Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U THẦN KINH ĐỆM THÂN NÃO<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY<br />
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br />
Nguyễn Quang Hùng*, Mai Trọng Khoa*, Kiều Đình Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị u thần kinh đệm (glioma) thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao<br />
gamma quay.<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán u thân<br />
não và điều trị bằng RGK tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2009<br />
đến 08/2012. Kết quả: 30 bệnh nhân tuổi từ 4-21, trung bình 14,2 tuổi. Nam/nữ là 1/2. Tỷ lệ u ở não giữa, cầu<br />
não và hành não lần lượt là: 26,7%, 60%, 13,3%, trong đó glioma có grade III,IV chiếm 73,3%, glioma grade I,II<br />
chiếm 26,7%. Kích thước trung bình u giảm dần cho đến cuối tháng 36 thì tăng nhẹ.Thời gian sống thêm trung<br />
bình toàn bộ là 20 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng toàn bộ lần lượt là 83,3%; 41,7%;<br />
8,3%. U ở trung não và độ mô học thấp có thời gian sống thêm lâu nhất.<br />
Kết luận: Điều trị u thân não bằng RGK có nhiều kết quả khả quan. Tiên lượng điều trị phụ thuộc vào phân<br />
độ và vị trí u trong thân não.<br />
Từ khóa: u thần kinh đệm thân não, xạ phẫu dao Gamma<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF ROTATING GAMMA KNIFE SURGERY IN BRAINSTEM GLIOMA’S<br />
TREATMENT AT BACH MAI HOSPITAL<br />
Nguyen Quang Hung, Mai Trong Khoa, Kieu Dinh Hung.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 97 - 103<br />
Objective: To evaluate the effectiveness of RGK in treating brainstem gliomas.<br />
Methods: prospective, follow up 50 patients diagnosed with brainstem tumors and treated with RGK at the<br />
Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai hospital from August 2009 to August 2012.<br />
Results: 30 patients with age at treatment time range 4-21, median age is 14.2 years. Male/Femal ratio is.<br />
Proportion of tumor located in midbrain, pons and medulla oblongata is: 26.7%, 60%, 13.3% respectively. Low<br />
grade and high grade gliomas account for 26.7%, 73.3 %, respectively. Median volume of tumors decreased<br />
gradually and raise from 36 months. Median survival time is 20 months. Overall median survival time is 20<br />
months. Overall survival probability 12 month, 24 month, 36 month is 83.8%, 41.67%, 8.3%, respectively.<br />
Midbrain and low grade glioma has best response.<br />
Conclusion: RGK is an effective option for treatment of brainstem glioma. Prognosis depends on grade and<br />
location of tumor in brainstem.<br />
Keywords: brainstem gliomas, gamma knife surgery.<br />
<br />
* Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc:<br />
<br />
PGS TS Kiều Đình Hùng<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Email: kieudinhhung2008@gmail.com<br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U thần kinh đệm (Glioma) ở vị trí thân não<br />
(Trung não, cầu não và hành não) chiếm 10-20%<br />
của tất cả các khối u hệ thần kinh trung ương ở<br />
trẻ em trong khi ít gặp hơn ở người lớn (1-2%).<br />
Tiên lượng và điều trị phụ thuộc vào bản chất<br />
mô học và vị trí khối u trong thân não(1,5,7). Các<br />
phương pháp điều trị chủ yếu là: phẫu thuật, xạ<br />
trị, xạ phẫu và hóa chất. Tuy nhiên phẫu thuật<br />
có nguy cơ tử vong khá cao và cho dù sử dụng<br />
các thiết bị hiện đại ứng dụng trong phẫu thuật<br />
mổ mở thì tỷ lệ cần can thiệp thêm vẫn lên tới<br />
30%. Xạ trị có thể kéo dài thời gian sống thêm<br />
nhưng ảnh hưởng và tác dụng phụ của nó lên<br />
bệnh nhân đặc biệt là trẻ nhỏ khá lớn. Các<br />
nghiên cứu về hóa chất vẫn còn hạn chế và chi<br />
phí điều trị khá đắt(4,5).<br />
Cùng với sự xuất hiện của hệ thống xạ phẫu<br />
bằng tia Gamma đặc biệt là dao Gamma quay<br />
(Rotating Gamma Knife, RGK), việc điều trị<br />
bệnh nhân u thân não đã có một số kết quả khả<br />
quan. Khối u có thể được kiểm soát (giảm kích<br />
thước hoặc không phát triển thêm) và các triệu<br />
chứng thần kinh trung ương được cải thiện.<br />
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướuBệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng phương pháp<br />
xạ phẫu bằng dao Gamma quay để điều trị bệnh<br />
nhân u não và bệnh lý sọ não, trong đó có u<br />
thân não. Các nghiên cứu về vấn đề này trên thế<br />
giới vẫn còn chưa nhiều và ở Việt Nam hiện<br />
chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả điều trị<br />
glioma thân não bằng phương pháp xạ phẫu<br />
dao gamma quay. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br />
tài này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều<br />
trị u thần kinh đệm (glioma) thân não bằng<br />
phương pháp xạ phẫu dao gamma quay.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
30 bệnh nhân được chẩn đoán glioma thân<br />
não, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay<br />
(RGK) từ tháng 08/2009 đến 08/2012 tại Trung<br />
tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện<br />
Bạch Mai.<br />
<br />
98<br />
<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:<br />
+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br />
glioma thân não<br />
+ Kích thước khối u ≤ 3cm<br />
+ Chưa có biểu hiện rối loạn hô hấp, tuần<br />
hoàn và thân nhiệt<br />
+ Không mắc các bệnh cấp, mạn tính khác<br />
kèm theo đe dọa tính mạng<br />
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ<br />
+ Bỏ dở điều trị, thất lạc hồ sơ theo dõi<br />
+ Bệnh nhân tử vong vì lý do ngoài bệnh<br />
glioma thân não<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
30 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn<br />
được thiết kế như sau:<br />
- Phân bố tuổi, giới<br />
- Phân bố vị trí khối u<br />
- Đặc điểm tổn thương: tính chất, kích thước<br />
khối u<br />
- Liều xạ phẫu<br />
- Thay đổi kích thước khối u sau xạ phẫu<br />
- Thời gian sống thêm<br />
<br />
Đánh giá kết quả nghiên cứu<br />
- Đánh giá sự thay đổi kích thước của khối u<br />
theo tiêu chuẩn RECIST (đo đường kính lớn<br />
nhất của khối u trước và sau điều trị theo thời<br />
gian 3,6,12,24,36 tháng trên phim chụp cộng<br />
hưởng từ (MRI), có tiêm thuốc đối quang từ)<br />
- Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh<br />
nhân glioma thân não theo Kaplan-Meier.<br />
<br />
Thiết bị sử dụng<br />
-Hệ thống dao gamma quay ART-6000<br />
(RGK : Rotating gamma knife) (Hoa Kỳ, 2007)<br />
bao gồm: - Hệ thống collimator quay quanh đầu<br />
bệnh nhân<br />
-Hệ thống định vị đầu bệnh nhân tự động<br />
(APS : automatic positioning systems)<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
-Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS.<br />
-Hệ thống chụp mô phỏng: cộng hưởng từ<br />
(MRI) với định vị Laser ba chiều.<br />
-Bệnh nhân được xạ phẫu theo quy trình<br />
thống nhất.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Kích thước khối u từ 0,8-3cm, kích<br />
thước trung bình là 1,8 ± 0,6cm.<br />
<br />
Liều xạ phẫu<br />
Bảng 4: Liều xạ phẫu<br />
Liều RGK (Gy)<br />
Glioma<br />
<br />
Min<br />
12<br />
<br />
χ ± 2SD<br />
14 ± 0,2<br />
<br />
Max<br />
18<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương<br />
trình SPSS 16.0.<br />
<br />
Nhận xét: Liều xạ phẫu từ 12Gy đến 18Gy,<br />
liều trung bình14 ± 0,2Gy<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Đánh giá sự thay đổi kích thước trung<br />
bình (KTTB) của khối u<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
15<br />
Tổng<br />
<br />
Nam<br />
n<br />
0<br />
8<br />
1<br />
1<br />
10<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
%<br />
0<br />
26.7<br />
3,3<br />
3,3<br />
33,3<br />
<br />
n<br />
2<br />
12<br />
4<br />
2<br />
20<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
%<br />
6,7<br />
40<br />
13,3<br />
6,7<br />
66,7<br />
<br />
n<br />
2<br />
20<br />
5<br />
3<br />
30<br />
<br />
%<br />
6,7<br />
66,7<br />
16,7<br />
10<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: tuổi thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 21<br />
tuổi, tuổi trung bình 14,2; nhóm có tỉ lệ mắc cao<br />
nhất 5-10 tuổi chiếm 66,7%.<br />
26.7%<br />
<br />
1.8<br />
<br />
1.9<br />
1.6<br />
1.2<br />
0.9<br />
<br />
0.8<br />
G l i oma<br />
<br />
Trước điều Sau 3tháng Sau 6tháng<br />
trị<br />
<br />
Sau<br />
<br />
Sau<br />
<br />
Sau<br />
<br />
12tháng<br />
<br />
24tháng<br />
<br />
36tháng<br />
<br />
Biểu đồ 2: Thay đổi KTTB của khối u theo thời gian<br />
<br />
Trung não (n=8)<br />
<br />
Đánh giá thời gian sống thêm<br />
<br />
Cầu não (n=18)<br />
<br />
Bảng 5: Tỉ lệ % thời gian sống thêm theo KapplanMeier<br />
<br />
Hành não (n=4)<br />
<br />
60.0%<br />
<br />
cm<br />
<br />
Nhận xét: KTTB của khối u giảm dần theo<br />
thời gian<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương<br />
13.3%<br />
<br />
2<br />
1.8<br />
1.6<br />
1.4<br />
1.2<br />
1<br />
0.8<br />
0.6<br />
0.4<br />
0.2<br />
0<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
sống<br />
thêm<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố vị trí u<br />
Nhận xét: 60% glioma biểu hiện ở cầu não,<br />
26,7% ở trung não, 13,3% ở hành não<br />
Bảng 2: Tỷ lệ lành, ác tính của glioma dựa trên hình<br />
ảnh chụp MRI<br />
Glioma<br />
<br />
Lành tính<br />
(grade I,II)<br />
<br />
Ác tính<br />
(grade III,IV)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
8<br />
26,7<br />
<br />
22<br />
73,3<br />
<br />
30<br />
100<br />
<br />
BN sống<br />
12 tháng<br />
24 tháng<br />
36 tháng<br />
<br />
25<br />
15<br />
6<br />
<br />
BN tử<br />
vong<br />
5<br />
15<br />
24<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
thêm<br />
83,3%<br />
41,7%<br />
8,3%<br />
<br />
Nhận xét: tỉ lệ % thời gian sống thêm toàn<br />
bộ sau xạ phẫu 12 tháng là 83,3%; 24 tháng là<br />
41,7%; 36 tháng là 8,3%.<br />
<br />
Nhận xét: 26,7% glioma bậc thấp, 73,3%<br />
glioma bậc cao.<br />
Bảng 3: Kích thước tổn thương<br />
Kích thước (cm)<br />
Glioma<br />
<br />
Min<br />
0,8<br />
<br />
Max<br />
3<br />
<br />
χ ± 2SD<br />
1,8 ± 0,6<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
99<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Thời gian sống thêm trung bình<br />
<br />
Bảng 7: Tỷ lệ % thời gian sống thêm của bệnh nhân<br />
glioma có độ mô học grade III, IV<br />
Thời gian sống BN sống<br />
thêm<br />
12 tháng<br />
17<br />
24 tháng<br />
36 tháng<br />
<br />
Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm cho toàn bộ glioma<br />
thân não<br />
<br />
6<br />
0<br />
<br />
BN tử vong<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
thêm<br />
72,3%<br />
<br />
16<br />
22<br />
<br />
29%<br />
0%<br />
<br />
Nhận xét: BN glioma thân não độ mô học<br />
grade III, IV (n=22), có thời gian sống thêm sau<br />
điều trị 12 tháng: 72,3%, 24 tháng: 29%, không có<br />
trường hợp nào sống được 36 tháng<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau xạ<br />
phẫu 36 tháng là 8,3%<br />
<br />
Thời gian sống thêm theo vị trí khối u<br />
(tháng)<br />
<br />
Biểu đồ 5: Thời gian sống thêm theo phân độ mô học<br />
của khối u<br />
Nhận xét: Thời gian sống thêm trung bình ở<br />
BN glioma có độ mô học grade I, II: 36 tháng<br />
Biểu đồ 4: Thời gian sống thêm của bệnh nhân<br />
glioma thân não theo vị trí u<br />
Nhận xét: BN u ở trung não có thời gian<br />
sống thêm trung bình là 36 tháng, ở hành não là<br />
12,5 tháng, ở cầu não là 16 tháng. Sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê với p=0,007.<br />
<br />
Thời gian sống thêm theo phân độ mô học<br />
u<br />
Bảng 6: Tỷ lệ % thời gian sống thêm của bệnh nhân<br />
có độ mô học grade I,II<br />
Thời gian sống<br />
thêm<br />
12 tháng<br />
24 tháng<br />
36 tháng<br />
<br />
BN sống<br />
8<br />
8<br />
6<br />
<br />
BN tử vong Tỷ lệ sống<br />
thêm<br />
0<br />
100%<br />
0<br />
100%<br />
2<br />
75%<br />
<br />
Nhận xét: BN glioma thân não có độ mô<br />
học grade I,II (n=8), thời gian sống thêm sau<br />
điều trị 12 tháng là 100%, 24 tháng là 100%, 36<br />
tháng 75%.<br />
<br />
100<br />
<br />
Thời gian sống thêm trung bình ở BN<br />
glioma có độ mô học grade III,IV: 15 tháng P <<br />
0,0001<br />
<br />
Tỉ lệ biến chứng trong và sau quá trình xạ<br />
phẫu dao gamma quay<br />
Bảng 8: Một số biến chứng sau xạ phẫu<br />
Biến chứng<br />
<br />
Biến<br />
chứng<br />
<br />
Khô miệng<br />
Rụng tóc<br />
Đau đầu<br />
Mất ngủ<br />
Viêm da<br />
<br />
Trong quá<br />
trình RGK<br />
n<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
2<br />
0<br />
0<br />
<br />
0<br />
6,7<br />
0<br />
0<br />
<br />
Sau thời gian<br />
RGK<br />
n<br />
%<br />
6<br />
20<br />
4<br />
8<br />
12<br />
1<br />
<br />
13.3<br />
26.7<br />
40<br />
3.3<br />
<br />
Nhận xét: không có trường hợp nào tử vong<br />
và biến chứng nặng trong quá trình xạ phẫu, các<br />
biến chứng khô miệng, rụng tóc, đau đầu, mất<br />
ngủ, viêm da… xuất hiện sau xạ phẫu 1 tháng<br />
và mất đi sau khi dùng thuốc nội khoa.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/20098/2012 chúng tôi đã điều trị cho 30 bệnh nhân<br />
glioma thân não trong đó: Tuổi thấp nhất là 4,<br />
cao nhất là 21, tuổi trung bình là 14,2 tuổi; tuổi<br />
hay gặp nhất là ở nhóm tuổi 5- 10 chiếm 66,7%,<br />
Nam chiếm tỷ lệ 33,3%, nữ chiếm 66,7%. Theo y<br />
văn, glioma thân não chiếm khoảng 20% các<br />
khối u nội sọ ở trẻ em dưới 15 tuổi, và hay gặp<br />
nhất trong nhóm tuổi 5-9. Tỷ lệ nam và nữ là<br />
tương đương (4,1,5,7). Tuy nhiên trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, tỷ lệ nữ gặp nhiều gấp 2 lần nam<br />
giới (bảng 1) có thể do cỡ mẫu còn nhỏ, cũng có<br />
thể phân bố giới khác nhau ở mỗi khu vực. Tiến<br />
hành phân tích lứa tuổi được ứng dụng xạ phẫu<br />
bằng dao gamma quay cho thấy, đây là yếu tố<br />
rất quan trọng không phải phương pháp điều trị<br />
can thiệp nào cũng có thể tiến hành được. 30<br />
bệnh nhân của chúng tôi có 1 bệnh nhân 4 tuổi,<br />
và ở nước ta chưa có bệnh nhân nào được xạ<br />
phẫu ở lứa tuổi này. Điều đó chính tỏ tính ưu<br />
việt của phương pháp xạ phẫu bằng dao gamma<br />
quay. Ở độ tuổi nhỏ hơn hay cao tuổi hơn trong<br />
xạ phẫu chúng tôi phối hợp với tiền mê tĩnh<br />
mạch hoặc gây mê nội khí quản..<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương<br />
Trong tổng số 30 bệnh nhân glioma thân não<br />
đã được xạ phẫu bằng dao gamma quay thì có 8<br />
bệnh nhân u trung não chiếm 26,7%, 18 bệnh<br />
nhân u cầu não chiếm 60%, 4 bệnh nhân u hành<br />
não chiếm 13,3%. (Biểu đồ 1).<br />
Căn cứ vào kết quả chẩn đoán hình ảnh dựa<br />
trên phim chụp MRI, chúng tôi phân chia<br />
glioma thân não thành glioma bậc thấp (I,II) và<br />
bậc cao (III, IV) (bảng 2). Các glioma bậc cao<br />
thường nằm ở cầu não và hành não. 80% các<br />
glioma thân não nguyên phát ngoài cầu não là<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3cm, kích thước trung bình 1,8 ± 0,6cm, liều xạ<br />
phẫu nhỏ nhất 12 Gy, lớn nhất 18 Gy, liều trung<br />
bình 14 ± 0,2Gy; Sau xạ phẫu kích thước trung<br />
bình của khối u tăng hơn ở tháng thứ 3 và bắt<br />
đầu giảm ở tháng thứ 6, giảm mạnh ở tháng thứ<br />
24, nhưng đến tháng thứ 36 khối u bắt đầu có<br />
dấu hiệu tăng trở lại (Biểu đồ 2).<br />
Theo Freeman CR và CS, nghiên cứu 136<br />
bệnh nhân glioma thân não được điều trị bằng<br />
chiếu xạ phân liều cao (hai lần một ngày) thì<br />
không có sự khác biệt giữa thời gian sống thêm<br />
toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh,<br />
thậm chí còn có nhiều tác dụng phụ hơn khi<br />
theo dõi lâu dài(4). Xạ phẫu bằng dao Gamma ưu<br />
thế hơn xạ trị bởi đáp ứng lâm sàng nhanh, thời<br />
gian tác động kéo dài và ít tác dụng phụ hơn.<br />
Theo Fuchs I và CS nghiên cứu từ năm 1992<br />
– 1999 cho 21 glioma thân não được xạ phẫu<br />
bằng dao gamma cổ điển: tuổi trung bình 23,<br />
nhỏ nhất 8, lớn nhất 56. Trong đó 2 trường hợp<br />
u hành não, 12 là u ở cầu não, 7 u ở trung não.<br />
Liều điều trị trung bình 12Gy, thấp nhất 9Gy,<br />
cao nhất 20Gy. Thời gian theo dõi trung bình 29<br />
tháng (3- 99 tháng). U thoái triển ở 3 bệnh nhân,<br />
ổn định ở 10 bệnh nhân, tái phát 2 bệnh nhân (1).<br />
Theo Kyung và CS nghiên cứu 23 bệnh nhân<br />
glioma được điều trị bằng dao Gamma thì kiểm<br />
soát được u ở 16 bệnh nhân (69.6%). Thời gian<br />
sống thêm không bệnh trung bình là 57,4 tháng<br />
và tỷ lệ sống thêm không tiến triển 5 năm là<br />
68%. Xạ phẫu bằng dao gamma đặc biệt hiệu<br />
quả với các u dưới 10 cm(3,5). Các tác giả đã đi<br />
đến kết luận là xạ phẫu bằng dao Gamma là<br />
phương pháp điều trị glioma an toàn và hiệu<br />
quả (1,5,7).<br />
Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, thời gian<br />
sống thêm toàn bộ trung bình 20 tháng. Chúng<br />
<br />
độ thấp. 20% còn lại là glioma độ cao (5). Kết<br />
quả nghiên cứu này cũng tương tự như<br />
nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
tôi tiến hành phân tích thời gian sống thêm theo<br />
<br />
30 bệnh nhân được tiến hành đo kích thước<br />
tổn thương đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST<br />
cho thấy kích thước nhỏ nhất là 0,8cm, lớn nhất<br />
<br />
tháng và hành não là 12,5 tháng (biểu đồ 4). Tiến<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
từng vị trí u ở thân não thì với glioma trung não<br />
thời gian sống thêm là 36 tháng, cầu não 16<br />
hành phân tích tỷ lệ % sống thêm theo KaplanMeier thì tỷ lệ sống thêm 12 tháng là 83,3%,<br />
<br />
101<br />
<br />