intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH của một số cây thuốc An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH của một số cây thuốc An Giang tiến hành nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của một số cây thuốc An Giang bằng cách sử dụng phương pháp ức chế gốc tự do DPPH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH của một số cây thuốc An Giang

  1. 8 Nghiên Cứu Hoạt Tính Ức Chế Gốc Tự Do DPPH Của Một Số Cây Thuốc An Giang NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH ỨC CHẾ GỐC TỰ DO DPPH CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC AN GIANG A STUDY ON SCAVENGING DPPH RADICAL ACTIVITY OF MEDICINAL PLANTS FROM AN GIANG Phan Thị Anh Đào ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật, TP. HCM Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Trung Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai, ĐH Khoa Học Tự Nhiên, TP. HCM TÓM TẮT Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của 31 mẫu cao MeOH trích từ 31 cây thuốc An Giang bằng phương pháp ức chế gốc tự do DPPH. 31 mẫu cao đều có hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH tại các nồng độ 100 µg/ml, 50 µg/ml, 25 µg/ml và 10 µg/ml. Trong đó, 21 mẫu có phần trăm ức chế lớn hơn 50% tại nồng độ 100 µg/ml, 10 mẫu có phần trăm ức chế lớn hơn 50% tại nồng độ 50 µg/ml và 5 mẫu có phần trăm ức chế lớn hơn 50% tại nồng độ 25 µg/ml. Hai mẫu cao Huyết Rồng và Lá Liễu có hoạt tính mạnh được thử tại các nồng độ 1, 2, 5 và 10 µg/ml. Giá trị IC50 lần lượt của hai mẫu này là 5,2 µg/ml và 6,3 µg/ml. Quercetin được sử dụng làm chất đối chứng dương có giá trị IC50 là 2,2 µg/ml. Từ khóa: Cây thuốc An Giang, hoạt tính chống oxi hóa, ức chế gốc tự do DPPH ABSTRACT We carried out a research on the antioxidant activity of 31 extracts prepared from 31 medicinal plants from An Giang province by the DPPH radical scavenging test. 31 extracts displayed activity at 100 µg/ml, 50 µg/ml, 25 µg/ml, and 10 µg/ml. Of the extracts assayed, 21 extracts showed an inhibition rate greater than 50% at 100 µg/ml; 10 extracts had over 50% inhibition at 50 µg/ml; and 5 extracts showed greater than 50% inhibition at 25 µg/ml. Stholobus parviflorus (Roxb.), Excoecaria cochinchinensis Lour showed strong activity tested at smaller concentrations of 1, 2, 5, and 10 µg/ml. IC50 values of these extracts were 5.2 µg/ml and 6.3 µg/ml, respectively. Quercetin was used as a positive control with IC50, 2.2 µg/ml. Key words: An Giang medicinal plant, antioxidant activity, DPPH radical scavenging I. MỞ ĐẦU Oxygen là một nguyên tố thiết yếu cho sự việc làm cần thiết để phòng ngừa các căn bệnh sống, tuy nhiên nó trở nên có hại khi tồn tại nêu trên. dưới dạng các gốc tự do hay các dạng hoạt động của oxygen (ROS). Các gốc tự do được Xu hướng hiện nay, các nhà nghiên cứu tạo ra trong cơ thể để chống lại các loại virút và mong muốn tìm các hợp chất chống oxi hóa vi khuẩn gây bệnh, tuy nhiên khi ở hàm lượng mạnh có nguồn gốc dược thảo thay cho các cao các gốc tự do này phản ứng với những đại hóa chất tổng hợp (2). Song, Việt Nam là phân tử như protein, lipid, ADN và gây ra một nước có nguồn dược thảo phong phú và đa số bệnh nghiêm trọng như ung thư, suy thận, dạng với hơn 12.000 loại cây cỏ, trong đó có rối loạn tim mạch….(1) Do đó, việc tìm kiếm rất nhiều dược liệu quý. Cho nên, công việc các cây thuốc có hoạt tính chống oxi hóa là tìm kiếm cây thuốc có hoạt tính mạnh hết sức
  2. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật, số 16(2010) Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh 9 khó khăn và phức tạp. Do đó, các nhà khoa 3. Điều chế mẫu cao học thường sử dụng những phương pháp sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa để định hướng Cây mẫu dược liệu khô (100— 300 g) trong nghiên cứu. được xay nhỏ thành dạng bột, trích nóng với MeOH (200—300 ml) bằng phương pháp đun Phương pháp thử DPPH là một phương hoàn lưu trong 3 giờ kể từ khi dung môi sôi. pháp đơn giản, nhanh chóng và dễ dàng thực Các dung dịch trích sau 3 lần đun hoàn lưu sẽ hiện với một máy đo UV- Vis. Nguyên tắc cơ được gôm lại và đuổi dung môi thu lấy cao bản của phương pháp là đo độ giảm hấp thu MeOH. của DPPH trước và sau khi DPPH bị trung 4. Phương pháp ức chế gốc tự do DPPH hòa bởi các chất có khả năng chống oxi hóa. Phương pháp này được sử dụng phổ biến, Gốc tự do bền DPPH được sử dụng để xác đặc biệt là rất phù hợp cho quá trình sàng lọc định hoạt tính ức chế gốc tự do của các mẫu những cây thuốc có hoạt tính chống oxi hóa. cao. Thêm 1,5 ml dung dịch DPPH 0,1 mM vào 1,5 ml dung dịch mẫu lần lượt có nồng Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành độ 100, 50, 25, 10 μg/ml trong ethanol 90%. nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của một Sau đó, ủ dung dịch trong bóng tối (30 phút) số cây thuốc An Giang bằng cách sử dụng và đo độ hấp thụ quang tại 517 nm. Các mẫu phương pháp ức chế gốc tự do DPPH. có hoạt tính mạnh, ức chế trên 50% tại nồng II. HÓA CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP độ 10 μg/ml, được tiếp tục tiến hành thử ở các nồng độ thấp hơn là 5, 2, 1 μg/ml. Tất cả thí 1. Cây thuốc nghiệm đều được lặp lại 3 lần. Các cây thuốc được chọn trong nghiên cứu Hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH (I%) này dựa trên các tính chất dược lý như chữa được tính toán theo công thức: (3) bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường, kháng viêm, viêm khớp, thận…31 cây thuốc được I% = (Ac – As)/Ac × 100 thu thập tại vùng Bảy Núi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang vào tháng 8 năm 2009 (bảng Ac và As là mật độ quang của dung dịch control 1). Các cây thuốc được định danh bởi tiến và dung dịch mẫu thử. Dựa vào các giá trị I% sĩ Hoàng Việt, khoa Sinh, ĐH Khoa học Tự thu được tại các nồng độ mẫu khác nhau, ta nhiên TP Hồ Chí Minh. xác định giá trị IC50. IC50 được định nghĩa là nồng độ của mẫu mà tại đó nó có thể ức chế 2. Hóa chất 50 % gốc tự do hoặc enzym. Mẫu có hoạt tính càng cao thì IC50 càng thấp. Quercetin được 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) sử dụng làm chất đối chứng dương tại các và Quercetin được mua từ hãng Merck nồng độ nồng độ 10, 5, 2, 1 μM trong ethanol (Germany). Các hóa chất khác đều có độ tinh 90%. khiết cao.
  3. Bảng 1 : Danh mục 31 cây thuốc An Giang (4) (5) 10 TÊN BỘ TÊN BỘ THƯỜNG TÊN KHOA HỌC HỌ PHẬN CÔNG DỤNG THƯỜNG TÊN KHOA HỌC HỌ PHẬN CÔNG DỤNG GỌI DÙNG GỌI DÙNG Lợi tiểu, thông mật, viêm đường tiết Alstonia scholaris (L.) Trúc Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, Bắp Zea mays L. Lúa Râu Mùa Cua Thân niệu R. Br. đào chỉ thống, bình suyễn Lợi tiểu, viêm đường tiểu, kháng An thần, chữa mất ngủ, tim hồi Bình Bát Coccinia cordifolia (L.) Bí Thân Nhãn Lồng Passiflora foetida L. Lạc tiên Dây khuẩn hộp Sauropus androgynus Thầu Chữa sót nhau, tưa lưỡi, hoạt huyết, giải Bồ Ngót Thân Nhàu Nhà Morinda citrifolia L. Cà phê Toàn cây Đau khớp, nhức mỏi, trĩ (L.) Merr. dầu độc, lợi tiểu Hoa Costus speciosus Mía Oroxylum indicum (L.) Thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát Cát Lồi Thân, Sạn thận, viêm khớp Núc Nác chùm Hạt (Koenig) Smith dò Vent. trùng, nhuận phế ớt Thanh nhiệt, chống viêm, tiêu Cỏ Bạc Đầu Kyllinga brevifolia Rottb. Cói Toàn cây Lợi thủy, thông lâm, thanh nhiệt Ô Rô Acanthus ilicifolius L. Ô rô Toàn cây đờm, hạ khí, viêm gan Drynaria Eleusine india (L.) Hạ sốt, thanh nhiệt, giải độc, mát gan, Cỏ Mần Trầu Lúa Thân Ráng Bay quercifolia (L.) J. Răng dê Củ Sạn thận, giữ nước Gaertn.f. lợi tiểu Sm. Lasia spinosa (L.) Tiêu đờm, trừ suyễn, thanh nhiệt, Cỏ Mực Eclipta prostrata (L.) L. Cúc Thân Sốt xuất huyết, kiết lỵ, thận, tiểu ra máu Ráy Gai Ráy Thân Thwaites giải độc, tê thấp, gan Nghiên Cứu Hoạt Tính Ức Chế Gốc Tự Do DPPH Của Một Số Cây Thuốc An Giang Imperata cylindrica (L.) Thanh nhiệt, tiểu ra máu, ho ra máu, Cỏ Tranh Lúa Rễ Sầu Đâu Melia azedarach L. Xoan Thân Bồi bổ, trị giun sán Beauv. hen suyễn Cánh Dendrobium nobile Dây Thuốc Cá Derris elliptica Benth. Lá Bệnh phổi, tẩy giun, chữa ghẻ Thạch Hộc Lan Toàn cây Trợ thận, thổ huyết bướm Lindl.
  4. Catharanthus roseus (L.) Trúc Bướu cổ, cố tinh, sáp đới, hoạt Dừa Cạn Toàn cây Ưng thư, huyết áp, u xơ, u nang Thiên Tuế Cycas revoluta Thunb. Tuế Hạt G.Don đào tinh, khí hư Blumea balsamifera Cảm cúm, tán phong hàn, tiêu đờm, Tiểu đường, sốt, viêm phế quản Đại Bi Cúc Toàn cây Thù Lù Bao Solanum nigrum L. Cà Thân (L.) DC viêm họng, cấp, gan Tieghemopana-x Nhân Đinh Lăng Lá Dưỡng não, thuốc bổ Tô Mộc Caesalpinia sappan L. Vang Hạt Giảm đau, tán ứ, tiêu sưng fruticosus Vig. sâm Tiết Viêm, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh Tơ Hồng Long Bệnh tim, thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu Hoàng Đằng Fibraurea spp. Thân Cassytha filiformis L. Dây dê gan Xanh não thủng, chữa thận hư Stholobus parviflorus Huyết Hoàng Lương huyết, trừ thấp nhiệt, cầm Huyết Rồng Dây Bổ máu, tiểu đường Trắc Bá Diệp Biota orientalis (L.) Endl. Lá (Roxb.) dụ đàn máu, ho ra máu Tiểu đường, thanh nhiệt,bổ thận, lợi Cảm, bổ khí, kiện tỳ, lý khí, táo Khổ Qua Momordica charantia L. Bí Dây Trần Bì Citrus deliciusae Tenore Cam Vỏ tiểu, nhuận tràng thấp, hóa đờm, sốt rét Excoecaria Lá Liễu cochinchinensis Liễu Thân Ho ra máu, kinh phong, sạn thận, sốt Lour. Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật, số 16(2010) 11
  5. 12 Nghiên Cứu Hoạt Tính Ức Chế Gốc Tự Do DPPH Của Một Số Cây Thuốc An Giang III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phương pháp ức chế gốc tự do DPPH là các nồng độ 1, 2, 5 µg/ml. Giá trị IC50 của phương pháp có tính chất căn bàn, đơn giản, Huyết Rồng và Lá liễu thấp nhất lần lượt là được sử dung nhiều trong các nghiên cứu hoạt 5,2 và 6,3 µg/ml. 10 mẫu gồm Lá Liễu, Huyết tính chống oxi hóa của các mẫu cao trích từ Rồng, Dây Thuốc Cá, Núc Nác, Thạch Hộc, các cây thuốc. Tại Việt Nam, phương pháp Ráng Bay, Cỏ Bạc Đầu, Nhàu Nhà, Ô Rô và này cũng đang bắt đầu sử dụng nhiều đặc biết Sầu Đâu có IC50 < 50 µg/ml. 11 mẫu bao gồm trong sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa. Trong Bồ Ngót, Tơ Hồng, Trần Bì, Cỏ Mực, Đại Bi, đề tài này, chúng tôi tiến hành thử hoạt tính ức Rễ Tranh, Hoàng Đằng, Dừa Cạn, Hạt Thiên chế gốc tự do DPPH của 31 mẫu cao MeOH Tuế, Cát Lồi và Hạt Tô Mộc có IC50 < 100 được ly trích từ 31 cây thuốc. Kết quả cho µg/ml. 10 mẫu còn lại gồm có Ráy Gai, Trắc thấy, 31 mẫu cao đều có hoạt tính ức chế gốc Bá Diệp, Bình Bát, Nhãn Lồng, Cỏ Mần Trầu, tự do DPPH tại các nồng độ 100 µg/ml, 50 µg/ Bắp, Khổ Qua, Mùa Cua, Đinh Lăng và Thù ml, 25 µg/ml và 10 µg/ml. Trong đó, 21 mẫu Lù Bao không có hoạt tính (IC50 > 100 µg/ml) có phần trăm ức chế lớn hơn 50% tại nồng độ (bảng 2, hình 1). Giá trị IC50 của Quercetin là 100 µg/ml, 10 mẫu có phần trăm ức chế lớn 2,2 µg/ml (6,5 µM). hơn 50% tại nồng độ 50 µg/ml và 5 mẫu có Như vậy, trong số 31 mẫu dược liệu khảo phần trăm ức chế lớn hơn 50% tại nồng độ sát thì Huyết Rồng và Lá Liễu là hai mẫu có 25 µg/ml. Hai mẫu Lá liễu và Huyết Rồng ức hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH cao nhất với chế trên 50% tại nồng độ 10 μg/ml. Hai mẫu giá trị IC50 thấp nhất. này có hoạt tính mạnh nên được thử tiếp tại Bảng 2 : Kết quả thử hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH của 31 mẫu cao % Ức chế DPPH STT Mẫu IC50 (µg/ml) 100 µg/ml 50 µg/ml 25µg/ml 10 µg/ml 1∗ Huyết Rồng 80,1 ± 0,5 49,0 ± 0,3 18,2 ± 0,3 8,5 ± 0,3 5,2 2∗ Lá Liễu 80,5 ± 0,6 39,6 ± 0,2 16,3 ± 0,3 6,5 ± 0,4 6,3 3 Dây Thuốc Cá 89,7 ± 0,5 75,0 ± 0,2 69,0 ± 0,5 32,1 ± 0,2 17,3 4 Núc Nác 89,1 ± 0,2 85,5 ± 0,4 68,2 ± 0,6 28,2 ± 0,3 18,2 5 Thạch Hộc 89,1 ± 0,5 86,2 ± 0,3 57,5 ± 0,7 23,8 ± 0,2 21,7 6 Ráng Bay 86,0 ± 0,5 83,1 ± 0,4 42,0 ± 0,5 17,5 ± 0,3 29,9 7 Cỏ Bạc Đầu 89,4 ± 0,3 85,3 ± 0,5 33,9 ± 0,2 20,8 ± 0,4 32,8 8 Nhàu Nhà 88,4 ± 0,4 76,5 ± 0,3 37,3 ± 0,3 17,9 ± 0,3 33,1 9 Ô Rô 88,1 ± 0,3 73,2 ± 0,5 34,1 ± 0,4 16,1 ± 0,2 35,2 10 Sầu Đâu 84,4 ± 0,7 58,8 ± 0,4 27,6 ± 0,5 12,7 ± 0,3 42,9 11 Bồ Ngót 76,1 ± 0,7 47,4 ± 0,3 21,6 ± 0,3 9,7 ± 0,3 54,6 12 Tơ Hồng 71,5 ± 0,5 47,2 ± 0,3 15,7 ± 0,3 3,0 ± 0,2 55,7 13 Trần Bì 76,4 ± 0,7 45,8 ± 0,5 20,7 ± 0,4 8,6 ± 0,4 56,8 14 Cỏ Mực 80,5 ± 0,5 42,3 ± 0,5 8,9 ± 0,2 2,1 ± 0,3 60,0 15 Đại Bi 73,0 ± 0,3 44,2 ± 0,5 21,1 ± 0,5 3,3 ± 0,3 60,1 16 Rễ Tranh 66,0 ± 0,4 39,7 ± 0,4 20,6 ± 0,4 9,1 ± 0,3 69,6 17 Hoàng Đằng 62,0 ± 0,6 31,1 ± 0,3 12,9 ± 0,3 4,4 ± 0,3 80,1
  6. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật, số 16(2010) Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh 13 18 Dừa Cạn 58,0 ± 0,5 32,7 ± 0,3 12,2 ± 0,2 4,5 ± 0,2 84,3 19 Hạt Thiên Tuế 57,2 ± 0,4 33,1 ± 0,3 10,5 ± 0,5 4,8 ± 0,4 85,1 20 Cát Lồi 52,4 ± 0,7 31,0 ± 0,4 10,2 ± 0,3 5,6 ± 0,3 94,5 21 Hạt Tô Mộc 51,8 ± 0,4 29,0 ± 0,5 12,0 ± 0,2 4,7 ± 0,3 96,2 22 Ráy Gai 49,9 ± 0,3 28,3 ± 0,6 11,1 ± 0,3 3,6 ± 0,2 > 100 23 Trắc Bá Diệp 44,6 ± 0,4 25,8 ± 0,3 9,8 ± 0,4 4,3 ± 0,4 > 100 24 Bình Bát Dây 39,6 ± 0,5 21,2 ± 0,4 8,2 ± 0,4 4,3 ± 0,3 > 100 25 Nhãn Lồng 37,8 ± 0,5 20,5 ± 0,3 7,8 ± 0,5 1,8 ± 0,3 > 100 26 Cỏ Mần Trầu 37,3 ± 0,3 19,8 ± 0,3 7,8 ± 0,3 2,2 ± 0,2 > 100 27 Râu Bắp 31,5 ± 0,4 15,7 ± 0,4 5,7 ± 0,4 0,8 ± 0,1 > 100 28 Khổ Qua 31,1 ± 0,5 16,9 ± 0,5 5,7 ± 0,2 2,7 ± 0,3 > 100 29 Mùa Cua 28,2 ± 0,2 16,0 ± 0,2 4,1 ± 0,2 2,3 ± 0,2 > 100 30 Đinh Lăng 16,9 ± 0,3 9,0 ± 0,3 1,2 ± 0,1 0,3 ± 0,1 > 100 31 Thù Lù Bao 16,4 ± 0,4 8,5 ± 0,2 2,7 ± 0,2 0,3 ± 0,1 > 100 Các mẫu được đánh dấu ∗ có hoạt tính mạnh, được thử ở các nồng độ thấp hơn: 10, 5, 2 và 1 µg/ml. Hình 1: So sánh hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH của Quercetin và 21 mẫu có họat tính Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số cây Food Chem, Vol 53, 2005. thuốc đặc biệt là Lá Liễu và Huyết Rồng có 2. Mensor L L, Menezes F S, Leitao G G, Reis hoạt tính chống oxi hóa cao, tạo cơ sở cho các A S, dos Santos T C, Coube C S and nghiên cứu về cô lập các hợp chất hoạt tính Leitao S GS, Sreening of Brazilian plant sau này. extracts for antioxidant activity by the TÀI LIỆU THAM KHẢO use of DPPH free radical method, 127- 130, Phytother. Res, Vol 15, 2001. 1. Galvez M, Martin-Cordero C, Houghton PJ and Ayuso MJ, Antioxidant activity 3. Bahman Nickavar and Farideh Al- sadat of methanol extracts obtained from Abolhasani, Screening of antioxidant Plantago species, 1927-1933, J. Agric. properties of seven umbelliferae fruits
  7. 14 Nghiên Cứu Hoạt Tính Ức Chế Gốc Tự Do DPPH Của Một Số Cây Thuốc An Giang from Iran, 30- 35, Pak. J. Pharm. Sci, Vol.22, No.1, 2009. 4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y Học, 2009. 5. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang, Ủy Ban Khoa Học Kỹ Thuật An Giang, 1991.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2