Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG <br />
TỐI THIỂU ĐẶT THÔNG TENCKHOFF <br />
Trần Ngọc Sinh*, Nguyễn Đức Khoang**, Chu Văn Nhuận**, Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**, <br />
Ngô Xuân Thái*, Hoàng Minh Hùng**, Châu Quí Thuận**, Dư Thị Ngọc Thu**, Hoàng Khắc Chuẩn**, <br />
Trần Trọng Trí**, Đỗ Quang Minh**, Nguyễn Thị Thái Hà**, Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Minh <br />
Quang**, Nguyễn Trọng Hiền**, Vũ Đức Huy**, Thái kinh Luân*, Nguyễn Duy Điền** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông <br />
Tenckhoff, xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định <br />
điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012. <br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng. <br />
Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124 <br />
TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH <br />
(96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH <br />
(4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng <br />
gì 110/124 TH (88,7%). <br />
Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ <br />
bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi <br />
cần thiết. <br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu, thông tenckhoff <br />
<br />
ABSTRACT <br />
STUDYING THE EFFECT OF MINILAPAROSCOPIC INSERTION TENCKHOFF CATHETER <br />
Tran Ngoc Sinh, Nguyen Duc Khoan, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, <br />
Ngo Xuan Thai, Hoang Minh Hung, Chau Qui Thuan, Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, <br />
Tran Trong Tri, Đỗ Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Nguyen Minh Quang, <br />
Nguyen Trong Hien, Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 119 ‐ 130 <br />
Introduction and objective: To study the results of minilaparoscopic placement of tenckhoff catheter and <br />
build up the protocol on this procedure. <br />
Materials and methods: case study. The end stage renal disease patients receiving chronic ambulatory <br />
peritoneal dialysis from Mar 2010 to Mar 2012 were enrolled. <br />
Results: 124 patients, the mean age was 43.37±13.3; male 67/124 cases (54%), female: 57/124 cases (46%), <br />
local anesthesia 116/124 cases (93.5%), operation time 52.1±13,.69 minutes, partial omentectomy 69/124 cases <br />
(55.6%). The technique’s complications were peritoneal bleeding 2/124 cases (1.6%), early peritonitis 6/124 cases <br />
(4,8%), catheter obstruction 6/124 cases (4.8%), dialysate leakage 3/124 cases (2.4%). The number of catheter <br />
* Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br />
** Bệnh Viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trọng Hiền ĐT: 0937570090 <br />
Email: bsnguyentronghien@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
119<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
without complications and good at functionality was 110/124 cases (88.7%). <br />
Conclusion: the technique has a significant decline in the complications and improvement on the outcome of <br />
chronic peritoneal catheter. It was not only able to perform under local anesthesia, but partial omentectomy also, <br />
bringing a better view inside peritoneal cavity. <br />
Keywords: minilaparoscopic, tenckhoff catheter <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Suy thận mạn trên thế giới có khuynh hướng <br />
ngày càng tăng, tỷ lệ bệnh suy thận mạn giai <br />
đoạn cuối (STMGĐC) mới mắc hàng năm tăng <br />
theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân trong một <br />
triệu dân ở người trên 65 tuổi(13). Tại Việt Nam, <br />
theo số liệu thống kê năm 2007, cứ mỗi một triệu <br />
dân có khoảng 120 người bị suy thận mạn, trong <br />
đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị thay <br />
thế thận(21). Có ba phương pháp điều trị thay thế <br />
thận: ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân <br />
phúc mạc. Ghép thận là phương pháp điều trị <br />
thay thế hiệu quả nhất, giúp bệnh nhân có cuộc <br />
sống gần như bình thường và tái hội nhập xã hội <br />
cao. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, nguồn <br />
tạng hiến không đủ đáp ứng được nhu cầu. Đối <br />
với lọc máu định kỳ, người bệnh phải phụ thuộc <br />
vào máy móc và thời gian cũng như cơ sở y tế có <br />
đơn vị thận nhân tạo, khả năng lây nhiễm chéo <br />
cao(20). TPPM là một phương pháp điều trị đơn <br />
giản, hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có <br />
thể tự thực hiện tại nhà, với chi phí <br />
thấp(19,20,24,39,40,) thuận tiện hơn cho những bệnh <br />
nhân sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có <br />
trung tâm thận nhân tạo, người bệnh có thể tự <br />
sắp xếp thời gian thẩm phân sao cho không ảnh <br />
hưởng đến quá trình lao động, học tập, công tác <br />
tại cơ quan (24,19) và những trường hợp mà thẩm <br />
phân phúc mạc là sự lựa chọn cuối cùng (không <br />
có chỉ định ghép thận hoặc không còn tiếp cận <br />
được mạch máu để chạy thận nhân tạo định kỳ). <br />
Về kỹ thuật đặt thông Tenckhoff trong thẩm <br />
phân phúc mạc, trước đây áp dụng mổ mở, gần <br />
đây các tác giả trên thế giới áp dụng kỹ thuật nội <br />
soi ổ bụng, với những ưu điểm như: đơn giản, <br />
hiệu quả, và ít biến chứng (8). Ngoài ra, kỹ thuật <br />
nội soi ổ bụng có thể kết hợp giải quyết một số <br />
tình huống như: bóc tách các dây dính, cắt mạc <br />
nối lớn khi cần(16,29,35)… Nhưng, kỹ thuật này vẫn <br />
<br />
120<br />
<br />
còn một số hạn chế: gây mê, sử dụng nhiều <br />
trocar. Trong khi đó tại Việt Nam bệnh nhân suy <br />
thận mạn thường nhập viện trong giai đoạn trể <br />
đã có những biến chứng: rối loạn thăng bằng <br />
kiềm toan, thừa nước, tăng huyết áp khó kiểm <br />
soát hoặc phù phổi cấp cần phải lọc máu cấp <br />
cứu và đa số có nhiều bệnh lý mạn tính đi kèm. <br />
Do đó, việc thực hiên đặt thông bằng phương <br />
pháp ít xâm hại, có hiệu quả và phù hợp với đối <br />
tượng là bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối <br />
là yêu cầu bức thiết. <br />
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là: <br />
‐ Đánh giá kết quả PTNSOBTT đặt thông <br />
Tenckhoff. <br />
‐ Xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông <br />
Tenckhoff thẩm phân phúc mạc. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có <br />
chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân <br />
phúc mạc liên tục. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân <br />
‐ Là người Việt Nam. <br />
‐ Bị bệnh suy thận mạn, có chỉ định điều trị <br />
thay thế thận. <br />
‐ Được phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu <br />
đặt thông Tenchkoff tại bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
‐ Tự nguyện tham gia nghiên cứu. <br />
‐ Có hồ sơ ghi chép đầy đủ số liệu nghiên <br />
cứu. <br />
‐ Theo dõi sau mổ và tái khám định kỳ tại <br />
bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu <br />
thuật. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân không theo dõi được. <br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br />
Thời gian: từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3 <br />
năm 2012. <br />
Địa điểm: bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp lâm <br />
sàng. <br />
<br />
Nội dung nghiên cứu <br />
Thăm khám lâm sàng ghi nhận <br />
Họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, số <br />
nhập viện, ngày mổ, ngày ra viện, chiều cao, cân <br />
nặng, các tiền căn bệnh nội khoa (như bệnh tim <br />
mạch, đái tháo đường,…), và tiền căn ngoại <br />
khoa (phẫu thuật vùng bụng), vấn đề lọc máu, <br />
kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện: <br />
hematocrite, BUN, creatinine, kali. <br />
Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận: phương <br />
pháp mổ, phương pháp vô cảm, thuốc giảm đau <br />
sử dụng trong lúc mổ, cắt mạc nối lớn, chạm <br />
thương các tạng trong ổ bụng, thời gian mổ. <br />
<br />
Sau mổ <br />
Các biến chứng: chảy máu ổ bụng, rỉ dịch, <br />
thông kém chức năng, viêm phúc mạc sau mổ, <br />
nhiễm trùng vết mổ…và các nguyên nhân, và <br />
thời điểm rút bỏ thông. <br />
<br />
Kỹ thuật PTNSOBTT <br />
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ <br />
Bệnh nhân được giải thích về các bước tiến <br />
hành và những nguy cơ. Yêu cầu đi tiểu trước <br />
khi được đưa vào phòng mổ. <br />
Kháng sinh dự phòng được cho ít nhất 60 <br />
phút trước mổ. <br />
Thuốc an thần có thể được sử dụng khi bệnh <br />
nhân quá lo lắng hoặc sợ. <br />
Chuẩn bị dụng cụ khi phẫu thuật nội soi ổ <br />
bụng tối thiểu. <br />
<br />
<br />
Hình 1. Dụng cụ phẫu thuật <br />
Hệ thống máy bơm và khí CO2 hoặc dung <br />
dịch nước muối sinh lý hoặc dung dịch thẩm <br />
phân. <br />
Thông Tenckhoff cổ thẳng với hai nút chặn <br />
(double – cuff). <br />
Nòng dẫn bằng kim loại. Trocar với đường <br />
kính 8 mm (hai nút chặn của thông Tenchkoff đi <br />
qua dễ dàng), chiều dài 21,5 cm (mục đích làm <br />
đường dẫn đến cùng đồ Douglas). Tại bệnh viện <br />
Chợ Rẫy chúng tôi sử dụng vỏ máy cắt đốt nội <br />
soi cùng van tự tạo (thường dùng găng tay) đưa <br />
vào ổ bụng nhằm mục đích quan sát ổ bụng và <br />
hướng dẫn đưa thông Tenckhoff xuống cùng đồ <br />
Douglas. <br />
Cây tạo đường hầm dưới da. <br />
<br />
Các bước tiến hành <br />
Bước 1: xác định vị trí rạch da ‐ bờ dưới đầu <br />
cong thông Tenckhoff nằm dưới khớp mu 2 cm, <br />
vị trí nút chặn trong chính là vị trí gây tê và rạch <br />
da. <br />
Bước 2: gây tê ‐ gây tê tại chỗ bằng lidocain <br />
2% 20ml tại vị trí đã chọn (thường từ T8 đến T10). <br />
Bước 3: rạch da ‐ rạch da tại vị trí đã chọn <br />
đường bên cách đường trắng giữa 2 – 3 cm, qua <br />
da đến cân cơ thẳng bụng, xẻ cân cơ thẳng bụng <br />
theo chiều dọc, vén cơ, xẻ lá sau cân cơ thẳng <br />
bụng, mở mạc ngang cùng phúc mạc. <br />
Bước 4: cắt mạc nối lớn ‐ nếu mạc nối lớn <br />
che phẫu trường tiến hành kéo ra qua lỗ mở <br />
phúc mạc cắt và cột bằng Silk 3.0. <br />
Bước 5: khâu mũi túi phúc mạc ‐ khâu mũi <br />
túi phúc mạc cùng mạc ngang bằng vicryl 3.0. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
121<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Bước 6: đặt trocar ‐ trocar là vỏ máy cắt đốt <br />
nội soi với chiều dài 21,5 cm và đường kính 0,8 <br />
cm, được đặt vào ổ bụng hướng về cùng đồ <br />
Douglas và cột tạm mũi khâu túi. <br />
Bước 7: tạo khoang ‐ tiến hành tạo khoang <br />
bằng dung dịch thẩm phân. <br />
Bước 8: đặt máy soi ‐ đưa máy soi vào lòng <br />
trocar và quan sát ổ bụng, khi thấy rõ cùng đồ <br />
Douglas thì trượt trocar xuống theo hướng dẫn <br />
của máy soi đến cùng đồ Douglas. <br />
Bước 9: rút thị kính máy soi ‐ khi trocar đến <br />
cùng đồ, máy soi được lấy ra ngoài. <br />
Bước 10: đặt thông Tenckhoff ‐ thông <br />
Tenckhoff với nòng dẫn được đặt vào trong lòng <br />
trocar và đưa xuống cho đến khi vướng thì lui <br />
dần trocar và lấy ra, sau đó vừa rút nòng dẫn <br />
vừa đẩy thông Teckhoff đến khi nút chặn trong <br />
chạm mạc ngang ‐ phúc mạc. <br />
Bước 11: cột mũi khâu túi phúc mạc ‐ mũi <br />
khâu túi được cột sát nút chặn trong và khâu lên <br />
nút chặn này đồng thời cột cố định đúng trục <br />
của thông. <br />
Bước 12: kiểm tra thông (test nước) ‐ nếu tạo <br />
khoang bằng khí CO2, thì bơm vào ổ bụng <br />
khoảng 50 – 100 ml dịch nước muối đẳng <br />
trương, để dịch chảy ra tự do (không dùng bơm <br />
tiêm rút dịch). Trường hợp tạo khoang bằng <br />
dung dịch, không cần bơm dịch, chỉ quan sát <br />
dòng chảy của dịch tạo khoang qua thông <br />
Tenckhoff. <br />
Bước 13: tạo đường hầm dưới da và chọn lỗ <br />
thoát đúng vị trí: cách và dưới vết mổ 5 cm, cách <br />
nút chặn ngoài ít nhất 2 cm và tạo đường hầm <br />
dưới da. <br />
Bước 14: khâu cân cơ và da ‐ khâu cân bằng <br />
Vicryl 3.0, khâu da bằng nylon 3.0. <br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu <br />
Sử dụng phần mềm SPSS for Window 16.0. <br />
Biến số định lượng được trình bày dưới dạng <br />
trung bình (± độ lệch chuẩn). Biến số định tính <br />
được trình bày dưới dạng trị số, tỉ lệ phần <br />
trăm (N, %). <br />
<br />
122<br />
<br />
Phân loại kết quả PTNSOBTT đặt thông <br />
Tenckhoff <br />
Tốt: dịch lọc ra vào tốt. Không có các biến <br />
chứng ngoại khoa trong mổ, ngay sau mổ và sau <br />
khi ra viện, trong thời gian nghiên cứu (trung <br />
bình 13,8±7,38 tháng. <br />
Trung bình: dịch lọc ra vào tốt. Có một số <br />
biến chứng ngoại khoa nhưng khắc phục được. <br />
Kém: dịch lọc ra vào kém cần can thiệp <br />
hoặc có các biến chứng ngoại khoa cần phải <br />
rút bỏ thông. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm bệnh nhân <br />
Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3 năm <br />
2012, chúng tôi thực hiện PTNSOBTT đặt <br />
thông Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc cho <br />
124 bệnh nhân. Nam giới là 67/124 trường hợp, <br />
chiếm 54%. Nữ giới là 57/124 trường hợp, chiếm <br />
46%. Tuổi trung bình: 43,37±13,3, nhỏ nhất 16 <br />
tuổi, lớn nhất 76 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 – <br />
49 chiếm tỷ lệ cao nhất với 28,2%, nhóm tuổi <br />
dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,6%. <br />
Chỉ số BMI trung bình là 22,93±1,87, thấp nhất <br />
là 19,05, cao nhất là 28,54. <br />
Bệnh nhân ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông <br />
Cửu Long là nhiều nhất với 48,4% (60/124 <br />
trường hợp), kế đến là các tỉnh Miền Đông Nam <br />
Bộ với 29% (36/124 trường hợp), Tây Nguyên <br />
với 12,9% (16/124 trường hợp), và sau cùng <br />
chiếm tỷ lệ thấp nhất là các tỉnh Miền Nam <br />
Trung Bộ 11/124 trường hợp và khu vực khác là <br />
1/124 trường hợp. <br />
Tiền căn mổ bắt con có 3 trường hợp trong <br />
đó:1 trường hợp sẹo mổ da đường dọc giữa, 2 <br />
trường hợp sẹo mổ da đường ngang trên xương <br />
vệ. Tăng huyết áp là bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ <br />
cao nhất với 86,3% (107/124 trường hợp), kế đến <br />
là viêm gan siêu vi 14,5% (viêm gan siêu vi B: <br />
11/124 truờng hợp, viêm gan siêu vi C 7/124 <br />
truờng hợp), sau đó là đái tháo đường type 2 với <br />
12,1% (15/124 trường hợp), ít nhất là suy tim với <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Tắc thông<br />
Cộng<br />
<br />
7,3% (9/124 trường hợp). Lọc máu định kỳ chiếm <br />
tỷ lệ cao nhất với 37,9% (47/124 trường hợp), kế <br />
đến là lọc máu hỗ trợ trước mổ với 37,9% (47/124 <br />
<br />
Thông kém chức năng<br />
Di lệch<br />
Fibrin<br />
Mạc nối bám<br />
Cộng<br />
<br />
viện với 15,3% (19/124 trường hợp) và thấp nhất <br />
là không cần chạy thận với 8,9% (11/124 trường <br />
hợp). <br />
<br />
Điều trị<br />
Nội khoa<br />
Mổ cầm máu<br />
Cộng<br />
<br />
Bảng 1. Chỉ số sinh hóa và huyết học lúc nhập viện <br />
<br />
Trung bình 25,04±4,73<br />
<br />
BUN<br />
24<br />
165<br />
72,4±<br />
26,97<br />
<br />
Creatinine<br />
3,5<br />
20<br />
<br />
Kali<br />
3,2<br />
7,2<br />
<br />
đặt <br />
<br />
Điều trị<br />
Nội khoa<br />
Rút thông<br />
Cộng<br />
<br />
thông <br />
<br />
Phương pháp vô cảm <br />
Tê tại chỗ thành công trong 116/124 TH <br />
(93,5%), chuyển mê nội khí quản 1/124 TH <br />
(0,8%). <br />
Đường bên cách rốn 2 ‐3 cm, bên trái trong <br />
124/124 TH. <br />
Tạo khoang bằng dung dịch 119/124 TH <br />
(96%), bằng khí CO2 5/124 TH (4%). <br />
Thời gian mổ trung bình 52,1±13,69, ngắn <br />
nhất 30 phút, dài nhất 90 phút. <br />
Cắt một phần mạc nối lớn 69/124 TH <br />
(55,6%). <br />
<br />
Số trường hợp<br />
(n = 124)<br />
0<br />
4<br />
2<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
0<br />
3,2<br />
1,6<br />
4,8<br />
<br />
Số trường hợp (n = 124)<br />
2<br />
0<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
1,6<br />
0<br />
1,6<br />
<br />
Bảng 5. Xử trí viêm phúc mạc sau mổ <br />
<br />
8,28±2,75 5,74±0,88<br />
<br />
Kỹ thuật PTNSOBTT <br />
TENCKHOFF <br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 4. xử trí chảy máu <br />
<br />
cao nhất 18,58 ml/phút. <br />
Hematocrite<br />
16,4<br />
45<br />
<br />
4,8<br />
13,6<br />
<br />
VPMSM: viêm phúc mạc sau mổ <br />
<br />
Độ thanh thải creatinine trung bình là <br />
<br />
Thấp nhất<br />
Cao nhất<br />
<br />
6<br />
17<br />
<br />
Bảng 3. biến chứng tắc thông <br />
<br />
trường hợp), sau đó là lọc máu cấp cứu lúc nhập <br />
<br />
8,73±2,79 ml/phút, thấp nhất là 3,2 ml/phút, <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số trường hợp (n = 124)<br />
6<br />
0<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
4,8<br />
0<br />
4,8<br />
<br />
Bảng 6. PTNSOB cứu thông <br />
Nội soi ổ bụng<br />
Thành công<br />
<br />
Số trường hợp (n = 124)<br />
3<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
2,4<br />
<br />
Thất bại*<br />
Cộng<br />
<br />
3<br />
6<br />
<br />
2,4<br />
4,8<br />
<br />
*<br />
<br />
: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu thông thất bại rút bỏ <br />
thông, bệnh nhân quay lại lọc máu. <br />
<br />
Bảng 7. Số lần mổ <br />
Số lần mổ<br />
1 lần<br />
2 lần<br />
<br />
Số trường hợp (n = 12)<br />
5<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
4<br />
8<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
6<br />
<br />
4,8<br />
<br />
PTNSOB: phẫu thuật nội soi ổ bụng <br />
<br />
Tỷ lệ phần trăm thông tồn tại theo thời gian <br />
<br />
Kết quả PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff <br />
Thời gian theo dõi 13,8 ± 7,38 tháng. <br />
Kết quả tốt 110/124 TH (88,7%), trung bình <br />
11/124 TH (8,9%) và xấu 3/124 TH (2,4%). <br />
Biến chứng kỹ thuật đặt thông Tenckhoff và <br />
xử trí biến chứng. <br />
Bảng 2. Biến chứng sau mổ <br />
Các biến chứng<br />
Chảy máu<br />
Rò dịch<br />
VPMSM<br />
<br />
Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %<br />
2<br />
1,6<br />
3<br />
2,4<br />
6<br />
4,8<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
123<br />
<br />