intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu dây chằng bên mác ở người Việt Nam

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dây chằng bên mác (DCBM) bám từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi, đến giữa mặt ngoài của đầu xương mác – là một trong các cấu trúc giúp giữ vững khớp gối cần được làm rõ các đặc điểm giải phẫu học để ứng dụng trong các phẫu thuật phục hồi dây chằng khớp gối. Mục tiêu: Xác định hình dạng, kích thước, diện bám và mối liên quan của dây chằng bên mác với các mốc giải phẫu vùng gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu dây chằng bên mác ở người Việt Nam

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU DÂY CHẰNG BÊN MÁC Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Trang Mạnh Khôi*, Dương Văn Hải*, Đỗ Phước Hùng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dây chằng bên mác (DCBM) bám từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi, đến giữa mặt ngoài<br /> của đầu xương mác – là một trong các cấu trúc giúp giữ vững khớp gối cần được làm rõ các đặc điểm giải phẫu<br /> học để ứng dụng trong các phẫu thuật phục hồi dây chằng khớp gối.<br /> Mục tiêu: Xác định hình dạng, kích thước, diện bám và mối liên quan của dây chằng bên mác với các mốc<br /> giải phẫu vùng gối.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 136 khớp gối ở xác người Việt<br /> Nam trưởng thành tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có 112 khớp<br /> gối của xác ướp và 24 khớp gối của xác tươi được trữ lạnh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả. Nhóm xác ướp: Chiều dài DCBM ở nam là 54,40 ± 4,82 mm, ở xác nữ là 49,23 ± 3,93 mm. Chiều<br /> rộng của DCBM ở xác nam là 3,80 ± 0,73 mm, ở xác nữ là 3,37 ± 0,53 mm. Diện bám của DCBM ở lồi cầu ngoài<br /> xương đùi dài 14,46 ± 1,93 mm ở nam, 12,98 ± 2,26 mm ở nữ; rộng 11,40 ± 2,04 mm. Diện bám của DCBM trên<br /> xương mác: dài 12,18 ± 1,52 mm ở nam, 11,23 ± 1,14 mm ở nữ; rộng 9,52 ± 1,72 mm. Nhóm xác tươi: DCBM<br /> dài 52,57 ± 7,03 mm, rộng 3,43 ± 0,45 mm. Diện bám của dây chằng trên lồi cầu ngoài xương đùi dài 11,08 ±<br /> 1,13 mm, rộng 9,94 ± 1,06 mm. Diện bám của dây chằng trên xương mác dài 11,70 ± 0,96 mn, rộng 7,68 ± 1,05<br /> mm.<br /> Kết luận: Các dữ liệu về đặc điểm giải phẫu của DCBM có thể ứng dụng trong phẫu thuật tái tạo dây<br /> chằng.<br /> Từ khóa: dây chằng bên mác, khớp gối, giải phẫu.<br /> ABSTRACT<br /> ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF LATERAL COLLATERAL LIGAMENT<br /> IN VIETNAMESE POPULATION<br /> Trang Manh Khoi, Duong Van Hai, Do Phuoc Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 212 - 216<br /> <br /> Background: Lateral collateral ligament (LCL), a strong ligament, is one of the structures that stabilize knee<br /> joint. Its anatomical characteristics should be made clear to applying reconstructive surgeries of knee ligaments.<br /> Objectives: To determine the shape and size of lateral collateral ligament and its relationship with anatomic<br /> landmarks around the knee.<br /> Materials and Methods: 136 knees of Vietnamese adults, including 112 knees from formol-preserved<br /> cadavers and 24 from fresh cadavers were involved in this study. The study took place in the Anatomy<br /> Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. Study design: Cross-sectional study.<br /> Results: Formol-preserved cadavers group: The length of the LCL is 54.40 ± 4.82 mm in men, 49.23 ± 3.93<br /> mm in women. The width of the LCL is 3.80 ± 0.73 mm in men,3.37 ± 0.53 mm in women. The length of the<br /> proximal attachment of the LCL is 14.46 ± 1.93 mm in men, 12.98 ± 2.26 mm in women; the width is 11.40 ± 2.04<br /> mother length of the distal attachment of the LCL is 12.18 ± 1.52 mm in men, 11.23 ± 1.14 mm in woman; the<br /> <br /> *Bộ môn Giải phẫu học, **Bộ môn Chấn thương chỉnh hình, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trang Mạnh Khôi ĐT: 0903810910 Email: tmkhoi2000@yahoo.com<br /> <br /> 212 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> width is 11.40 ± 2.04 mm. Fresh cadaver group: The length of the LCL is 52.57 ± 7.03 mm, the width is 3.43 ±<br /> 0.45 mother length of the proximal attachment of the LCL is 11.08 ± 1.13 mm, the width is 9.94 ± 1.06 mother<br /> length of the distal attachment of the LCL is 11.70 ± 0.96 mn, the width is 7.68 ± 1.05 mm.<br /> Conclusion: The anatomical information of the LCL could be used as references for ligament<br /> reconstructive surgery.<br /> Keywords: lateral collateral ligament, knee joint, anatomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ngẫu nhiên. Các xác có sẹo mổ vùng gối, vùng<br /> đùi hay có các bệnh lý ảnh hưởng giải phẫu học<br /> Dây chằng bên mác khớp gối là cấu trúc giữ dây chằng khớp gối được phát hiện trong quá<br /> vững quan trọng cho khớp gối. Tổn thương dây trình chọn mẫu hay phẫu tích được loại khỏi<br /> chằng này có thể dẫn đến lỏng lẻo khớp, giảm nghiên cứu. Các dây chằng bị hư hại, biến dạng<br /> chức năng đi lại và hư biến khớp gối sớm. Đặc hoặc ở tư tế co rút gấp trong quá trình xử lý, lưu<br /> biệt, tổn thương này ngày càng xuất hiện nhiều trữ, phẫu tích sẽ bị loại khỏi nghiên cứu, trên<br /> hơn với nguyên nhân đa dạng: tai nạn giao<br /> cùng 1 xác không nhất thiết lựa chọn được cả 2<br /> thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao và dây chằng bên mác phải và trái. Do đó, chúng tôi<br /> trong sinh hoạt. Các dây chằng không thể tự đưa vào nghiên cứu 112 khớp gối của xác ướp và<br /> lành lại một khi đã bị đứt hoàn toàn. Hiện nay,<br /> 24 khớp gối của xác tươi.<br /> phẫu thuật tái tạo dây chằng được thực hiện khá<br /> Sau khi phẫu tích, bóc tách da, các lớp mô<br /> thường qui. Mục đích của tái tạo là nhằm phục<br /> mỡ, cân mạc dưới da để bộc lộ dây chằng bên<br /> hồi động học và ổn định khớp gối bị tổn<br /> mác, chúng tôi tiến hành quan sát cấu trúc, hình<br /> thương,ngăn ngừa sự thoái hóa khớp trong<br /> dạng, điểm bám của dây chằng cũng như mối<br /> tương lai(3,5,8,9). Để đạt được kết quả điều trị tốt,<br /> tương quan với các cấu trúc xung quanh. Chúng<br /> điều quan trọng đầu tiên là phải hiểu biết thấu<br /> tôi tiến hành đánh dấu các điểm mốc và đo các<br /> đáo về giải phẫu học của nó. Sẽ không hợp lý<br /> kích thước giữa các điểm được đánh dấu. Chiều<br /> nếu phẫu thuật trên người Việt Nam lại căn cứ<br /> rộng dây chằng bên mác được đo tại điểm giữa<br /> trên các số đo giải phẫu của các tác giả<br /> của dây chằng. Chiều dài dây chằng được đo từ<br /> nước ngoài.<br /> điểm giữa diện bám trên xương mác đến điểm<br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU giữa diện bám trên lồi cầu ngoài xương đùi. Các<br /> Đối tượng nghiên cứu số đo được thực hiện ở tư thế gối duỗi, các số<br /> liệu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 80 xác<br /> Statistics 22.<br /> người Việt Nam trưởng thành được lưu trữ tại<br /> Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành KẾT QUẢ<br /> phố Hồ Chí Minh. Trong đó, có 63 xác đã được<br /> Dây chằng bên mác xuất hiện ở tất cả các<br /> xử lý ngâm ướp formol và 17 xác tươi được lưu<br /> khớp gối được khảo sát, có hình dạng rõ ràng.<br /> trữ trong hệ thống bảo quản lạnh. Trong nhóm<br /> xác ướp có 21 xác nữ, 42 xác nam, tỷ lệ nam/nữ = Dây chằng bám từ lồi cầu ngoài xương đùi,<br /> 2/1. Trong nhóm xác tươi có 10 xác nam, 7 xác hướng ra sau, đến bám vào mặt trước ngoài<br /> nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,42. Độ tuổi khi mất của các chỏm xương mác. Diện bám của dây chằng ở lồi<br /> xác là từ 33 đến 88 tuổi. cầu ngoài có dạng bán nguyệt với giới hạn rõ,<br /> Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là ở phần dưới của lồi cầu, đôi khi có<br /> Mô tả cắt ngang. một ít các bó sợi bám phía trên của lồi cầu.<br /> Chúng tôi tiến hành chọn mẫu thuận tiện<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> biệt giữa nam và nữ, p = 0,53).<br /> Liên quan giữa dây chằng bên mác với các mốc<br /> giải phẫu<br /> Tại đầu dưới xương đùi, chúng tôi lấy điểm<br /> giữa của chỗ bám của dây chằng bên mác vào lồi<br /> cầu ngoài xương đùi làm mốc (điểm B). Từ đó,<br /> chúng tôi xét sự liên quan của điểm mốc này đối<br /> với các mốc giải phẫu của lồi cầu ngoài. Cụ thể:<br /> Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi<br /> cầu ngoài xương đùi là 44,78 ± 4,33 mm, dao<br /> động từ 34,37 mm đến 55,62 mm.<br /> Hình 1. Dây chằng bên mác (dấu mũi tên). Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi<br /> Nhóm xác ướp cầu ngoài xương đùi là 18,23 ± 2,91 mm, dao<br /> động từ 10,40 mm đến 26,66 mm.<br /> Chúng tôi ghi nhận các thông số về kích<br /> thước của dây chằng bên mác không có sự khác Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên cầu ngoài xương đùi là 19,38 ± 2,82 mm, dao<br /> trái (p > 0,05). Do đó, các kết quả được tính động từ 13,04 mm đến 27,04 mm.<br /> chung cho 112 mẫu. Đồng thời, tại đầu trên xương mác, nơi diện<br /> bám của dây chằng vào xương mác, chúng tôi<br /> Kích thước dây chằng bên mác<br /> cũng lấy điểm mốc là điểm giữa của chỗ bám<br /> Chiều dài dây chằng bên mác ở xác nam là dây chằng bên mác vào xương mác (điểm G).<br /> 54,40 ± 4,82 mm, ở xác nữ là 49,23 ± 3,93 mm. Có<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ trên của<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ<br /> mâm chày ngoài là 26,65 ± 3,67mm, dao động từ<br /> (p = 4 x 10-7). Dây chằng bên mác ngắn nhất ghi<br /> 17,24 mm đến 34,24 mm.<br /> nhận được là 38,63 mm và dài nhất là 65,76 mm.<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ trước của<br /> Chiều rộng dây chằng bên mác ở xác nam là đầu trên xương mác là 13,07 ± 4,19 mm, dao<br /> 3,80 ± 0,73 mm, ở xác nữ là 3,37 ± 0,53. Có sự động từ 6,03 mm đến 24,60 mm.<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ sau của đầu<br /> = 0,001). Chiều rộng nhỏ nhất ghi nhận được là<br /> trên xương mác là 14,24 ± 4,96 mm, dao động từ<br /> 2,03 mm và lớn nhất là 5,88 mm.<br /> 7,36 mm đến 26,34 mm.<br /> Diện bám của dây chằng bên mác Khoảng cách từ điểm G đến đỉnh chỏm mác<br /> Đối với diện bám của dây chằng bên mác là 19,22 ± 3,07mm, dao động từ 12,02 mm đến<br /> trên lồi cầu ngoài xương đùi: chiều dài trung 27,01 mm.<br /> bình ở nam là 14,46 ± 1,93mm, ở nữ là 12,98 ±<br /> Nhóm xác tươi<br /> 2,26 mm, có sự khác biệt giữa nam và nữ (p =<br /> Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về các<br /> 0,002); chiều rộng trung bình là 11,40 ± 2,04 mm<br /> kích thước của dây chằng bên mác ở nhóm xác<br /> (không có sự khác biệt giữa nam và nữ,<br /> ướp và nhóm xác tươi.<br /> p = 0,148).<br /> Đối với diện bám của dây chằng bên mác Kích thước dây chằng bên mác<br /> trên xương mác: chiều dài trung bình ở nam là Chiều dài dây chằng bên mác là 52,57 ± 7,03<br /> 12,18 ± 1,52 mm, ở nữ là 11,23 ± 1,14 mm, có sự mm. Dây chằng bên mác ngắn nhất ghi nhận<br /> khác biệt giữa nam và nữ (p = 0,001); chiều rộng được là 41,38 mm và dài nhất là 62,72 mm.<br /> trung bình là 9,52 ± 1,72 mm (không có sự khác Chiều rộng dây chằng bên mác là 3,43 ± 0,45<br /> <br /> <br /> 214 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mm. Chiều rộng nhỏ nhất ghi nhận được là 2,57 trên xương mác. Các tác giả này cho kết quả<br /> mm và lớn nhất là 4,72 mm. tương tự kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> Diện bám của dây chằng bên mác Bảng 2. So sánh chiều dài dây chằng bên mác (theo<br /> mm)<br /> Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây<br /> Chiều dài DCBM<br /> chằng bên mác trên lồi cầu ngoài xương đùi lần Tác giả<br /> Trung bình Nhỏ nhất – Lớn nhất<br /> lượt là 11,08 ± 1,13 mm và 9,94 ± 1,06 mm. Nam 54,40 ± 4,82 38,63 – 65,76<br /> Chúng tôi<br /> Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây Nữ 41,38 – 62,72<br /> (10)<br /> Meister và cs 59 – 72<br /> chằng bên mác trên xương mác lần lượt là 11,70 Ishigooka và cs<br /> (6)<br /> 61,0 ± 4,7<br /> ± 0,96 mn và 7,68 ± 1,05 mm. Otake và Bó trước 52,9 ± 7,3 35,6 – 70,0<br /> (11)<br /> cs Bó sau 54,6 ± 7,2<br /> Liên quan giữa dây chằng bên mác với các mốc (7)<br /> Jung và cs 53,0 35 – 60<br /> giải phẫu: Espregueira<br /> (1)<br /> 63,1 ± 5,2 55 – 71<br /> Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi Nhiều tài liệu và nghiên cứu mô tả DCBM<br /> cầu ngoài xương đùi là 43,10 ± 4,02 mm, dao bám vào phần dưới của lồi cầu ngoài(12). Một số<br /> động từ 32,70 mm đến 48,64 mm. nghiên cứu lại cho thấy dây chằng này có thể có<br /> phần bám vào phần trên của lồi cầu ngoài(14)<br /> Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi<br /> tương tự như quan sát của chúng tôi. Gardner(2),<br /> cầu ngoài xương đùi là 18,64 ± 4,09 mm, dao<br /> Hollinshead(4), Sugita(13) báo cáo DCBM bám vào<br /> động từ 13,14 mm đến 28,18 mm. đầu xương mác. Meister và cộng sự(10) lại báo cáo<br /> Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi dây chằng này bám ở mặt ngoài xương mác với<br /> cầu ngoài xương đùi là 18,91 ± 3,65 mm, dao một bình nguyên dạng chữ V. Trong khi đó,<br /> động từ 12,36 mm đến 29,92 mm. Clemente(12), Espregueira và cộng sự(1), Jun Yan<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ trên của và cộng sự(14) lại cho rằng dây chằng này bám<br /> mâm chày ngoài là 26,26 ± 5,58 mm, dao động từ vào mặt trước bên của chỏm mác tương tự như<br /> 8,23 mm đến 36,34 mm. nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ trước của Về kích thước của các diện bám, tác giả<br /> đầu trên xương mác là 8,28 ± 1,15 mm, dao động Espregueira cho thấy kích thước diện bám với<br /> từ 5,92 mm đến 10,99 mm. lồi cầu xương đùi: chiều trên dưới là 10,9 ± 0,1<br /> Khoảng cách từ điểm G đến bờ sau của đầu mm, dao động từ 10 đến 12 mm, chiều trước<br /> trên xương mác là 10,43 ± 3,63 mm, dao động từ sau là 10,0 ± 0,1 mm, dao động từ 8 đến 12<br /> 5,50 mm đến 20,01 mm. mm, chiều dày là 1,8 ± 0,4 mm, dao động từ 1<br /> Khoảng cách từ điểm G đến đỉnh chỏm mác đến 2 mm. Đối với diện bám tại đầu xương<br /> là 17,25 ± 2,80mm, dao động từ 10,94 mm mác, chiều dài theo chiều trên dưới là 10,9 mm<br /> đến 22,56 mm. ± 1,0 mm, dao động từ 10 đến 12 mm, theo<br /> BÀNLUẬN chiều trước sau là 8,7 ± 1,6 mm, dao động từ 7<br /> đến 12 mm, chiều dày là 1,8 ± 0,4 mm, dao<br /> Về chiều dài của DCBM, một số tác giả đo từ<br /> giới hạn trên đến giới hạn dưới của dây chằng động từ 1 – 2 mm(1). Kết quả của chúng tôi cho<br /> như Meister và cộng sự, Ishigooka và cộng sự, thấy những kích thước này có phần lớn hơn so<br /> Espregueira(1,6,10). Các tác giả này cho kết quả lớn với các tác giả trên. Tuy nhiên nghiên cứu của<br /> hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, một số chúng tôi vẫn thống nhất là ở các diện bám,<br /> tác giả khác đo chiều dài tính từ điểm giữa diện kích thước trên dưới lớn hơn kích thước<br /> bám trên lồi cầu ngoài đến điểm giữa diện bám trước sau.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 215<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> kích thước (chiều dài, chiều rộng) của DCBM ở 1. Espregueira M, and da Silva MV (2006). Anatomy of the<br /> nam lớn hơn ở nữ, đồng thời diện bám của dây lateral collateral ligament: a cadaver and histological study,<br /> Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 14(3), pp. 221-228.<br /> chằng này với xương đùi và xương mác ở nam 2. Gardner E, Gray EJ, and O’Rahilly R (1966). Anatomy: A<br /> đều có chiều dài lớn hơn ở nữ. Từ đó, chúng tôi Regional Study of Human Structure, 2nd edn, London, pp. 283-<br /> 287.<br /> nhận ra thêm sự khác biệt về hình thái học giữa<br /> 3. Gollehon DL, Torzilli PA, and Warren RF (1987). The role of<br /> nam và nữ. the posterolateral and cruciate ligaments in the stability of the<br /> human knee. A biomechanical study, J Bone Joint Surg Am,<br /> Đồng thời, chúng tôi bước đầu nhận thấy các<br /> 69(2), pp. 233-242.<br /> thông số về kích thước và diện bám của DCBM ở 4. Hollinshead WH (1982). Anatomy for Surgeons, Volume 3: The<br /> nhóm xác ướp và nhóm xác tươi khác nhau có ý Back and Limbs, 3rd edn, New York, pp. 749-755.<br /> 5. Hughston JC, Andrews JR, et al (1976). Classification of knee<br /> nghĩa thống kê. Cụ thể, các số liệu ở nhóm xác ligament instabilities. Part II. The lateral compartment, J Bone<br /> tươi có kích thước nhỏ hơn nhóm xác ướp. Sự Joint Surg Am, 58(2), pp. 173-179.<br /> khác biệt này có thể phần nào được lý giải do 6. Ishigooka H, Sugihara T, et al (2004). Anatomical study of the<br /> popliteofibular ligament and surrounding structures, J Orthop<br /> quá trình bảo quản và xử lý xác ướp đã làm thay Sci, 9(1), pp. 51-58.<br /> đổi nhất định tính chất, sự mềm mại của các cấu 7. Jung GH, Kim JD, and Kim H (2010). Location and<br /> trúc mô mềm và dây chằng, đồng thời trên xác classification of popliteus tendon's origin: cadaveric study,<br /> Arch Orthop Trauma Surg, 130(8), pp. 1027-1032.<br /> ướp, quá trình phẫu tích ít làm tổn hại các cấu 8. LaPrade RF, Johansen S, et al (2004). An analysis of an<br /> trúc này hơn do sự cứng chắc đạt được sau khi anatomical posterolateral knee reconstruction: an in vitro<br /> biomechanical study and development of a surgical<br /> ngâm ướp. Tuy nhiên, số lượng mẫu nghiên cứu<br /> technique, Am J Sports Med, 32(6), pp. 1405-1414.<br /> trên xác tươi là nhỏ nên cần có những nghiên 9. LaPrade RF, Spiridonov SI, et al (2010). Fibular collateral<br /> cứu với cỡ mẫu lớn hơn ở nhóm xác tươi để xác ligament anatomical reconstructions: a prospective outcomes<br /> study, Am J Sports Med, 38(10), pp. 2005-2011.<br /> định rõ sự khác biệt này. 10. Meister BR, Michael SP, et al (2000). Anatomy and kinematics<br /> of the lateral collateral ligament of the knee, Am J Sports Med,<br /> KẾT LUẬN<br /> 28(6), pp. 869-878.<br /> DCBM bám từ lồi cầu ngoài xương đùi, 11. Otake N, Chen H, et al (2007). Morphologic study of the<br /> lateral and medial collateral ligaments of the human knee,<br /> hướng ra sau, đến bám vào mặt trước ngoài Okajimas Folia Anat Jpn, 83(4), pp. 115-122.<br /> chỏm xương mác. Diện bám của dây chằng ở lồi 12. Standring S, and Gray HA (2009). Gray's anatomy: the<br /> anatomical basis of clinical practice, 40st edition. edn, Churchill<br /> cầu ngoài có dạng bán nguyệt với giới hạn rõ,<br /> Livingstone, London, pp. 1327-1465.<br /> chủ yếu là ở phần dưới của lồi cầu. 13. Sugita T, and Amis AA (2001). Anatomic and biomechanical<br /> study of the lateral collateral and popliteofibular ligaments,<br /> Kích thước DCBM ở nhóm xác ướplà dài<br /> Am J Sports Med, 29(4), pp. 466-472.<br /> (54,40 ± 4,82 mm) x rộng (3,80 ± 0,73 mm) ở nam, 14. Yan J, Takeda S, et al (2012). Anatomical Reconsideration of<br /> dài (49,23 ± 3,93 mm) x rộng (3,37 ± 0,53 mm) ở the Lateral Collateral Ligament in the Human Knee:<br /> Anatomical Observation and Literature Review, Surgical<br /> nữ. DCBM ở nam dài hơn ở nữ trên xác ướp. Science, 3(10), pp. 484-488.<br /> Kích thước DCBM ở nhóm xác tươi là dài<br /> (52,57 ± 7,03 mm) x rộng (3,43 ± 0,45 mm). Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 216 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2