intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắt

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt, phương pháp xử trí và kết quả điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắt

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ<br /> CHẤN THƯƠNG CÓ NGOẠI VẬT HỐC MẮT<br /> Nguyễn Hữu Chức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Phương pháp<br /> xử trí và kết quả điều trị.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoa<br /> Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến<br /> 31/12/2010. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng loạt<br /> trường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại<br /> vật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.<br /> Kết quả: Trong 45 bệnh nhân, Nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân(11,1%). Tuổi trung bình<br /> của nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi<br /> có tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ: 23 bệnh nhân (51,1%). Kim loại: 15 bệnh nhân<br /> (33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Những bệnh nhân có ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấy<br /> ra 100,% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vật<br /> là chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổ<br /> rộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời,<br /> đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất hữu cơ.<br /> Kết luận: Chấn thương ngoại vật hốc mắt phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh nhân phải được chỉ định dùng<br /> kháng sinh hoạt phổ rộng từ đầu. Những ngoại vật nằm ở nông, được lấy ra với tất cả các bệnh nhân trong khi<br /> điều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu nếu là chất hữu cơ<br /> bắt buộc phải lấy ra sớm và triệt để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ, nếu có nguy cơ cao làm tổn thương<br /> nhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu khi phẫu thuật sẽ không phẫu thuật, điều trị nội khoa và theo dõi.<br /> Từ khoá: Ngoại vật hốc mắt, Ngoại vật kim loại, ngoại vật hữu cơ, ngoại vật thực vật.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT OF EYE TRAUMA DUE TO INTRAORBITAL FOREIGN<br /> BODIES<br /> Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012: 122 - 128<br /> Objective: The objective of this study is to assess clinical features of trauma to the eye socket by a foreign<br /> object and to evaluate its management and treatment outcomes.<br /> Materials and methods: The study included patients with eye socket injuries from a foreign object treated<br /> at the Ophthalmology Department at Cho Ray Hospital or the Department of Eye Trauma at the Ho Chi Minh<br /> City Eye Hospital from 1/9/2009 to 12/31/2010. This is a prospective clinical study with series of cases and no<br /> control group. Patients with intraocular foreign body starks were excluded.<br /> Results: There were 45 patients (40 males, 88.9% and 5 females, 11.1%) accrued. Their average age was<br /> * Khoa Mắt BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.<br /> <br /> 122<br /> <br /> ĐT: 0913650105,<br /> <br /> Email: bschuc@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 28.04 ± 15.23 years ranging from 2 to 61. Of whom patients from 16 to 30 years of age were most common<br /> (48.9%). The foreign bodies involved organic matters found in 23 patients (51.1%), metals in 15 patients (33.3%)<br /> and other matters in 7 patients (15.6%). In 100% of the cases, shallow foreign objects were successfully removed<br /> in surgery while deeper ones were removed in 27 of 33 patients (81.8%). All organic objects were required to be<br /> removed completely despite location. Broad-spectral antibiotics were administered to all the male patients upon<br /> admission. Treatment outcomes corresponded to eary diagnosis, timely intervention, proper technique and<br /> complete removal of organic objects.<br /> Conclusion: Eye trauma due to a foreign object is complex and difficult to predict. Patients should be<br /> administered broad-spectrum antibiotics from the beginning. Shallow foreign objects were removed in all patients<br /> during treatment, providing good results on visual function and quality of life. Organic foreign objects located<br /> deep in the eye must be removed completely immediately. In cases when a deep foreign object of metal or inert<br /> substance poses high risks of damaging the eyeball, optic nerve or blood vessel during surgery, medical options<br /> and continuous monitoring should be prefered to surgical intervention.<br /> Keywords: Intraorbital foreign bodies, metal foreign object, organic foreign objects<br /> ngoại vật trong hốc mắt sao cho an toàn(1,10,14).<br /> MỞ ĐẦU<br /> Tại Việt Nam, một số tác giả đề cập đên chấn<br /> Chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt rất<br /> thương mắt tại mi hoặc nhãn cầu, năm 2010<br /> phức tạp. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương,<br /> Nguyễn Hữu Chức(11) và cộng sự báo cáo<br /> thời gian, vị trí, cơ chế và bản chất của ngoại vật<br /> đánh giá đặc điểm lâm sàng và phương pháp<br /> mà biểu hiện lâm sàng, phương pháp xử trí và<br /> xử trí vết thương có ngoại vật hốc mắt tại<br /> tiên lượng khác nhau(3,9,11).<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy với 19 bệnh nhân, trong<br /> Tác nhân gây chấn thương có quan hệ chặt<br /> đó 15 nam, 4 nữ đưa ra những nhận xét ban<br /> chẽ với hậu quả và tiên lượng. Chấn thương hốc<br /> đầu. Song chúng tôi nhận thấy để có kết luận<br /> mắt có ngoại vật, nếu không được xử trí kịp thời<br /> một cách khách quan hơn, cần thiết có một<br /> hoặc bỏ sót nhất là ngoại vật thực vật sẽ nguy<br /> nghiên cứu với mẫu lớn hơn và được thực<br /> hiểm đến chức năng thị giác, thậm chí nguy<br /> hiện ở nhiều cơ sở nhãn khoa. Vì vậy đề tài<br /> hiểm tính mạng bệnh nhân(3, 8,11,13).<br /> “Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí<br /> chấn thương có ngoại vật hốc mắt” được thực<br /> Đến nay, trên thế giới có một số tác giả đã<br /> hiện tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa<br /> nghiên cứu về đề tài này. Timothy và cộng sự<br /> chấn thương Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ<br /> nghiên cứu 40 bệnh nhân bị ngoại vật hốc<br /> Chí Minh, nhằm các mục tiêu sau:<br /> mắt. Tác giả kết luận: mất thị lực trong ngoại<br /> vật hốc mắt thường là kết quả của chấn<br /> - Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn<br /> thương ban đầu. Các ngoại vật hốc mắt là chất<br /> thương có ngoại vật hốc mắt.<br /> hữu cơ phải lấy ra bằng phẫu thuật. Ngoại vật<br /> - Phương pháp xử trí và kết quả điều trị.<br /> hốc mắt là vô cơ thì có thể cân nhắc nên lấy ra<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> nếu có biến chứng và nằm không sâu trong<br /> hốc mắt. Ngoại vật vô cơ nằm ở sâu không<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nên can thiệp trừ khi gây biến chứng tại hốc<br /> Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật<br /> mắt và toàn thân(7). Lan F.Dunn, Dong H.Kim<br /> hốc mắt tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và<br /> và cộng sự nghiên cứu chấn thương có ngoại<br /> khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ<br /> vật bằng gỗ trong hốc mắt, nội sọ, cùng bản<br /> Chí Minh từ 01/09/2009 đến 31/12/2010.<br /> chất, nguyên nhân của chấn thương hốc mắt<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> có ngoại vật(3,5). Bater M.C.. Scott R., Flood T.R<br /> nghiên cứu phương pháp mở hốc mắt để lấy<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 123<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> - Lấy hàng loạt trường hợp (series of case)<br /> không nhóm chứng.<br /> - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn<br /> thương mắt có ngoại vật hốc mắt.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật<br /> nội nhãn đơn thuần<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng chấn thương có ngoại<br /> vật hốc mắt<br /> Đặc điểm chung<br /> Mẫu nghiên cứu đựơc chọn với 45 bệnh<br /> nhân với 45 mắt<br /> Tuổi bệnh nhân<br /> <br /> Nghề nông chiếm tỉ lệ cao nhất là 33.3%,<br /> công nhân 24.4%, học sinh 17.8%<br /> <br /> Nguyên nhân chấn thương<br /> Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương hốc mắt<br /> Nguyên nhân<br /> Bị đả thương<br /> Tự ngã<br /> Chấn thương công nghiệp<br /> Chấn thương nông nghiệp<br /> Trái nổ<br /> Nguyên nhân khác<br /> Cộng<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 13<br /> 13<br /> 7<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 45<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 28,9<br /> 28,9<br /> 15,6<br /> 13,3<br /> 8,9<br /> 4,4<br /> 100,0<br /> <br /> Nguyên nhân do bị đả thương, tự ngã và tai<br /> nạn lao động chiếm tỉ lệ 86,7% trong tổng số<br /> bệnh nhân bị chấn thương có ngoại vật hốc mắt.<br /> <br /> Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào<br /> viện<br /> Bảng 3: Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào viện<br /> Thời gian bị thương<br /> ≤ 24 giờ<br /> 2 ngày – 6 ngày<br /> ≥ 7 ngày<br /> Cộng<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố nhóm tuổi<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br /> 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất<br /> là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi có tỉ lệ<br /> cao nhất là 48,9%.<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam 40 có bệnh nhân chiếm tỉ lệ 88,9%, nữ<br /> có 5 bệnh nhân11,1%, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Nghề nghiệp<br /> Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp<br /> Nghề nghiệp<br /> Nông dân<br /> Công nhân<br /> Học sinh<br /> Bộ đội<br /> Ngư dân<br /> Nghề khác<br /> <br /> 124<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 15<br /> 11<br /> 8<br /> 2<br /> 1<br /> 8<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 33,3<br /> 22,4<br /> 17,8<br /> 4,4<br /> 2,2<br /> 18,7<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 7<br /> 18<br /> 20<br /> 45<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 15,5<br /> 40,0<br /> 44,4<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân chấn thương mắt có ngoại vật<br /> hốc mắt đến điều trị muộn ≥ 7 ngày chiếm tỉ lệ<br /> cao 44.4%, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều<br /> trị.<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Bảng 4: Thị lực vào viện<br /> Thị lực<br /> ST (-) – ĐNT 4 mét<br /> 1/10 – 5/10<br /> 5/10<br /> Cộng<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 22<br /> 11<br /> 12<br /> 45<br /> <br /> Tị lệ %<br /> 48,9<br /> 24,4<br /> 26,6<br /> 100,0<br /> <br /> Thị lực được đo khi bệnh nhân nhập viện,<br /> lúc này còn trong tình trạng phù nề, sự hợp tác<br /> của bệnh nhân hạn chế, vì vậy có ảnh hưởng<br /> đến mức độ chính xác.<br /> Bảng 5: Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện<br /> Tổn thương lâm sàng<br /> Số lượng (mắt)<br /> Lồi mắt<br /> 28<br /> Tổn thương nhãn cầu<br /> 27<br /> Nhiễm trùng hốc mắt<br /> 25<br /> Xuất huyết kết mạc, phù nề<br /> 25<br /> Xuất huyết hốc mắt<br /> 18<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 62,2<br /> 60,0<br /> 55,6<br /> 55,6<br /> 40,0<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Tổn thương lâm sàng<br /> Hạn chế vận nhãn<br /> Dò mủ<br /> Bong võng mạc<br /> Sụp mi<br /> Gãy thành hốc mắt<br /> Xuất huyết nội nhãn<br /> Áp-xe hốc mắt<br /> Bệnh lý thị thần kinh<br /> Song thị<br /> Viêm mô tế bào<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 17<br /> 16<br /> 15<br /> 14<br /> 14<br /> 10<br /> 10<br /> 6<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 37,8<br /> 35,6<br /> 33,3<br /> 31,1<br /> 31,1<br /> 22,2<br /> 22,2<br /> 13,3<br /> 8,9<br /> 6,7<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Nhiễm trùng hốc mắt: có 25 ca chiếm tỉ<br /> lệ 55,6%. Như vậy, nhiễm trùng là khá thường<br /> gặp. Ngoại vật hốc mắt ở vị trí sâu chiếm tỉ lệ<br /> cao 73,3%.<br /> <br /> Phân loại chất liệu ngoại vật trong hốc mắt<br /> - Ngoại vật hốc mắt do chất hữu cơ chiếm tỉ<br /> lệ cao 51,1%.<br /> - Chất liệu hữu cơ là gỗ chiếm tỉ lệ 44,4%<br /> trong chấn thương hốc mắt.<br /> - Chất liệu là chất trơ, trong đó thủy tinh<br /> chiếm tỉ lệ 8,9%.<br /> - Chất liệu kim loại, trong đó sắt chiếm tỉ lệ<br /> 20,0%.<br /> Bảng 7: Các chất liệu ngoại vật trong chấn thương<br /> hốc mắt<br /> <br /> Hình 8: Hình ảnh ngoại vật nằm sâu trong hốc mắt<br /> (mũi tên)<br /> - Tổn thương nhãn cầu: Chấn thương có<br /> ngoại vật hốc mắt kèm tổn thương nhãn cầu là<br /> 27 ca chiếm tỉ lệ 60%. Như vậy, trong chấn<br /> thương có ngoại vật hốc mắt, tổn thương nhãn<br /> cầu kèm theo là khá phổ biến.<br /> <br /> Các chất liệu ngoại vật<br /> Số lượng (mắt) Tỉ lệ %<br /> Chất hữu cơ<br /> 23<br /> 51,1<br /> Trong đó<br /> Gỗ<br /> 20<br /> 44,4<br /> Tre<br /> 3<br /> 6,7<br /> Kim loại<br /> 15<br /> 33,3<br /> Trong đó<br /> Sắt<br /> 9<br /> 20,0<br /> Chì<br /> 4<br /> 8,9<br /> Thép<br /> 1<br /> 2,2<br /> Nhôm<br /> 1<br /> 2,2<br /> Chất trơ<br /> 7<br /> 15,6<br /> Trong đó<br /> Thủy tinh<br /> 4<br /> 8,9<br /> Chất dẻo<br /> 1<br /> 2,2<br /> Bê tông<br /> 2<br /> 4,4<br /> <br /> Một số hình ảnh ngoại vật được lấy ra từ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Sắt<br /> <br /> Chì<br /> <br /> Thép<br /> <br /> Nhôm<br /> <br /> m<br /> <br /> Hình 10: Ngoại vật là kim loại<br /> trường hợp này thường khó khăn trong xử trí,<br /> Hình thái vết thương<br /> phục hồi chức năng cũng như thẩm mỹ.<br /> Vết thương theo mức độ sạch – dơ: vết<br /> Phương pháp xử trí<br /> thương dơ tức là khả năng nhiễm trùng cao,<br /> chiếm tới 80,0% (36/45). Trong khi vết thương<br /> Trong 45 trường hợp bị ngoại vật hốc mắt,<br /> dập nát tổ chức da, cơ gặp 51,1% (23/45), những<br /> số ngoại vật được lấy ra là 39 (86,6%), không lấy<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ra là 6 (13,4%). Trong số 39 bệnh nhân phẫu<br /> thuật lấy ngoại vật, có 36/39 bệnh nhân phẫu<br /> thuật lấy ngoại vật 1 lần, có 3/39 bệnh nhân<br /> phẫu thuật trên 1 lần.<br /> Bảng 8: Phương pháp can thiệp theo vị trí ngoại vật<br /> (nông, sâu)<br /> Phương pháp điều trị Ngoại vật nông Ngoại vật sâu<br /> (n=12)<br /> (n=33)<br /> PT lấy ngoại vật<br /> 12 (100%)<br /> 27(81,8%)<br /> Không PT lấy ngoại vật<br /> 0 (0,0%)<br /> 6 (18,2%)<br /> Tổng số<br /> 12(100%)<br /> 33 (100%)<br /> <br /> Thị lực<br /> 1/10 – 5/10<br /> 5/10<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 5<br /> 21<br /> 45<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 11,1%<br /> 46,6%<br /> 100,0<br /> <br /> Thị lực ra viện sau 3 tháng > 5/10 có 21 bệnh<br /> nhân, tăng 1 bệnh nhân so với 1 tháng.<br /> Như vậy thị lực sau 1 tháng điều trị là đã<br /> khá ổn định.<br /> <br /> Biến chứng<br /> Nhiễm trùng với từng loại ngoại vật<br /> <br /> Có 6 ngoại vật là chất kim loại ở vị trí sâu<br /> không lấy ra. Trong đó 2 ngoại vật là chì, có 4 là<br /> sắt, nắm gần đỉnh hốc mắt, cắm vào xương,<br /> ngoại vật nhỏ, không lấy ra và điều trị nội khoa<br /> theo dõi.<br /> Bảng 9: Đường vào hốc mắt để lấy ngoại vật (n=39)<br /> Đường phẫu thuật<br /> Số lượng (mắt) Tỉ lệ %<br /> Theo lỗ vào ngoại vật<br /> 16<br /> 40,9<br /> Đường dò mủ<br /> 11<br /> 28,2<br /> Mở thành ngoài + theo vị trí lỗ<br /> 3<br /> 7,7<br /> dò<br /> Đường bờ dưới – xuyên vách<br /> 7<br /> 18,1<br /> ngăn<br /> Mở kết mạc<br /> 2<br /> 5,1<br /> Tổng số<br /> 39<br /> 100,0<br /> <br /> Kết quả điều trị về chức năng<br /> <br /> Biểu đồ 8: Số lượng bệnh nhân có nhiễm trùng với<br /> từng loại ngoại vật<br /> Như vậy bệnh nhân có ngoại vật là thực vật,<br /> khả năng nhiễm trùng rất cao 76,0%<br /> <br /> Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở nông<br /> (n=12)<br /> <br /> Bảng 10: Thị lực ra viện<br /> Thị lực<br /> ST (-) – ĐNT 4 mét<br /> 1/10 – 5/10<br /> 5/10<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 20<br /> 8<br /> 17<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 44,4<br /> 17,8<br /> 37,8<br /> <br /> Thị lực ra viện có thị lực thấp từ ST (-) đến<br /> ĐNT 4 mét chiếm tỉ lệ 44,4%. Thị lực > 5/10<br /> chiếm 37,8%.<br /> Bảng 11: Thị lực sau điều trị 1 tháng<br /> Thị lực<br /> ST (-) – ĐNT 4 m<br /> 1/10 – 5/10<br /> 5/10<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 19<br /> 6<br /> 20<br /> 45<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 42,2<br /> 13,3<br /> 44,4<br /> 100,0<br /> <br /> Thị lực ra viện sau 1 tháng > 5/10 có 20<br /> trường hợp chiếm 44,4%<br /> Bảng 12: Thị lực sau điều trị 3 tháng<br /> Thị lực<br /> ST (-) – ĐNT 4 m<br /> <br /> 126<br /> <br /> Số lượng (mắt)<br /> 19<br /> <br /> Biểu đồ 9: Số lượng bệnh nhân vết thương nông có<br /> biến chứng<br /> Có 1 bệnh nhân bị ngoại vật là chất hữu cơ<br /> (tre), thời gian bị chấn thương là 3 tuần, có biến<br /> chứng áp xe kết mạc, chiếm tỉ lệ 8,3 %.<br /> <br /> Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở sâu<br /> (n=33)<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 44,4%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2