Nghiên cứu khoa học "KẾT QUẢ GIÂM HOM BÁCH VÀNG PHỤC VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG "
lượt xem 37
download
Bách vàng là loài duy nhất của chi Xanthocyparis thuộc họ Hoàng đàn, mọc trên đỉnh núi đá vôi và có khả năng tái sinh tự nhiên rất kém, chưa nhân giống đại trà thành công bằng hạt nên cần được nhân giống bằng giâm hom để bảo tồn nguồn gen quí của loài cây này. Thí nghiệm cho thấy Bách vàng là cây dễ ra rễ, ngay cả với cây lớn tuổi không có chất kích thích cũng cho tỷ lệ ra rễ đạt 83.3%. Bốn trong số 5 chất kích thích ra rễ là RA, AIB, AIA, ABT1...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học "KẾT QUẢ GIÂM HOM BÁCH VÀNG PHỤC VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG "
- Nghiên cứu khoa học KẾT QUẢ GIÂM HOM BÁCH VÀNG PHỤC VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG
- KẾT QUẢ GIÂM HOM BÁCH VÀNG PHỤC VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Bách vàng là loài duy nhất của chi Xanthocyparis thuộc họ Hoàng đàn, mọc trên đỉnh núi đá vôi và có khả năng tái sinh tự nhiên rất kém, chưa nhân giống đại trà thành công bằng hạt nên cần được nhân gi ống bằng giâm hom để bảo tồn nguồn gen quí của loài cây này. Thí nghi ệm cho thấy Bách vàng là cây dễ ra rễ, ngay cả với cây lớn tuổi không có chất kích thích cũng cho tỷ lệ ra rễ đạt 83.3%. Bốn trong số 5 chất kích thích ra rễ là RA, AIB, AIA, ABT1 đều có nhiều nồng độ làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ, có khi tăng 16,7% tỷ lệ ra rễ so với đối chứng. Chất AIB và ABT1 có hi ệu quả cao nhất trong số 5 chất kích thích đã sử dụng giâm hom. Một số nồng độ chất kích thích ra rễ đều cho bộ rễ tốt hơn so với đối chứng về số lượng rễ trên hom giâm. Từ khoá: Giâm hom, Bách vàng MỞ ĐẦU Bách vàng là cây lá kim, gỗ nhỡ, có tên khoa học là Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep, thuộc họ Cupressaceae (Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas, 2004; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004), cây cao 10 – 15m, đường kính 32 – 35cm, đôi khi đạt chi ều cao 17m và đường kính có thể đạt tới 78cm, là loài đặc hữu của Việt Nam và hiện chỉ thấy không nhi ều ở đỉnh núi đá vôi ở Quản Bạ (Hà Giang). Theo Tô Văn Thảo (2003) thì mới chỉ tìm thấy 306 cây Bách vàng trưởng thành, số cây tái sinh chỉ l à 46 cây trong cả khu vực 3 xã Cán Tỷ, Bát Đại Sơn và Thanh Vân thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Hiện nhân giống bằng hạt vẫn chưa thành công. Giâm hom đã được ứng dụng thành công vào nhân giống cho một số loài cây rừng phục vụ bảo tồn nguồn gen (Nghĩa, 2001; Nghĩa và Ti ến, 2002; Nghĩa và Thọ, 2005) nên việc nhân gi ống bằng giâm hom đối với loài cây này là cần thiết. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu giâm: Hom đầu cành không có hoa, quả được thu hái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, xã Cán Tỷ, huyện Quản Bạ, Hà Giang. Thuốc kích thích ra rễ: Sử dụng 4 loại thuốc kích thích ra rễ l à: RA (4–Chloroidole 3 acetic acid), RB (5,6 Dichloroidole 3 acetic acid), AIA (axit indol axetic), AIB (axit indol butiric) và ABT1. Thuốc kích thích được sử dụng ở 2 dạng. Ở dạng bột, trộn với than hoạt tính ở các nồng độ: 0,5; 1,0; 1,5; 2,0% và dạng nước ở các nồng độ: 50, 100, 200ppm. Đối chứng là các hom không xử l ý với các chất kích thích trên. Phương pháp giâm hom: thực hi ện giâm hom tại vườn ươm Trung tâm Lâm sinh Cầu Hai (Đoan Hùng, Phú Thọ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số li ệu bảng 1 cho thấy hom giâm Bách vàng có khả năng ra rễ tương đối cao khi không có thuốc kích thích, đạt tỷ lệ 83,3%. Nhìn chung, cả 5 l oại thuốc kích thích ra rễ đều l àm tăng tỷ l ệ ra rễ của hom giâm,.Có 8 nông độ của 4 loại thuốc kích thích (RA, AIB, AIA, ABT1) cho tỷ l ệ ra rễ 90% trở lên, có thể sử dụng để nhân gi ống đại trà, trong đó có 2 loại thuốc đạt tỷ lệ ra rễ rất cao là ABT1 nồng độ 50 ppm và 1%, đạt tỷ l ệ ra rễ 96,7%. Đặc biệt, thuốc AIB 50 ppm đạt tỷ l ệ ra rễ 100%. Về chất lượng bộ rễ, không có sự khác bi ệt rõ ràng về chiều dài rễ trung bình và rễ dài nhất ở các công thức thí nghiệm nhưng về số l ượng rễ trung bình và số rễ nhiều nhất trên 1 hom ở các nồng độ thuốc có tỷ lệ ra rễ trên 90% đều tốt hơn so với đối chứng. Điều này chứng tỏ các nồng độ thuốc có tỷ lệ ra rễ trên 90% đã tác dụng tốt đối với hom giâm Bách vàng kể cả tỷ l ệ ra rễ và chất lượng bộ rễ. Bảng 1. Tỷ lệ ra rễ ở các công thức giâm hom Công thức Nồng độ Số lượng Ra rễ Ra mô sẹo Chết cành giâm N % N % N % Đối chứng 30 25 83,3 4 13,4 1 3,3 RA 200 ppm 30 27 90 1 3,3 2 6,7 100 ppm 30 28 93,3 2 6,7 0 0 RB 200 ppm 30 26 86,7 3 10,0 1 3,3
- 100 ppm 30 25 83,3 4 13,4 1 3 ,3 200 ppm 30 25 83,3 4 13,4 1 3 ,3 50 ppm 30 30 100 0 0 0 0 AIB 1 ,5 % 30 19 63,3 11 36,7 0 0 2 ,0 % 30 23 76,7 7 23,3 0 0 200 ppm 30 27 90,0 1 3 ,3 2 6 ,7 AIA 50 ppm 30 29 96,7 0 0 1 3 ,3 200 ppm 30 28 93,3 0 0 2 6 ,7 50 ppm 30 29 96,7 0 0 1 3 ,3 ABT1 1,0% 30 29 96,7 1 3 ,3 0 0 1,5% 30 20 66,7 10 33,3 0 0 2,0% 30 14 46,7 15 50,0 1 3 ,3 Bảng 2. Chất lượng rễ của các công thức giâm hom Công thức Nồng độ (%) Số rễ trung Chiều dài rễ trung Chiều dài rễ Số rễ nhiều dài nhất (cm) nhất trên bình trên hom bình trên hom (cm) hom Đối chứng 4 ,1 7,30 34,0 9 RA 200 ppm 5 ,6 6,60 27,0 13 100 ppm 4 ,6 5,87 14,5 9 RB 200 ppm 5 ,1 6,52 18,0 11 100 ppm 3 ,9 5,57 23,0 7 200 ppm 4 ,8 5,60 29,0 10 50 ppm 6 ,8 7,02 32,0 14 AIB 1.5 % 1 ,9 7,59 25,0 6 2.0 % 2 ,5 6,8 2 5 ,0 7 200 ppm 5 ,5 8,38 27,5 11 AIA 50 ppm 6 ,5 6,84 28,0 13 200 ppm 6 ,7 5,45 21,5 15 50 ppm 5 ,7 6,12 16,5 17 ABT1 1.0 3 ,8 7,18 19,5 7 1.5 3 ,0 8,49 26,5 5 2.0 5,0 1,50 2,5 5 KẾT LUẬN - Bách vàng là cây dễ ra rễ, ngay cả với cây lớn tuổi không có chất kích thích cũng cho tỷ lệ ra rễ đạt 83.3% - Bốn chất kích thích ra rễ l à RA, AIB, AIA, ABT1 đều có nhiều nồng độ làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ, có khi tăng 16,7% tỷ lệ ra rễ so với đối chứng. Chất AIB và ABT1 có hiệu quả cao nhất trong số 5 chất kích thích đã sử dụng giâm hom. - Một số nồng độ chất kích thích ra rễ đều cho bộ rễ tốt hơn so với đối chứng về số l ượng rễ trên hom giâm. - Bách vàng là loài duy nhất của chi Xanthocyparis thuộc họ Hoàng đàn, mọc trên đỉnh núi đá và có khả năng tái sinh tự nhi ên rất kém, chưa nhân giống đại trà thành công bằng hạt nên cần được nhân gi ống bằng giâm hom để bảo tồn nguồn gen quí của loài cây này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đức Tố Lưu, Phillip Ian Thomas, 2004. Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 121 trang. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004. Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 148 trang. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001. Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô tính. Nhà xu ất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 120 trang. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến, 2002. Kết quả nhân giống Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ tại Lâm Đồng. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, số 6/2002, 530-531. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ, 2005. Kết quả giâm hom Vù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 16/2005, 72-73.
- Tô Văn Thảo, 2003. Nghi ên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (in situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thi ên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉ nh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ. Cutting Propagation of Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep for Genetic Conservation Nguyen Hoang Nghia and Tran Van Tien Forest Science Institute of Vietnam Summary Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep is the only tree species of Xanthocyparis genus (Cuppressaceae) which occurs on limestone mountains with poor natural regeneration. Cutting propagation of the species is necessary for genetic conservation. Experiments of cutting propagation show that the species is easy to propagate by cuttings. Cuttings taken from mature trees without treatment gave a high rooting percentage (83.3%). Among five chemicals applied, four chemicals (RA, IBA, IAA, ABT1) gave higher rooting percentages by up to 16.7% as compared to the control. IBA and ABT1 gave the highest results. Some chemical treatment doses gave better root syst ems than the control. Key words: Cutting propagation, Xanthocyparis vietnamensis,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5301 | 985
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu
31 p | 357 | 112
-
Bài tập phương pháp nghiên cứu khoa học: Hiệu quả của mô phỏng quản lý
47 p | 334 | 44
-
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Võ Thị Quý, PhD, CME
61 p | 196 | 38
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Ứng dụng kỹ thuật và thiết bị thắt trĩ của Barron điều trị trĩ nội độ 1, 2 và độ 3 (nhỏ) ở các tuyến điều trị
42 p | 218 | 34
-
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Nâng cao hiệu quả học tập môn Vật lí của học sinh lớp 12a3 - Trường THPT số 4 văn bàn qua phương pháp hoạt động nhóm, sau khi học xong chương sóng ánh sáng
62 p | 166 | 25
-
Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
55 p | 188 | 24
-
Kết quả nghiên cứu khoa học: Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên
13 p | 132 | 24
-
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Nâng cao kết quả dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 thông qua tranh ảnh và xử lí tình huống tiểu phẩm
26 p | 162 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS)"
9 p | 166 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TRUNG QUỐC SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO "
9 p | 88 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM "
9 p | 137 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Kết hợp phương pháp chiếu và hàm phạt giải bài toán bất đẳng thức biến phân đơn điệu"
13 p | 121 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LEO (Wallago attu Schneider)"
10 p | 144 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 187 | 13
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu cải tiến phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các đề tài khoa học của Tổng cục Thống kê
47 p | 148 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải số qui luật ứng xử đàn hồi – nhớt của Huet-Sayegh và 2S2P1D trong miền thời gian để phân tích ứng xử của kết cấu áo đường mềm
109 p | 11 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
186 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn