Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU DÂY CHẰNG BÊN MÁC Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Trang Mạnh Khôi*, Dương Văn Hải*, Đỗ Phước Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Dây chằng bên mác (DCBM) bám từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi, đến giữa mặt ngoài<br />
của đầu xương mác – là một trong các cấu trúc giúp giữ vững khớp gối cần được làm rõ các đặc điểm giải phẫu<br />
học để ứng dụng trong các phẫu thuật phục hồi dây chằng khớp gối.<br />
Mục tiêu: Xác định hình dạng, kích thước, diện bám và mối liên quan của dây chằng bên mác với các mốc<br />
giải phẫu vùng gối.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 136 khớp gối ở xác người Việt<br />
Nam trưởng thành tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có 112 khớp<br />
gối của xác ướp và 24 khớp gối của xác tươi được trữ lạnh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả. Nhóm xác ướp: Chiều dài DCBM ở nam là 54,40 ± 4,82 mm, ở xác nữ là 49,23 ± 3,93 mm. Chiều<br />
rộng của DCBM ở xác nam là 3,80 ± 0,73 mm, ở xác nữ là 3,37 ± 0,53 mm. Diện bám của DCBM ở lồi cầu ngoài<br />
xương đùi dài 14,46 ± 1,93 mm ở nam, 12,98 ± 2,26 mm ở nữ; rộng 11,40 ± 2,04 mm. Diện bám của DCBM trên<br />
xương mác: dài 12,18 ± 1,52 mm ở nam, 11,23 ± 1,14 mm ở nữ; rộng 9,52 ± 1,72 mm. Nhóm xác tươi: DCBM<br />
dài 52,57 ± 7,03 mm, rộng 3,43 ± 0,45 mm. Diện bám của dây chằng trên lồi cầu ngoài xương đùi dài 11,08 ±<br />
1,13 mm, rộng 9,94 ± 1,06 mm. Diện bám của dây chằng trên xương mác dài 11,70 ± 0,96 mn, rộng 7,68 ± 1,05<br />
mm.<br />
Kết luận: Các dữ liệu về đặc điểm giải phẫu của DCBM có thể ứng dụng trong phẫu thuật tái tạo dây<br />
chằng.<br />
Từ khóa: dây chằng bên mác, khớp gối, giải phẫu.<br />
ABSTRACT<br />
ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF LATERAL COLLATERAL LIGAMENT<br />
IN VIETNAMESE POPULATION<br />
Trang Manh Khoi, Duong Van Hai, Do Phuoc Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 212 - 216<br />
<br />
Background: Lateral collateral ligament (LCL), a strong ligament, is one of the structures that stabilize knee<br />
joint. Its anatomical characteristics should be made clear to applying reconstructive surgeries of knee ligaments.<br />
Objectives: To determine the shape and size of lateral collateral ligament and its relationship with anatomic<br />
landmarks around the knee.<br />
Materials and Methods: 136 knees of Vietnamese adults, including 112 knees from formol-preserved<br />
cadavers and 24 from fresh cadavers were involved in this study. The study took place in the Anatomy<br />
Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. Study design: Cross-sectional study.<br />
Results: Formol-preserved cadavers group: The length of the LCL is 54.40 ± 4.82 mm in men, 49.23 ± 3.93<br />
mm in women. The width of the LCL is 3.80 ± 0.73 mm in men,3.37 ± 0.53 mm in women. The length of the<br />
proximal attachment of the LCL is 14.46 ± 1.93 mm in men, 12.98 ± 2.26 mm in women; the width is 11.40 ± 2.04<br />
mother length of the distal attachment of the LCL is 12.18 ± 1.52 mm in men, 11.23 ± 1.14 mm in woman; the<br />
<br />
*Bộ môn Giải phẫu học, **Bộ môn Chấn thương chỉnh hình, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trang Mạnh Khôi ĐT: 0903810910 Email: tmkhoi2000@yahoo.com<br />
<br />
212 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
width is 11.40 ± 2.04 mm. Fresh cadaver group: The length of the LCL is 52.57 ± 7.03 mm, the width is 3.43 ±<br />
0.45 mother length of the proximal attachment of the LCL is 11.08 ± 1.13 mm, the width is 9.94 ± 1.06 mother<br />
length of the distal attachment of the LCL is 11.70 ± 0.96 mn, the width is 7.68 ± 1.05 mm.<br />
Conclusion: The anatomical information of the LCL could be used as references for ligament<br />
reconstructive surgery.<br />
Keywords: lateral collateral ligament, knee joint, anatomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ngẫu nhiên. Các xác có sẹo mổ vùng gối, vùng<br />
đùi hay có các bệnh lý ảnh hưởng giải phẫu học<br />
Dây chằng bên mác khớp gối là cấu trúc giữ dây chằng khớp gối được phát hiện trong quá<br />
vững quan trọng cho khớp gối. Tổn thương dây trình chọn mẫu hay phẫu tích được loại khỏi<br />
chằng này có thể dẫn đến lỏng lẻo khớp, giảm nghiên cứu. Các dây chằng bị hư hại, biến dạng<br />
chức năng đi lại và hư biến khớp gối sớm. Đặc hoặc ở tư tế co rút gấp trong quá trình xử lý, lưu<br />
biệt, tổn thương này ngày càng xuất hiện nhiều trữ, phẫu tích sẽ bị loại khỏi nghiên cứu, trên<br />
hơn với nguyên nhân đa dạng: tai nạn giao<br />
cùng 1 xác không nhất thiết lựa chọn được cả 2<br />
thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao và dây chằng bên mác phải và trái. Do đó, chúng tôi<br />
trong sinh hoạt. Các dây chằng không thể tự đưa vào nghiên cứu 112 khớp gối của xác ướp và<br />
lành lại một khi đã bị đứt hoàn toàn. Hiện nay,<br />
24 khớp gối của xác tươi.<br />
phẫu thuật tái tạo dây chằng được thực hiện khá<br />
Sau khi phẫu tích, bóc tách da, các lớp mô<br />
thường qui. Mục đích của tái tạo là nhằm phục<br />
mỡ, cân mạc dưới da để bộc lộ dây chằng bên<br />
hồi động học và ổn định khớp gối bị tổn<br />
mác, chúng tôi tiến hành quan sát cấu trúc, hình<br />
thương,ngăn ngừa sự thoái hóa khớp trong<br />
dạng, điểm bám của dây chằng cũng như mối<br />
tương lai(3,5,8,9). Để đạt được kết quả điều trị tốt,<br />
tương quan với các cấu trúc xung quanh. Chúng<br />
điều quan trọng đầu tiên là phải hiểu biết thấu<br />
tôi tiến hành đánh dấu các điểm mốc và đo các<br />
đáo về giải phẫu học của nó. Sẽ không hợp lý<br />
kích thước giữa các điểm được đánh dấu. Chiều<br />
nếu phẫu thuật trên người Việt Nam lại căn cứ<br />
rộng dây chằng bên mác được đo tại điểm giữa<br />
trên các số đo giải phẫu của các tác giả<br />
của dây chằng. Chiều dài dây chằng được đo từ<br />
nước ngoài.<br />
điểm giữa diện bám trên xương mác đến điểm<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU giữa diện bám trên lồi cầu ngoài xương đùi. Các<br />
Đối tượng nghiên cứu số đo được thực hiện ở tư thế gối duỗi, các số<br />
liệu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 80 xác<br />
Statistics 22.<br />
người Việt Nam trưởng thành được lưu trữ tại<br />
Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành KẾT QUẢ<br />
phố Hồ Chí Minh. Trong đó, có 63 xác đã được<br />
Dây chằng bên mác xuất hiện ở tất cả các<br />
xử lý ngâm ướp formol và 17 xác tươi được lưu<br />
khớp gối được khảo sát, có hình dạng rõ ràng.<br />
trữ trong hệ thống bảo quản lạnh. Trong nhóm<br />
xác ướp có 21 xác nữ, 42 xác nam, tỷ lệ nam/nữ = Dây chằng bám từ lồi cầu ngoài xương đùi,<br />
2/1. Trong nhóm xác tươi có 10 xác nam, 7 xác hướng ra sau, đến bám vào mặt trước ngoài<br />
nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,42. Độ tuổi khi mất của các chỏm xương mác. Diện bám của dây chằng ở lồi<br />
xác là từ 33 đến 88 tuổi. cầu ngoài có dạng bán nguyệt với giới hạn rõ,<br />
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là ở phần dưới của lồi cầu, đôi khi có<br />
Mô tả cắt ngang. một ít các bó sợi bám phía trên của lồi cầu.<br />
Chúng tôi tiến hành chọn mẫu thuận tiện<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
biệt giữa nam và nữ, p = 0,53).<br />
Liên quan giữa dây chằng bên mác với các mốc<br />
giải phẫu<br />
Tại đầu dưới xương đùi, chúng tôi lấy điểm<br />
giữa của chỗ bám của dây chằng bên mác vào lồi<br />
cầu ngoài xương đùi làm mốc (điểm B). Từ đó,<br />
chúng tôi xét sự liên quan của điểm mốc này đối<br />
với các mốc giải phẫu của lồi cầu ngoài. Cụ thể:<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi<br />
cầu ngoài xương đùi là 44,78 ± 4,33 mm, dao<br />
động từ 34,37 mm đến 55,62 mm.<br />
Hình 1. Dây chằng bên mác (dấu mũi tên). Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi<br />
Nhóm xác ướp cầu ngoài xương đùi là 18,23 ± 2,91 mm, dao<br />
động từ 10,40 mm đến 26,66 mm.<br />
Chúng tôi ghi nhận các thông số về kích<br />
thước của dây chằng bên mác không có sự khác Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi<br />
biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên cầu ngoài xương đùi là 19,38 ± 2,82 mm, dao<br />
trái (p > 0,05). Do đó, các kết quả được tính động từ 13,04 mm đến 27,04 mm.<br />
chung cho 112 mẫu. Đồng thời, tại đầu trên xương mác, nơi diện<br />
bám của dây chằng vào xương mác, chúng tôi<br />
Kích thước dây chằng bên mác<br />
cũng lấy điểm mốc là điểm giữa của chỗ bám<br />
Chiều dài dây chằng bên mác ở xác nam là dây chằng bên mác vào xương mác (điểm G).<br />
54,40 ± 4,82 mm, ở xác nữ là 49,23 ± 3,93 mm. Có<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ trên của<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ<br />
mâm chày ngoài là 26,65 ± 3,67mm, dao động từ<br />
(p = 4 x 10-7). Dây chằng bên mác ngắn nhất ghi<br />
17,24 mm đến 34,24 mm.<br />
nhận được là 38,63 mm và dài nhất là 65,76 mm.<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ trước của<br />
Chiều rộng dây chằng bên mác ở xác nam là đầu trên xương mác là 13,07 ± 4,19 mm, dao<br />
3,80 ± 0,73 mm, ở xác nữ là 3,37 ± 0,53. Có sự động từ 6,03 mm đến 24,60 mm.<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ (p<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ sau của đầu<br />
= 0,001). Chiều rộng nhỏ nhất ghi nhận được là<br />
trên xương mác là 14,24 ± 4,96 mm, dao động từ<br />
2,03 mm và lớn nhất là 5,88 mm.<br />
7,36 mm đến 26,34 mm.<br />
Diện bám của dây chằng bên mác Khoảng cách từ điểm G đến đỉnh chỏm mác<br />
Đối với diện bám của dây chằng bên mác là 19,22 ± 3,07mm, dao động từ 12,02 mm đến<br />
trên lồi cầu ngoài xương đùi: chiều dài trung 27,01 mm.<br />
bình ở nam là 14,46 ± 1,93mm, ở nữ là 12,98 ±<br />
Nhóm xác tươi<br />
2,26 mm, có sự khác biệt giữa nam và nữ (p =<br />
Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về các<br />
0,002); chiều rộng trung bình là 11,40 ± 2,04 mm<br />
kích thước của dây chằng bên mác ở nhóm xác<br />
(không có sự khác biệt giữa nam và nữ,<br />
ướp và nhóm xác tươi.<br />
p = 0,148).<br />
Đối với diện bám của dây chằng bên mác Kích thước dây chằng bên mác<br />
trên xương mác: chiều dài trung bình ở nam là Chiều dài dây chằng bên mác là 52,57 ± 7,03<br />
12,18 ± 1,52 mm, ở nữ là 11,23 ± 1,14 mm, có sự mm. Dây chằng bên mác ngắn nhất ghi nhận<br />
khác biệt giữa nam và nữ (p = 0,001); chiều rộng được là 41,38 mm và dài nhất là 62,72 mm.<br />
trung bình là 9,52 ± 1,72 mm (không có sự khác Chiều rộng dây chằng bên mác là 3,43 ± 0,45<br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mm. Chiều rộng nhỏ nhất ghi nhận được là 2,57 trên xương mác. Các tác giả này cho kết quả<br />
mm và lớn nhất là 4,72 mm. tương tự kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
Diện bám của dây chằng bên mác Bảng 2. So sánh chiều dài dây chằng bên mác (theo<br />
mm)<br />
Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây<br />
Chiều dài DCBM<br />
chằng bên mác trên lồi cầu ngoài xương đùi lần Tác giả<br />
Trung bình Nhỏ nhất – Lớn nhất<br />
lượt là 11,08 ± 1,13 mm và 9,94 ± 1,06 mm. Nam 54,40 ± 4,82 38,63 – 65,76<br />
Chúng tôi<br />
Chiều dài và chiều rộng diện bám của dây Nữ 41,38 – 62,72<br />
(10)<br />
Meister và cs 59 – 72<br />
chằng bên mác trên xương mác lần lượt là 11,70 Ishigooka và cs<br />
(6)<br />
61,0 ± 4,7<br />
± 0,96 mn và 7,68 ± 1,05 mm. Otake và Bó trước 52,9 ± 7,3 35,6 – 70,0<br />
(11)<br />
cs Bó sau 54,6 ± 7,2<br />
Liên quan giữa dây chằng bên mác với các mốc (7)<br />
Jung và cs 53,0 35 – 60<br />
giải phẫu: Espregueira<br />
(1)<br />
63,1 ± 5,2 55 – 71<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ trước của lồi Nhiều tài liệu và nghiên cứu mô tả DCBM<br />
cầu ngoài xương đùi là 43,10 ± 4,02 mm, dao bám vào phần dưới của lồi cầu ngoài(12). Một số<br />
động từ 32,70 mm đến 48,64 mm. nghiên cứu lại cho thấy dây chằng này có thể có<br />
phần bám vào phần trên của lồi cầu ngoài(14)<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ sau của lồi<br />
tương tự như quan sát của chúng tôi. Gardner(2),<br />
cầu ngoài xương đùi là 18,64 ± 4,09 mm, dao<br />
Hollinshead(4), Sugita(13) báo cáo DCBM bám vào<br />
động từ 13,14 mm đến 28,18 mm. đầu xương mác. Meister và cộng sự(10) lại báo cáo<br />
Khoảng cách từ điểm B đến bờ dưới của lồi dây chằng này bám ở mặt ngoài xương mác với<br />
cầu ngoài xương đùi là 18,91 ± 3,65 mm, dao một bình nguyên dạng chữ V. Trong khi đó,<br />
động từ 12,36 mm đến 29,92 mm. Clemente(12), Espregueira và cộng sự(1), Jun Yan<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ trên của và cộng sự(14) lại cho rằng dây chằng này bám<br />
mâm chày ngoài là 26,26 ± 5,58 mm, dao động từ vào mặt trước bên của chỏm mác tương tự như<br />
8,23 mm đến 36,34 mm. nghiên cứu của chúng tôi.<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ trước của Về kích thước của các diện bám, tác giả<br />
đầu trên xương mác là 8,28 ± 1,15 mm, dao động Espregueira cho thấy kích thước diện bám với<br />
từ 5,92 mm đến 10,99 mm. lồi cầu xương đùi: chiều trên dưới là 10,9 ± 0,1<br />
Khoảng cách từ điểm G đến bờ sau của đầu mm, dao động từ 10 đến 12 mm, chiều trước<br />
trên xương mác là 10,43 ± 3,63 mm, dao động từ sau là 10,0 ± 0,1 mm, dao động từ 8 đến 12<br />
5,50 mm đến 20,01 mm. mm, chiều dày là 1,8 ± 0,4 mm, dao động từ 1<br />
Khoảng cách từ điểm G đến đỉnh chỏm mác đến 2 mm. Đối với diện bám tại đầu xương<br />
là 17,25 ± 2,80mm, dao động từ 10,94 mm mác, chiều dài theo chiều trên dưới là 10,9 mm<br />
đến 22,56 mm. ± 1,0 mm, dao động từ 10 đến 12 mm, theo<br />
BÀNLUẬN chiều trước sau là 8,7 ± 1,6 mm, dao động từ 7<br />
đến 12 mm, chiều dày là 1,8 ± 0,4 mm, dao<br />
Về chiều dài của DCBM, một số tác giả đo từ<br />
giới hạn trên đến giới hạn dưới của dây chằng động từ 1 – 2 mm(1). Kết quả của chúng tôi cho<br />
như Meister và cộng sự, Ishigooka và cộng sự, thấy những kích thước này có phần lớn hơn so<br />
Espregueira(1,6,10). Các tác giả này cho kết quả lớn với các tác giả trên. Tuy nhiên nghiên cứu của<br />
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, một số chúng tôi vẫn thống nhất là ở các diện bám,<br />
tác giả khác đo chiều dài tính từ điểm giữa diện kích thước trên dưới lớn hơn kích thước<br />
bám trên lồi cầu ngoài đến điểm giữa diện bám trước sau.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
kích thước (chiều dài, chiều rộng) của DCBM ở 1. Espregueira M, and da Silva MV (2006). Anatomy of the<br />
nam lớn hơn ở nữ, đồng thời diện bám của dây lateral collateral ligament: a cadaver and histological study,<br />
Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 14(3), pp. 221-228.<br />
chằng này với xương đùi và xương mác ở nam 2. Gardner E, Gray EJ, and O’Rahilly R (1966). Anatomy: A<br />
đều có chiều dài lớn hơn ở nữ. Từ đó, chúng tôi Regional Study of Human Structure, 2nd edn, London, pp. 283-<br />
287.<br />
nhận ra thêm sự khác biệt về hình thái học giữa<br />
3. Gollehon DL, Torzilli PA, and Warren RF (1987). The role of<br />
nam và nữ. the posterolateral and cruciate ligaments in the stability of the<br />
human knee. A biomechanical study, J Bone Joint Surg Am,<br />
Đồng thời, chúng tôi bước đầu nhận thấy các<br />
69(2), pp. 233-242.<br />
thông số về kích thước và diện bám của DCBM ở 4. Hollinshead WH (1982). Anatomy for Surgeons, Volume 3: The<br />
nhóm xác ướp và nhóm xác tươi khác nhau có ý Back and Limbs, 3rd edn, New York, pp. 749-755.<br />
5. Hughston JC, Andrews JR, et al (1976). Classification of knee<br />
nghĩa thống kê. Cụ thể, các số liệu ở nhóm xác ligament instabilities. Part II. The lateral compartment, J Bone<br />
tươi có kích thước nhỏ hơn nhóm xác ướp. Sự Joint Surg Am, 58(2), pp. 173-179.<br />
khác biệt này có thể phần nào được lý giải do 6. Ishigooka H, Sugihara T, et al (2004). Anatomical study of the<br />
popliteofibular ligament and surrounding structures, J Orthop<br />
quá trình bảo quản và xử lý xác ướp đã làm thay Sci, 9(1), pp. 51-58.<br />
đổi nhất định tính chất, sự mềm mại của các cấu 7. Jung GH, Kim JD, and Kim H (2010). Location and<br />
trúc mô mềm và dây chằng, đồng thời trên xác classification of popliteus tendon's origin: cadaveric study,<br />
Arch Orthop Trauma Surg, 130(8), pp. 1027-1032.<br />
ướp, quá trình phẫu tích ít làm tổn hại các cấu 8. LaPrade RF, Johansen S, et al (2004). An analysis of an<br />
trúc này hơn do sự cứng chắc đạt được sau khi anatomical posterolateral knee reconstruction: an in vitro<br />
biomechanical study and development of a surgical<br />
ngâm ướp. Tuy nhiên, số lượng mẫu nghiên cứu<br />
technique, Am J Sports Med, 32(6), pp. 1405-1414.<br />
trên xác tươi là nhỏ nên cần có những nghiên 9. LaPrade RF, Spiridonov SI, et al (2010). Fibular collateral<br />
cứu với cỡ mẫu lớn hơn ở nhóm xác tươi để xác ligament anatomical reconstructions: a prospective outcomes<br />
study, Am J Sports Med, 38(10), pp. 2005-2011.<br />
định rõ sự khác biệt này. 10. Meister BR, Michael SP, et al (2000). Anatomy and kinematics<br />
of the lateral collateral ligament of the knee, Am J Sports Med,<br />
KẾT LUẬN<br />
28(6), pp. 869-878.<br />
DCBM bám từ lồi cầu ngoài xương đùi, 11. Otake N, Chen H, et al (2007). Morphologic study of the<br />
lateral and medial collateral ligaments of the human knee,<br />
hướng ra sau, đến bám vào mặt trước ngoài Okajimas Folia Anat Jpn, 83(4), pp. 115-122.<br />
chỏm xương mác. Diện bám của dây chằng ở lồi 12. Standring S, and Gray HA (2009). Gray's anatomy: the<br />
anatomical basis of clinical practice, 40st edition. edn, Churchill<br />
cầu ngoài có dạng bán nguyệt với giới hạn rõ,<br />
Livingstone, London, pp. 1327-1465.<br />
chủ yếu là ở phần dưới của lồi cầu. 13. Sugita T, and Amis AA (2001). Anatomic and biomechanical<br />
study of the lateral collateral and popliteofibular ligaments,<br />
Kích thước DCBM ở nhóm xác ướplà dài<br />
Am J Sports Med, 29(4), pp. 466-472.<br />
(54,40 ± 4,82 mm) x rộng (3,80 ± 0,73 mm) ở nam, 14. Yan J, Takeda S, et al (2012). Anatomical Reconsideration of<br />
dài (49,23 ± 3,93 mm) x rộng (3,37 ± 0,53 mm) ở the Lateral Collateral Ligament in the Human Knee:<br />
Anatomical Observation and Literature Review, Surgical<br />
nữ. DCBM ở nam dài hơn ở nữ trên xác ướp. Science, 3(10), pp. 484-488.<br />
Kích thước DCBM ở nhóm xác tươi là dài<br />
(52,57 ± 7,03 mm) x rộng (3,43 ± 0,45 mm). Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />