> (n = 40)<br /> <br /> p<br /> <br /> T12<br /> <br /> 9,7 ± 1,5<br /> <br /> 11,4 ± 1,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T10<br /> <br /> 11,6 ± 1,6<br /> <br /> 13,5 ± 1,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MỨC TÊ<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Khác biệt về thời gian khởi tê giữa 2 nhóm ở T12 và T10 không có ý nghĩa thống kê (p<br /> > 0,05). Thời gian khởi tê ở mức T10 của nhóm I là 11,6 ± 1,6 phút, phù hợp với thời<br /> gian khởi tê ở mức T10 của Nguyễn Thị Thu Hằng (2013) khi GTKC bằng<br /> levobupivacain 0,2% kết hợp 30 μg/kg morphin là 12,4 ± 2,9 phút [1] và Breschan C<br /> (2005) khi GTKC bằng levobupivacain 0,2% là 11,4 ± 3,3 phút [3].<br /> Bảng 2: Mức tê cao nhất.<br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM I (n = 40)<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> T10<br /> <br /> 29<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 28<br /> <br /> 70<br /> <br /> T9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 25<br /> <br /> T8-6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> MỨC TÊ<br /> <br /> p<br /> <br /> NHÓM II (n = 40)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Mức tê cao nhất thay đổi từ T6 - T10, khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu<br /> Hằng (2013): mức tê cao nhất thay đổi từ T6 - T11 [1].<br /> Bảng 3: Chất lượng tê.<br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM I (n = 40)<br /> <br /> NHÓM II (n = 40)<br /> <br /> CHẤT LƯỢNG<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 39<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 38<br /> <br /> 95<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chất lượng tê tốt đạt 97,5% ở nhóm I và 95% ở nhóm II, khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05), phù hợp với nghiên cứu của Beyaz (2012) khi GTKC bằng<br /> levobupivacain 0,25% kết hợp morphin 50 μg/kg cho mổ mở viêm ruột thừa cấp ở trẻ<br /> em đạt chất lượng tê tốt 95% [2].<br /> Bảng 4: Điểm FLACC sau mổ.<br /> NHÓM I (n = 40)<br /> <br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM II (n = 40)<br /> p<br /> <br /> THỜI GIAN<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 4-6<br /> <br /> 7 - 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 4-6<br /> <br /> 7 - 10<br /> <br /> 20 phút<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 giờ<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 giờ<br /> <br /> 70<br /> <br /> 30<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5 giờ<br /> <br /> 55<br /> <br /> 45<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 42,5<br /> <br /> 57,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7 giờ<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> 150<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2