Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 52 (02/2019) 79-84 79<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG VỀ TÍNH HIỆU QUẢ TRONG<br />
ÁP DỤNG ĐỌC MỞ RỘNG ĐỂ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG<br />
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC<br />
<br />
Nguyễn Việt Hà, Trần Thị Thu Hương*1<br />
<br />
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 8/8/2018<br />
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/2/2019<br />
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/2/2019<br />
<br />
Tóm tắt: Trong xu thế hội nhập toàn cầu, vai trò của tiếng Anh càng trở nên thiết<br />
yếu hơn bao giờ hết trong đời sống, đặc biệt là trong trường học thì vấn đề đổi mới phương<br />
pháp dạy - học ngôn ngữ này nhằm nâng cao chất lượng dạy và học luôn được ưu tiên<br />
hàng đâu. Trên thực tế, khung thời lượng hạn hẹp trên lớp, sĩ số lớp đông và sự phân hóa<br />
mạnh về trình độ của sinh viên đã gây trở ngại đến chất lượng học tập. Do vậy việc sinh<br />
viên cần học tiếng Anh chủ động càng trở nên cấp bách. Trong đó, kĩ năng đọc là rất cần<br />
thiết và ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển vốn từ vựng.Bài viết này trình bày về ảnh<br />
hưởng của việc áp dụng mô hình đọc mở rộng/đọc theo sở thích cho sinh viên trong việc<br />
phát triển từ vựng thông qua nghiên cứu hành động.<br />
Từ khóa: đọc mở rộng, nghiên cứu hành động, từ vựng, phương pháp, mục tiêu.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề được từ vựng một cách chính xác và tự<br />
1.1.Cơ sở lý luận nhiên. Điều này góp phần làm giảm động<br />
Các sinh viên của trường ĐHĐL cơ và hứng thú đọc tiếng Anh. Trong<br />
thường gặp phải vấn đề khó khăn khi đọc phạm vi bài báo này, tác giả trình bày<br />
hiểu tài liệu bằng tiếng Anh do thiếu hụt đánh giá tác động của việc đọc mở rộng<br />
về từ vựng, mặc dù hầu hết đều có thời đối với việc phát triển từ vựng của sinh<br />
gian học tiếng Anh lên tới 7 đến 10 năm. viên trường Đại học Điện lực thông qua<br />
Một mặt, việc không tìm được phương tiến hành nghiên cứu hành động.<br />
pháp phù hợp đã trở thành rào cản đối với 1.2. Khái niệm về đọc mở rộng/<br />
sinh viên trong việc đọc hiểu tài liệu. đọc theo sở thích<br />
Trong khi đó, giáo viên cũng luôn phải Có nhiều định nghĩa khác nhau về đọc mở<br />
chạy đua với thời gian hạn chế trên lớp, rộng hay đọc theo sở thích được sử dụng<br />
số tiết dạy đọc trên lớp cũng rất ít. Mặt trong nhiều tài liệu nghiên cứu và sách.<br />
khác, thói quen cố hữu của người học là Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra một số định<br />
học từ vựng đơn lẻ rời rạc, thay vì học nghĩa có liên quan đến bài viết. Theo tác<br />
thành một cụm từ nên họ không sử dụng giả Day, Prentice et al.2016 định nghĩa<br />
<br />
<br />
<br />
*<br />
Trường Đại Học Điện Lực<br />
80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
đọc mở rộng (ER) là một phương pháp hành trong các bối cảnh thực tế ngoài sách<br />
dạy học khuyến khích học viên đọc càng vở, điều mà sách giáo khoa còn thiếu,<br />
nhiều càng tốt để có thể đọc trôi chảy tăng cường vốn từ vựng.Thêm vào đó, khi<br />
bằng tiếng Anh và bất kỳ ngoại ngữ nào. đọc nhiều, tần suất lặp lại các từ và cấu<br />
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc coi trúc từ của học viên càng cao, nhờ vậy họ<br />
đọc là cách học đọc hiệu quả nhất. Một trở nên hiểu rõ chức năng từ và đoán từ<br />
đặc điểm thú vị của ER là học viên được vựng hoặc đặc điểm ngữ pháp nào có thể<br />
tự do lựa chọn thể loại và khối lượng tài xuất hiện tiếp theo. Do tốc độ đọc được<br />
liệu đọc. Học viên sẽ không phải tuân thủ rèn luyện, tăng khả năng đọc lưu loát, nên<br />
theo bất kỳ qui định khắt khe nào khi đọc sinh viên xử lý ngôn ngữ một cách tự<br />
toàn bộ sách học đọc. Trái lại, giáo viên động hơn, cho phép bộ nhớ xử lý những<br />
sử dụng phương pháp này sẽ cho phép thông tin khác, qua đó làm tăng sự tự tin,<br />
sinh viên bỏ qua bất kì tài liệu đọc nào động lực và đam mê đọc sách, giúp việc<br />
làm họ thấy quá sức và nhàm chán. Theo học tiếng Anh hiệu quả hơn.<br />
tác giả Susser and Robb (1990), điểm nổi 1.4. Nghiên cứu hành động<br />
bật ER còn là đọc những đoạn văn dài để (NCHĐ) là gì<br />
nắm được ý tổng thể toàn văn mà vẫn đảm NCHĐ được coi như là quá trình<br />
bảo được là người đọc cảm thấy thoải giáo viên nghiên cứu tình huống dạy học<br />
mái, say mê với việc đọc sách. ở trường để hiểu và cải thiện chất lượng<br />
1.3. Tầm quan trong của việc giáo dục (Hensen, 1996; Johnson, 2012;<br />
đọc mở rộng McTaggart, 1997). Đó là quá trình nghiên<br />
Cơ sở lý thuyết về đọc mở rộng cho thấy cứu tự thẩm định để nâng cao tính hợp lý<br />
phương pháp này giúp xây dựng thói quen hay thỏa đáng của những phương pháp<br />
đọc theo sở thích, hỗ trợ đáng kể học viên hay tình huống sư phạm mà giáo viên trải<br />
tích lũy được một nền tảng kiến thức xã qua trong hoạt động giảng dạy. NCHĐ<br />
hội sâu và rộng. Theo đó, khả năng tư duy kết nối khoảng cách giữa nghiên cứu và<br />
và kỹ năng phản biện cũng được cải thiện thực hành. (Johnson, 2012; Mills, 2011).<br />
mạnh mẽ từ thói quen hữu ích này. Bản thân sự liên kết giữa hai từ trong<br />
Đọc mở rộng trong chương trình tiếng thuật ngữ “hành động” và “nghiên cứu”<br />
Anh dành cho đại học nhằm mục đích đã nêu bật lên đặc trưng của phương pháp<br />
thúc đẩy quá trình tương tác giữa các kỹ này là đưa ý tưởng vào thực tế làm<br />
năng ở tất cả các trình độ. Ở mỗi một trình phương tiện tăng cường kiến thức hoặc<br />
độ, đọc mở rộng được giới thiệu thông cải thiện hoạt động dạy học. Từ một số<br />
qua một hoặc một chuỗi các hoạt động định nghĩa trên có thể thấy mục đích<br />
ban đầu cho thấy rõ được lợi ích và mục chính của Nghiên cứu hành động là giúp<br />
đích của việc đọc, và giúp học viên làm giáo viên tìm ra các vấn đề nảy sinh trong<br />
quen với các hoạt động đọc. Đọc mở rộng quá trình giảng dạy, nghiên cứu đề xuất<br />
đem lại nhiều lợi ích cho việc học ngoại các giải pháp và thử nghiệm các giải pháp<br />
ngữ. Trước tiên, nhờ tiếp xúc với ngôn này nhằm đổi mới phương pháp, từ đó<br />
ngữ tự nhiên thông qua ER người học có nâng cao kết quả học tập của học sinh,<br />
thể hiểu được cách ngôn ngữ này vận<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 81<br />
<br />
nâng cao năng lực tự phát triển nghề năm nhất được phải học một năm tiếng<br />
nghiệp cho giáo viên tiếng Anh. Anh giao tiếp giáo trình “Life – Vietnam<br />
1.5. Các bước thực hiện Edition A1-A1” của John Hughes, Helen<br />
nghiên cứu hành động Stephenson and Paul Dummett gồm 11<br />
Theo Mc Bride and Schotak (1989) quá bài.<br />
trình thực hiện NCHĐ được thực hiện Tác giả sử dụng phương pháp<br />
theo chu trình vòng tròn gồm 7 bước như định tính trong NCHĐ này bao gồm<br />
hình ở dưới. Đầu tiên là xác định vấn đề phỏng vấn sâu, quan sát, sử dụng nhật ký<br />
trước khi thu thập thông tin dữ liệu. Sau học tập (Reading journal). Nhật ký học<br />
khi thu thập được thông tin thì phân tích tập có chức năng lưu trữ quá trình cảm<br />
dữ liệu/ đưa ra các giả thuyết. Bước tiếp nhận, phản hồi và đặt vấn đề đối với các<br />
theo là lập kế hoạch hành động.Bước thứ chủ đề được giao, trong đó có cả suy nghĩ,<br />
năm là thực hiện kế hoạch. Thứ sáu là thu nhận xét của học viên về những thay đổi<br />
thập dữ liệu để theo dõi sự thay đổi. Cuối của bản thân sau khi áp dụng giải pháp<br />
cùng là phân tích và đánh giá. Sơ đồ can thiệp. Dựa trên mô hình nghiên cứu<br />
NCHĐ này cho phép nghiên cứu viên mỗi trên, tác giả sẽ tiến hành thực hiện các<br />
một lần lại có cơ hội trải nghiệm tình bước nghiên cứu sau:<br />
huống tác nghiệp ở một mức độ cao hơn, Bước 1: Xác định vấn đề và<br />
nhờ đó hiểu sâu sắc hơn về vấn đề tổng nguyên nhân gây ra<br />
thể. Kết quả của việc phân tích thông tin Hầu hết sinh viên trường ĐHĐL<br />
sau đó sẽ được sử dụng để định hướng cho thường không hoàn thành phần lớn bài tập<br />
việc phát triển ER nhằm tăng cường từ kỹ năng đọc trên lớp. Tác giả nhận ra họ<br />
vựng của sinh viên. không có hứng thú đọc với lý do không<br />
thích nội dùng bài đọc hoặc là bài quá khó<br />
vì nhiều từ mới. Điều này rõ ràng xuất<br />
phát từ việc thiếu hụt từ vựng. Do đó bài<br />
báo sẽ trả lời cho câu hỏi: “Dự án đọc mở<br />
rộng ảnh hưởng như thế nào tới việc tăng<br />
cường từ vựng của sinh viên trường Đại<br />
học Điện lực thông qua nghiên cứu hành<br />
động và giải pháp là gì?”<br />
Bước 2: Thu thập dữ liệu (Tuần 1)<br />
Các phương pháp và kỹ thuật thu<br />
Hình 1: Chu trình nghiên cứu hành động<br />
thập dữ liệu:<br />
(Mc Bride & Schotal, 1989)<br />
Tác giả kết hợp giữa phỏng vấn<br />
2. Kế hoạch nghiên cứu hành động<br />
riêng từng người với thảo luận nhóm để<br />
Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên<br />
tập hợp thông tin, áp dụng cách hỏi không<br />
cứu được thực hiện trên hai lớp học của<br />
theo quy thức (phỏng vấn thân mật) như<br />
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br />
trò chuyện thông thường nhằm tạo lập,<br />
Điện lực, nơi chuyên đào tạo kỹ sư, kỹ<br />
duy trì tính mở và dễ điều chỉnh nhất, cho<br />
thuật viên hệ thống điện, vận hành và bảo<br />
phù hợp với tính cách của người trả lời<br />
dưỡng thiết bị cho ngành điện. Sinh viên<br />
82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
phỏng vấn. Tác giả sẽ dành từ 20 đến 30 với chủ đề tương ứng của từng bài đọc<br />
phút phỏng vấn từng người để khai thác trong giáo trình.<br />
được thông tin chi tiết. Phỏng vấn tập Trước đó, việc đọc mở sẽ được<br />
trung vào trải nghiệm của mỗi cá nhân, khởi động bằng các hoạt động chuẩn bị<br />
đặt cá nhân làm trọng tâm của cuộc trao trước khi đọc như đặt một số câu hỏi gợi<br />
đổi. mở, dự đoán nội dung hoặc dạy một vài<br />
Bước 3. Phân tích dữ liệu/ đưa ra từ khóa, dùng các dữ kiện có liên quan<br />
các giả thuyết (tuần 2: 6 ngày) đến kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân để<br />
Phân loại và mã hóa các dữ liệu mang tính giúp các em dự đoán trước nội dung bài<br />
định tính. Ví dụ như mã hóa người phỏng đọc mở rộng. Đi kèm theo đó là trả lời các<br />
vấn (S: sinh viên, T-giáo viên, F-Nữ, M- câu hỏi đọc hiểu, thảo luận hay bài tập về<br />
Nam…) ngôn ngữ hoặc các hoạt động khác liên<br />
Bước 4: Lập kế hoạch hành động quan. Sau đó, các em sẽ viết nhật ký học<br />
(tuần 2 – một ngày) tập về những vấn đế gặp phải trong khi<br />
Dự án đọc mở rộng sẽ được thực thực hiện ER theo ý kiến cá nhân. Giáo<br />
hiện trong 10 tuần trong học kì I của năm viên sẽ dành 1 tiết trên tổng số 6 tiết tiếng<br />
học 2019-2020. Tác giả dựa vào các trang Anh mỗi tuần để thảo luận và chia sẻ về<br />
báo điện tử (bản tiếng Anh) để sinh viên trải nghiệm thực tế khi đọc sách và trợ<br />
dùng làm nguồn đọc (ER) chính. Vì báo giúp sinh viên nếu cần. Viết Nhật ký học<br />
điện tử rất đa dạng về chủ đề, thể loại như tập được coi là một phần của nhiệm vụ<br />
xã hội, văn hóa, thể thao, nghệ thuật…, học tập.<br />
thông tin cập nhật nhất nên kích thích sự Bước 6: Thu thập dữ liệu sau áp<br />
sáng tạo và đam mê đọc của sinh viên. dụng giải pháp can thiệp (Tuần 9)<br />
Việc này được coi như một hoạt động Tiến hành phỏng vấn sinh viên và tập hợp<br />
giải trí hơn là nhiệm vụ bắt buộc. Chủ đề Nhật ký học tập ghi lại ý kiến, cảm xúc<br />
bài báo sẽ bám sát nội dung và thể loại của người học về việc áp dụng ER. Gắn<br />
của các bài học trong sách giáo khoa. nhãn và lưu trữ thông tin thuận tiện cho<br />
Bước 5. Thực hiện kế hoạch (tuần việc truy xuất dữ liệu.<br />
3 tới tuần 8) Bước 7: Phân tích nhật ký học tập<br />
Ở hầu hết mô hình ER, người học và phỏng vấn sau áp dụng giải pháp can<br />
sẽ được tự do chọn lựa sách để đọc theo ý thiệp. (Tuần 10)<br />
thích phù hợp với trình độ của mình nên Xây dựng bộ các mã - Mã hóa tư liệu -<br />
kiểu ER này còn được gọi là đọc cá nhân. Phát hiện các mã mới nảy sinh từ tư liệu -<br />
Tuy nhiên, ở dự án đọc mở này, giáo viên Gán nhãn cho các nhóm - Phát triển hệ<br />
sẽ giao cho sinh viên đọc ít nhất là 4 bài thống dữ liệu -Thể hiện mối quan hệ giữa<br />
báo một tuần tùy vào từng chủ đề của mỗi các nhóm.<br />
bài trong giáo trình Theo Hedge (2000), (7)Đọc phần ghi chép hoặc nhật ký của<br />
giáo viên cần chọn tài liệu liên quan tới học viên: đọc lướt nhanh tổng thể bản ghi<br />
sinh viên mình dạy không chỉ ở tiêu chí nhớ hoặc nhật ký học tập rồi viết ghi chép<br />
năng lực ngôn ngữ mà còn đáp ứng cả sở lại ấn tượng đầu tiên, đọc lại từng dòng,<br />
thích, nhưng nội dung vẫn đảm bảo gần từng chữ một.<br />
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 83<br />
<br />
(8)Gán nhãn cho các nhóm dữ liệu liên tác giả không chỉ hiểu được hơn về<br />
quan. Nhãn có thể dùng để thể hiện hoạt phương pháp giảng dạy của mình, qua đó<br />
động, hành động khái niệm, quan điểm, nâng cao năng lực tự phát triển nghề<br />
hoặc bất cứ mối quan hệ nào mà nghiên nghiệp mà còn có thể tìm lại được niềm<br />
cứu viên phát hiện. Quá trình này gọi là hứng khởi trong công tác dạy học.<br />
mã hóa. Mã thường được dùng theo cách Từ phía sinh viên, dự án này được<br />
đưa ra một ý niệm rất chung đối với vấn dự kiến sẽ thay đổi mạnh mẽ thái độ học<br />
đề cần xem xét, có thể để mô tả nội dung tập của học viên về tài liệu đọc thêm do<br />
hoặc ý nghĩa của một đơn vị tư liệu văn các em tự tin hơn khi đọc sách, truyện,<br />
bản (một câu, ngữ, tập hợp từ có nội dung hay báo, từng bước xây dựng thói quen<br />
có nghĩa). đọc sách. Việc thay đổi từ việc đọc những<br />
(9)Bước tiếp theo là xác định mã nào quyển sách giáo khoa có nội dung khô<br />
quan trọng nhất, rồi tạo ra các mục bằng cứng, nhàm chán, ngôn ngữ thiếu thực tế<br />
việc ghép một số mã với nhau. Sau khi rà bằng tài liệu thực (authentic materials)<br />
soát kiểm tra tất cả các mã, mã mới lại qua báo điện tử (bằng tiếng Anh) trên<br />
được tạo ra nhờ việc tiếp tục ghép hai mạng thực sự đem lại lợi ích đáng kể tới<br />
hoặc nhiều hơn các mã từ trước. Giữ lại người đọc. Ở góc độ nhà trường, tác giả<br />
những mã được cho là quan trọng nhất rồi hy vọng rằng những kết quả tích cực của<br />
nhóm chúng lại theo cách mà nghiên cứu nghiên cứu (nếu có) sẽ không chỉ giới hạn<br />
viên muốn. Dữ liệu lúc này đã được phân trong phạm vi lớp học thử nghiệm qua<br />
ra ở mức vừa khái quát, tổng hợp hơn, NCHĐ mà còn được nhân rộng trên mọi<br />
đồng thời lại chi tiết và cụ thể hơn những đối tượng sinh viên trong toàn trường.<br />
bước trước đó. Nhất là khi kết quả được thấy rõ ở các lớp<br />
(10) Khi gắn nhãn cho từng loại thì cần thử nghiệm sẽ truyền cảm hứng, khuyến<br />
xác định loại nào là liên quan nhất và tìm khích các sinh viên cũng hưởng ứng học<br />
ra các mối quan hệ giữa các mã. tập theo mô hình này.<br />
(11) Quyết định xem có sự phân cấp giữa<br />
các loại không hay có một loại nào quan Tài liệu tham khảo:<br />
trong hơn loại khác hoặc có cần vẽ hình 1. Admad, J. (2011). International vs<br />
để tổng hợp kết quả không. incidental vocabulary learning.<br />
(12) Cuối cùng là viết tóm tắt từ chủ đề Interdisciplinary Journal of Contemporary<br />
Research in Business, 3(5),67-65.<br />
chính, tiểu chủ đề và các mã. Đây là phần<br />
2. An, N.T.L. (2008). The effects of guided<br />
mô tả chủ đề, trích dẫn từ phần phỏng vấn<br />
extensive reading of EFL learners’<br />
để củng cố quan điểm và thảo luận về mối<br />
vocabulary learning: An action research at<br />
tương quan giữa các chủ đề và tiểu chủ Military Political Academy. Unpublished<br />
đề. MA. Thesis, Hanoi University.<br />
3.Kết quả dự kiến 3. Bamford, J. (1984). Extensive reading<br />
Tới cuối học kì I, nghiên cứu này with graded readers. The language teacher,<br />
được kì vọng sẽ đem lại lợi ích cho cộng 8(14)<br />
đồng sinh viên trong trường Đại học Điện<br />
lực và bản thân giáo viên. Bên cạnh đó,<br />
84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion<br />
<br />
4. Vo Dai Quang, Trinh Thi Dieu Hang / VNU Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Điện Lực,<br />
Journal of Science, Foreign Languages 24 Số 235 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội.<br />
(2008) 203-206Brown. (1995). The Elements Email: huongttt@epu.edu.vn<br />
of Language Curriculum: A Systematic<br />
Approach to Program Development. Boston,<br />
Massachusetts: Heinle & Heinle publishers<br />