TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KINH TÊ NÔNG HÔ VUNG GO ĐÔI <br />
́ ̣ ̀ ̀ ̀<br />
HƯƠNG THUY TH<br />
̉ ƯA THIÊN HUÊ<br />
̀ ́<br />
Trịnh Văn Sơn<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
Trong những năm gần đây, kinh tế nông hộ ở vùng gò đồi huyện Hương <br />
Thủy đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều nông hộ đã mạnh dạn áp dụng tiến bộ <br />
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Kết quả đó đã <br />
làm cho kinh tế hộ nông dân ở vùng gò đồi Hương Thủy đã "thay da đổi thịt" và đời <br />
sống nông hộ đã tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của các nhân tố về vốn <br />
đầu tư, điều kiện khí hậu, địa hình và phong tục tập quán trong sản xuất đã ảnh <br />
hưởng rõ nét đến khả năng phát triển kinh tế của các nông hộ. Vì vậy, mặc dù kinh <br />
tế của hộ gia đình nông dân trong vùng đã có nhiều khởi sắc, nhưng tình trạng sản <br />
xuất lạc hậu, độc canh và tình trạng nghèo đói vẫn chưa thể xóa bỏ.<br />
Từ số liệu điều tra chọn mẫu của 120 hộ thuộc các xã vùng gò đồi huyện <br />
Hương Thủy, chúng tôi đã tổng hợp và đánh giá trên các phần hành nội dung sau:<br />
I. Thực trạng kinh tế nông hộ vùng gò đồi huyện Hương Thủy Thừa <br />
Thiên Huế<br />
1.1. Qui mô và cơ cấu nông hộ điều tra theo ngành sản xuất chính <br />
Qua điều tra 120 hộ gia đình nông dân, chúng tôi dựa vào tiêu chí qui mô về <br />
diện tích đất đai, lao động và thu nhập để phân 3 loại hộ: Hộ lớn, Hộ trung bình và <br />
Hộ nhỏ. Kết quả điều tra đã cho thấy: Số nhân khẩu bình quân /hộ (trung bình 5,9 <br />
NK/1hộ) còn ở mức cao, nhưng số lao động bình quân trên nông hộ chỉ 2,7 lao động/ <br />
1nông hộ và trình độ văn hóa chuyên môn của lực lượng lao động lại thấp (trình độ <br />
văn hóa từ lớp 1 đến 9 chiếm 78%, trong đó chủ yếu lớp 1 4). <br />
Do các điều kiện trên nên lĩnh vực sản xuất chính của nông hộ ở vùng gò đồi <br />
huyện Hương Thủy chủ yếu là sản xuất trồng trọt; chăn nuôi và lâm nghiệp vẫn còn <br />
chiếm tỷ lệ khá thấp. Ta có thể xem xét qui mô và cơ cấu các nhóm hộ điều tra theo <br />
ngành sản xuất chính qua thể hiện qua bảng 1.<br />
Qua số liệu cho thấy, hộ sản xuất chủ yếu cây hàng năm như lúa, khoai sắn, <br />
lạc, đậu xanh,… chiếm 44,17%, hộ chăn nuôi chỉ chiếm 24,17% và hộ sản xuất theo <br />
hướng hỗn hợp chiếm 16,67%. <br />
Bảng 1: Qui mô và cơ cấu các nhóm hộ theo ngành sản xuất chính<br />
<br />
Chung Hộ lớn Hộ Tbình Hộ nhỏ<br />
Chỉ tiêu SL SL SL SL <br />
% % % %<br />
(hộ) (hộ) (hộ) (hộ)<br />
1. Cây hàng năm 53 44.17 5 33.33 19 41.30 29 49.15<br />
2. Cây ăn quả 10 8.33 1 6.67 4 8.70 5 8.47<br />
3. Lâm nghiệp 8 6.67 1 6.67 4 8.70 3 5.08<br />
4. Chăn nuôi 29 24.17 8 53.33 14 30.43 7 11.86<br />
5. Hỗn hợp 20 16.67 0 0.00 5 10.87 15 25.42<br />
Tổng cộng 120 100.00 15 100.00 46 100.00 59 100.00<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra <br />
<br />
Nhìn chung sản xuất chính của các nông hộ vùng gò đồi huyện Hương Thuỷ <br />
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi với các sản phẩm chính như: cây hàng <br />
năm, lạc, đậu,… và sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, do thiếu vốn, trình độ kỹ thuật,<br />
… nên số hộ sản xuất lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng thấp, quy mô sản xuất nhỏ và <br />
chỉ một số hộ nông dân có nhận đất của lâm trường để trồng một số cây như bạch <br />
đàn, keo,…<br />
1.2. Kết quả sản xuất của các nông hộ<br />
Trong những năm gần đây, kinh tế nông hộ vùng gò đồi đã có hướng chuyển <br />
biến tích cực, các hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh nên đời <br />
sống nông hộ ngày càng được cải thiện. Để xem xét kết quả sản xuất kinh doanh <br />
của các nhóm hộ nông dân ta nghiên cứu bảng 2. <br />
Bảng 2: Kết quả sản xuất của các nhóm hộ (tính bình quân hộ)<br />
Đơn vị tính: triệu đồng<br />
<br />
Chung Hộ lớn Hộ Tbình Hộ nhỏ<br />
Chỉ tiêu<br />
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %<br />
I. Tổng thu 17,482 100.00 33,074 100.00 20,156 100.00 11,453 100.00<br />
1. Nông <br />
14,132 80,83 28,042 84,78 16,434 81,53 8.818 76,99<br />
nghiệp<br />
Trồng trọt 8.191 57,9 15,569 55,5 9,795 59,60 5,079 57,59<br />
Chăn nuôi 5.941 42,1 12,473 44,5 6,639 40.40 3,739 42,41<br />
2. Lâm nghiệp 0,721 4.12 1,250 3,77 0,972 4,82 0,394 3,44<br />
3. Nguồn khác 2,629 15.05 3,783 11.45 2,750 6.65 2,241 19.57<br />
<br />
94<br />
II. Thu nhập 12,076 100.00 23,299 100.00 14,368 100.00 7,454 100.00<br />
1. Nông lâm <br />
9,019 74,68 19,100 81,97 10,981 76,43 4,942 66,30<br />
nghiệp<br />
Trồng trọt 5,425 60,15 10,435 54,72 6,737 61,35 3,141 63,55<br />
Chăn nuôi 3,594 39,85 8,665 45,38 4,244 38,65 1,801 36,45<br />
2. Lâm nghiệp 430 3,56 417 1,79 642 4,47 271 3,63<br />
2. Nguồn khác 2,627 21.76 3,783 16.24 2,746 19.10 2,241 30.17<br />
<br />
Nguồn:Số liệu điều tra<br />
Qua bảng 2 đã chỉ ra rằng bình quân về tổng tổng thu hàng năm của các nông <br />
hộ là 17,482 triệu đồng. Trong đó thu từ nông nghiệp là 14,132 triệu đồng, chiếm <br />
80,83% và thu khác là 2,629 triệu đồng, chiếm 15,05%. Trong tổng thu từ nông <br />
nghiệp thì thu từ trồng trọt chiếm 57,9% và chăn nuôi 42,1% đây là hai hoạt động <br />
chính của nông hộ. Sản xuất nông nghiệp tuy là thế mạnh của vùng nhưng trong thời <br />
gian qua cho thấy các nông hộ chưa chú trọng đầu tư phát triển sản xuất. <br />
Xét theo quy mô của các nông hộ, hộ đạt giá trị sản xuất lớn nhất là 33,074 <br />
triệu đồng gấp 1,64 lần hộ trung bình và gấp 2,89 lần hộ nhỏ. Trong hoạt động sản <br />
xuất nông lâm nghiệp thì ngành trồng trọt vẫn là cao nhất chiếm từ 53 đến 56%, <br />
chăn nuôi từ 38 đến 42%, nhưng tỷ trọng này có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ. <br />
Bình quân thu nhập của các hộ là 12,076 triệu đồng. Trong đó, thu từ sản xuất <br />
nông nghiệp là 9,19 triệu chiếm 74,68%, thu khác là 2,627 triệu chiếm 21,78%. Mức <br />
chênh lệch thu nhập giữa hộ sản xuất lớn và hộ trung bình là 1,62 lần và hộ nhỏ là <br />
3,12 lần. <br />
1.3. Về tình hình sản xuất sản phẩm hàng hóa của các nông hộ<br />
Để đánh giá tình hình phát triển kinh tế hàng hóa của các nông hộ vùng gò đồi <br />
huyện Hương Thủy, chúng ta xem xét số liệu điều tra qua bảng 3.<br />
Bảng 3: Giá trị sản phẩm hàng hóa nông lâm nghiệp của <br />
các nông hộ điều tra (tính bình quân hộ)<br />
Đơn vị tính: 1000đ<br />
Tổng Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp<br />
Chỉ tiêu<br />
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giátrị %<br />
Bình quân 11,541 100.0 5,089 44.1 5,736 49.7 716 6.2<br />
Theo ngành sản xuất chính<br />
1. Cây hàng năm 9,650 100.0 5,888 61.0 3,631 37.6 131 1.4<br />
2. Cây ăn quả 16,347 100.0 9,837 60.2 6,510 39.8 0.0<br />
3. Lâm nghiệp 15,871 100.0 2,367 14.9 4,837 30.5 8,667 54.6<br />
<br />
95<br />
4. Chăn nuôi 15,152 100.0 3,929 25.9 10,766 71.1 457 3.0<br />
5. Hỗn hợp 7,289 100.0 3,311 45.4 3,978 54.6 0.0<br />
Theo qui mô nông hộ<br />
1. Hộ lớn 24,938 100.0 11,350 45.5 12,338 49.5 1,250 5.0<br />
2. Hô trung bình 13,294 100.0 5,996 45.1 6,340 47.7 958 7.2<br />
3. Hộ nhỏ 6,778 100.0 2,797 41.3 3,587 52.9 394 5.8<br />
Nguồn: Số liệu điều tra<br />
Qua bảng 3 cho thấy giá trị nông sản hàng hóa bình quân của nông hộ vùng gò <br />
đồi huyện Hương Thủy là 11,541 triệu đồng, trong đó trồng trọt chiếm 44,1%, chăn <br />
nuôi chiếm 49,7% và lâm nghiệp chiếm 6,2%. Nếu xem xét theo loại hộ thì tỷ trọng <br />
sản xuất hàng hóa có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ. Hộ lớn gấp 1,88 lần hộ trung <br />
bình và 3,68 lần so với hộ nhỏ. Hộ sản xuất cây ăn quả và cây hàng năm tỷ trọng <br />
trồng trọt chiếm 60,2% 61%, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 39,8 37,6%. Hộ sản xuất <br />
lâm nghiệp tỷ trọng lâm nghiệp chiếm 54,6%, chăn nuôi chiếm 30,5% và trồng trọt là <br />
14,9%. Hộ chăn nuôi, tỷ trọng chăn nuôi là 71,1%, trồng trọt là 25,9%. Hộ sản xuất <br />
hỗn hợp, chăn nuôi là 54,6% và trồng trọt là 45,4%.<br />
Qua sự phân tích trên ta có thể thấy, mặc dù trong những năm gần đây kinh tế <br />
nông hộ vùng gò đồi huyện Hương Thủy đã có bước chuyển biến tích cực, song giá <br />
trị sản phẩm hàng hóa từ sản xuất cây hằng năm còn khá thấp so với cây ăn quả, lâm <br />
nghiệp và chăn nuôi. <br />
1.4. Tình hình phát triển kinh tế Trang trại của các nông hộ <br />
Kể từ năm 2001, tình hình kinh tế trang trại của các nông hộ ở huyện Hương <br />
Thủy nói chung và vùng gò đồi nói riêng đã có bước phát triển mới cả về số lượng <br />
lẫn chất lượng. Qua điều tra từ các nông hộ cho thấy: Tổng diện tích đất của 38 <br />
trang trại nông hộ khoảng 539,8 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 52,18 ha, đất lâm <br />
nghiệp 475 ha, đất khác 1,945 ha và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 10,765 ha. Tổng <br />
số lao động của 38 trang trại nông hộ là 137 lao động. Trong đó, lao động chính của <br />
nông hộ là 74 người, lao động thuê thường xuyên và thuê theo thời vụ 63 người. Bình <br />
quân ngày công theo lao động là 30.000 đồng/ngày. <br />
Bảng 4: Tình hình phát triển các loại hình trang trại của các nông hộ vùng gò đồi<br />
T Trong đó<br />
Loại hình trang trại Toàn huyện<br />
T Vùng gò đồi Tỷ lệ<br />
<br />
1 Trang trại cây ăn quả 9 7 77.78<br />
2 Trang trại chăn nuôi gia cầm 0 0 0.00<br />
3 Trang trại chăn nuôi tổng hợp 11 2 18.18<br />
4 Trang trại lâm nghiệp 9 9 100.00<br />
5 Trang trại nuôi trồng thuỷ sản 2 0 0.00<br />
<br />
96<br />
6 Trang trại kinh doanh tổng hợp 7 2 28.57<br />
Tổng cộng 38 20 52.63<br />
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hương Thủy<br />
Kết quả điều tra các loại hình trang trại nông hộ ở vùng gò đồi (bảng 4) cho <br />
thấy về tỷ trọng các loại hình trang trại trong mối quan hệ so sánh chung với toàn <br />
huyện. <br />
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng trang trại vùng gò đồi so với toàn huyện <br />
chiếm 52,63%, trong đó chủ yếu là trang trại Lâm nghiệp (chiếm 100%) và trang trại <br />
cây ăn quả (chiếm 77,78%), còn các loại hình trang trại như chăn nuôi tổng hợp và <br />
kinh doanh tổng hợp mới chiếm tỷ trọng thấp. <br />
Kinh tế trang trại đã và đang từng bước khai thác hợp lý tiềm năng về đất <br />
đai, mặt nước và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cho địa phương. Đồng <br />
thời, thông qua trang trại để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và cung ứng <br />
dịch vụ cho các hộ nông dân trong vùng góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông <br />
nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặt khác, kinh tế trang trại phát triển đã <br />
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, kể cả các lao động làm dịch <br />
vụ như cung ứng giống cây, giống con, vật tư và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, góp <br />
phần xoá đói giảm nghèo và từng bước làm giàu cho quê hương. Không những thế, <br />
kinh tế trang trại còn góp phần bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo cân bằng sinh thái, <br />
từng bước phân bố lại dân cư địa bàn vùng gò đồi. <br />
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đạt được, việc triển khai mô hình trang trại <br />
trên vùng gò đồi cũng gặp không ít khó khăn: thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu kinh <br />
nghiệm làm ăn, cơ sở hạ tầng vùng gò đồi còn yếu kém, thị trường nông sản phẩm <br />
không ổn định và hạn hẹp, xa trung tâm đô thị. Do nền nông nghiệp độc canh nên mô <br />
hình kinh tế trang trại chủ yếu trong ngành chăn nuôi, trồng trọt, cây ăn quả, lâm <br />
nghiệp còn các trang trại dịch vụ tổng hợp rất ít. Trình độ tổ chức quản lý, chuyên <br />
môn còn thấp và sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún; thiếu vốn để đầu tư cơ <br />
sở vật chất kỹ thuật, trang bị máy móc để nâng cao năng lực sản xuất. <br />
1.5. Tình hình nghèo đói của các nông hộ vùng gò đồi<br />
Vùng gò đồi huyện Hương Thủy có tỷ lệ nông hộ nghèo, đói chiếm cao nhất <br />
so với toàn huyện (xã Phong Sơn, xã Dương Hòa có tỷ lệ hộ nghèo 47,95% và <br />
27,04% trong lúc đó tỷ lệ hộ nghèo bình quân huyện là 9,18% năm 2006). Nguyên <br />
nhân ở đây do người dân vùng gò đồi có tỷ lệ sinh con cao, trình độ văn hóa thấp, đa <br />
số làm nghề thuần nông, không có vốn đầu tư sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng <br />
yếu, thiên tai hỏa hoạn...<br />
Trong thời gian qua huyện Hương Thủy đã làm tốt công tác xóa đói giảm <br />
nghèo nên tình hình nghèo đói ở vùng đã có bước biến chuyển tích cực. Một trong <br />
những yếu tố mang lại thành công này đó là sự đóng góp của nguồn vốn tín dụng. <br />
97<br />
Chính nhờ có vốn, được vay vốn mới tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập, tạo ra <br />
thêm cơ sở vật chất mới cho hộ nghèo. <br />
II. Kết luận<br />
Qua kết quả nghiên cứu và điều tra về tình hình kinh tế nông hộ vùng gò đồi <br />
huyện Hương Thủy đã cho thấy: Trong những năm qua, kinh tế nông hộ ở vùng gò <br />
đồi huyện Hương Thủy đã có nhiều chuyển biến đáng kể, đời sống nông hộ không <br />
ngừng được nâng cao. <br />
Sự phát triển kinh tế nông hộ của vùng gò đồi chủ yếu vẫn từ sản xuất nông, <br />
lâm nghiệp, việc phát triển các loại hình dịch vụ còn hạn chế; một số nông hộ đã <br />
đầu tư phát triển các loại hình trang trại đã tạo cơ sở cho sự phát triển sản phẩm <br />
hàng hóa và mở mở rộng sản xuất. <br />
Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng để phát triển mạnh mẽ kinh tế <br />
nông hộ ở vùng gò đồi Hương Thủy phải qui hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ <br />
tầng nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi và <br />
quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ và thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo cho vùng <br />
gò đồi huyện Hương Thủy – Thừa Thiên Huế.<br />
(Trich Bao cao Đê tai KHCNû câp bô<br />
́ ́ ́ ̀ ̀ ́ ̣ "Phat trên kinh tê xa hôi vung go đôi<br />
́ ̉ ́ ̃ ̣ ̀ ̀ ̀<br />
̣ ương Thuy Th<br />
huyên H ̉ ưa Thiên Hu<br />
̀ ế ")<br />
<br />
TAI LIÊU THAM KHAO<br />
̀ ̣ ̉<br />
<br />
1. Trinh Văn S<br />
̣ ơn. Báo cáo đề tài KHCN Cấp Bộ Phát triển kinh tế xã hội Vùng <br />
gò đồi huyện Hương Thủy Thừa Thiên Huế (2007)<br />
2. Trinh Văn S<br />
̣ ơn. Báo cáo đề tài KHCN Cấp Bộ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa <br />
nông nghiệp nông thôn huyện Hương Thủy Thừa Thiên Huế (2003)<br />
3. Trần Đình Lý. Cơ sở khoa học xây dựng mô hình phát triển kinh tế nông lâm <br />
vùng gò đồi 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và T.T.Huế (2004)<br />
4. Phạm Thị Thanh Xuân. Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ Vùng gò đồi <br />
Hương Thủy Thừa thiên Huế, Đề tài Cấp Bộ (2006)<br />
5. Bao cao tom tăt qui hoach s<br />
́ ́ ́ ́ ̣ ử dung đât đai huyên H<br />
̣ ́ ̣ ương Thủy<br />
6. Phòng Lao động TBXH huyện Hương Thủy. Báo cáo kết quả điều tra xác định <br />
hộ nghèo giai đoạn 20062010 (2005)<br />
7. Sở KHCN và Môi trường Thừa Thiên Huế. Luận cứ khoa học phát triển kinh <br />
tế xã hội vùng gò đồi Thừa Thiên Huế <br />
98<br />
8. Niên giam thông kê cua Huyên H<br />
́ ́ ̉ ̣ ương Thủy, Thưa Thiên Huê năm 2005,2006.<br />
̀ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
99<br />
STUDYING POVERTY OF THES FARMERS ON UPLAND <br />
IN HUONG THUY DISTRCT, THUA THIEN HUE PROVINCE <br />
Trinh Van Son <br />
College of Economics, Hue University<br />
SUMMARY<br />
In upland, Huong thuy district has a big number of poor farmer, especially in the <br />
region of the mountain.<br />
In order to implement well and gradually eradicate famine and reduce poverty the <br />
farmer have to change the way of thinking and doing. At first the economical, crop and animal <br />
prduction structure have to be transmuted. The proportion of the sevices section should be <br />
increased and have to focus on the production of commodities. Stimultaneously the technical <br />
and sciencetific standard of farmer have to be improved and technical progress have to applied <br />
well.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />