intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô tả giải phẫu ống cổ chân trên xác ướp

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này để hiểu biết về giải phẫu vùng ống cổ chân giúp chẩn đoán và điều trị chèn ép các nhánh thần kinh trong ống này mà còn giúp trong phẫu thuật kết hợp xương, cắt xương sửa trục và phong bế vô cảm theo rễ thần kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô tả giải phẫu ống cổ chân trên xác ướp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MÔ TẢ GIẢI PHẪU ỐNG CỔ CHÂN TRÊN XÁC ƯỚP<br /> Trương Trí Hữu*, Vũ Văn Thức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hội chứng ống cổ chân là do chèn ép thần kinh chày sau trong ống cổ chân. Nghiên cứu trong nước<br /> về vần đề này còn hạn chế và các nghiên cứu về giải phẫu mô tả ống cổ chân chưa có nhiều. Nghiên cứu mô tả chi<br /> tiết về giải phẫu ống cổ chân sẽ được thực hiện trên đề tài này. Nghiên cứu này để hiểu biết về giải phẫu vùng ống<br /> cổ chân giúp chẩn đoán và điều trị chèn ép các nhánh thần kinh trong ống này mà còn giúp trong phẫu thuật kết<br /> hợp xương, cắt xương sửa trục và phong bế vô cảm theo rễ thần kinh.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: phẫu tích trên xác để mô tả chi tiết giải phẫu ống cổ chân<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả giải phẫu của ống cổ chân trên xác. Chúng tôi quan sát bóc<br /> tách thần kinh chày và bó mạch chày sau trong ống cổ chân. Xác định hướng thần kinh chày so với trục xương<br /> đỉnh mắt cá trong và lồi củ xương gót.<br /> Kết quả: từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016 chúng tôi phẫu tích 30 xác ướp cổ chân (bên phải 15; bên trái<br /> 15). Bó mạch thần kinh nằm khoang riêng dưới mạc giữ gân gấp. Vách lưới từ mặt trong xương gót đến mạc sâu<br /> gân duỗi ngón cái dài tách thần kinh chày chia ra hai nhánh là gan chân trong và ngoài. Các nhánh này chia<br /> nhánh vào mạc sâu gan bàn chân. Bó mạch thần kinh nằm tách riêng ra khỏi gân gấp ngón cái dài bởi một vách<br /> xơ. Phân nhánh thần kinh chày liên quan ống cổ chân ở vị trí đoạn gần ống cổ chân 5 ca (16,67%); trong ống cổ<br /> chân 22 ca (73,33 %), xa ống cổ chân 3 ca (10%). Khoảng cách trung bình từ thần kinh gan chân trong đến đỉnh<br /> mắt cá trong là 26,90 ± 3,49 mm. Khoảng cách trung bình từ thần kinh gan chân ngoài đến lồi củ trong xương<br /> gót là 30,52 ± 3,17mm.<br /> Kết luận: Ống cổ chân nằm phía mắt cá trong dưới mạc sâu gân gấp. Trong ống cổ chân là một khoang chứa<br /> bó mạch thần kinh chày sau. Thần kinh chày sau thường phân nhánh đoạn gần nơi áp sát động mạch chày sau.<br /> Từ khóa: Ống cổ chân, thần kinh chày, thần kinh gan chân trong (ngoài).<br /> ABSTRACT<br /> ANATOMICAL DESCRIPTIVE STUDY OF TARSAL TUNNEL IN THE CADAVERS<br /> Truong Tri Huu, Vu Van Thuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 217 - 222<br /> <br /> Introduction: Tarsal Tunnel Syndrome results from entrapment of tibial nerve in the tarsal tunnel.<br /> Research of Tarsal Tunnel Syndrome in Vietnam is not known and anatomic detailed description of tarsal tunnel<br /> is not performed. This prompted us to undertake an anatomical detailed study of Tarsal Tunnel in the cadavers<br /> available in this topic. Detailed knowledge of anatomy of tarsal tunnel is not only important from the point of view<br /> of entrapment of tibial nerve and its branches but it may also serve to establish an anatomical guide for diagnosis<br /> and therapy of diseases of tarsal region including fractures requiring osteosyntheses, ankle osteotomies and nerve<br /> blocks in region anesthesia.<br /> Purpose: to undertake a detailed descriptive study of Tarsal Tunnel in the cadavers available in<br /> formaldehyde.<br /> Method: descriptive study of detailed anatomy of tarsal tunnel in the cadavers. We observe the tibial nerve<br /> and posterior tibial vessels within the Tarsal Tunnel. Confirmation of tibial nerve in relation to medio- malleo-<br /> <br /> * Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu ĐT 0918591576 Email: truongtrihuu08@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> calcaneal tubercle axis was noted.<br /> Results: From 11/2015 to 05/2016 we have dissected medial aspect of 30 cadaveric ankles (right: 15; left: 15).<br /> Neurovascular bundle occupied a separate compartment deep to flexor retinaculum. Retinaculum septum was<br /> from medial side of the calcaneus bone to deep fascia of longus abductor halluces tendon splited the tibial nerve<br /> into parts of medial and lateral plantar nerves. Its superior and inferior borders and it merged with deep fascia of<br /> foot. The neurovascular bundle that enclosed in a separate fibrous tunnel was separated from longus abductor<br /> halluces tendons by fibrous septae. Tibial nerve bifurcated proximal to the tarsal tunnel in 5 cases (16.67%),<br /> whereas 22 cases (73.33 %) the bifurcation of posterior tibial artery was at the middle of this tunnel and 3<br /> cases(10%) was at the far end of tunnel. The average distance of medial plantar nerve from the medial malleolus<br /> pole was 26.90 ± 3.49 mm. Lateral plantar nerve was placed at a distance of 30.52 ± 3.17mm from the medial<br /> tubercle of calcaneus.<br /> Conclusion: Tarsal tunnel is situated medial to the ankle lying deep to the flexor retinaculum, there is an<br /> independent compartment (tarsal tunnel) which lodges the neurovascular bundle. Bifurcation of tibial nerve is<br /> usually at a higher level (proximal) to that of posterior tibial artery<br /> Keywords: Tarsal Tunnel, Tibial Nerve, medial (lateral) plantar nerve.<br /> MỞ ĐẦU thần kinh chày. Những biến thể dựa trên vị trí<br /> giải phẫu này có thể gây ra triệu chứng<br /> Ống cổ chân là một ống sợi xương ở sau<br /> lâm sàng riêng.<br /> dưới mắt cá trong. Thần kinh chày và các nhánh<br /> Trên thực tiễn lâm sàng bệnh cảnh đau vùng<br /> khi đi qua ống cổ chân có thể bị chèn ép tạo nên<br /> xương gót rất hay gặp và dễ bỏ quên chẩn đoán<br /> hội chứng ống cổ chân. Dấu hiệu lâm sàng của<br /> nguyên nhân gây đau gót do hội chứng ống cổ<br /> hội chứng bao gồm đau ở mắt cá trong lan chân, dẫn đến không hiệu quả trong điều trị.<br /> xuống lòng bàn chân, vùng gót..., dị cảm, rối Vấn đề nghiên cứu giải phẫu định khu vùng ống<br /> loạn cảm giác ở vùng chi phối mặt lòng bàn chân cổ chân sẽ giúp bổ sung chẩn đoán nguyên nhân<br /> của thần kinh chày. Triệu chứng này thường đau vùng gót do chèn ép ống cổ chân. Ngoài ra<br /> xuất hiện vào ban đêm, đau tăng khi đi lại và các trường hợp phẫu thuật kết hợp xương để<br /> điều trị gãy xương gót ít xâm nhập hay xuyên<br /> gấp lòng bàn chân, yếu cơ gấp ngón cái... Nếu<br /> đinh cố định ngoài vùng gót thường được thực<br /> hội chứng ống cổ chân được chẩn đoán xác định<br /> hiện trên lâm sàng sao cho an toàn, tránh tổn<br /> thì phẫu thuật giải ép là phương thức điều trị thương nhánh thần kinh cảm giác vùng gót cũng<br /> hiệu quả hội chứng ống cổ chân. Một số nghiên đặt ra vấn đề nghiên cứu giải phẫu về sự phân<br /> cứu cho thấy kết quả tốt bằng phẫu thuật giải ép bố thần kinh đi ra từ ống cổ chân. Gần đây hơn<br /> ống cổ chân từ 79- 95%(1,2). Không giống như ống các phẫu thuật nội soi khớp hỗ trợ điều trị bệnh<br /> cổ tay, ống cổ chân phức tạp hơn với phần giới lý khớp dưới sên, cân gan chân đã đặt ra vấn đề<br /> nghiên cứu giải phẫu về sự phân bố thần kinh<br /> hạn trên và dưới của ống cổ chân khó xác định<br /> cùng các cấu trúc giải phẫu quanh gót. Ở Việt<br /> chính xác. Hội chứng ống cổ chân được<br /> Nam, việc nghiên cứu về giải phẫu thần kinh<br /> Heimkes(6) phân thành hội chứng ống cổ chân chày và các nhánh của thần kinh chày trong ống<br /> gần và hội chứng ống cổ chân xa. Trong đó hội cổ chân làm nền tảng cho ứng dụng lâm sàng<br /> chứng ống cổ chân gần gây ra bởi chèn ép toàn còn bỏ ngõ. Từ thực tế này, chúng tôi tiến hành<br /> bộ thần kinh chày và hội chứng ống cổ chân xa nghiên cứu giải phẫu thần kinh chày và các<br /> gây ra bởi chèn ép một hay nhiều nhánh tận của nhánh của thần kinh chày trong ống cổ chân.<br /> <br /> <br /> <br /> 218 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu nhánh tận. Cơ dạng ngón cái được cắt bỏ từ<br /> Phẫu tích trên xác mặt trong cổ chân mô tả nơi nguyên ủy ở xương gót, duy trì mạc sâu<br /> chi tiết giải phẫu ống cổ chân. của nó. Dùng kim xác định vị trí đỉnh mắt cá<br /> trong và củ trong xương gót. Chọn một đường<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tham chiếu (trục mắt cá trong - xương gót) từ<br /> Thiết kế nghiên cứu đỉnh mắt cá trong đến củ trong xương gót theo<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. mô tả của Dellon và Mackinnon(3).<br /> Đối tượng nghiên cứu: 30 chân (15 trái, 15 Xác định<br /> phải) của xác ướp formol người Việt Nam Khoảng cách từ vị trí phân nhánh thần kinh<br /> trưởng thành tại bộ môn Giải Phẫu - Đại Học Y chày thành thần kinh gan chân trong và thần<br /> Dược Tp. Hồ Chí Minh. kinh gan chân ngoài đến trục mắt cá trong -<br /> Các bước tiến hành. xương gót. Nguyên ủy của thần kinh gót trong.<br /> Số lượng thần kinh gót trong. Khoảng cách từ vị<br /> Dụng cụ thực hiện<br /> trí phân nhánh thần kinh gót trong đến trục mắt<br /> Dụng cụ phẫu thuật thông thường, Thước đo cá trong - xương gót.Nguyên ủy của thần kinh<br /> kĩ thuật số tính đến mm được sử dụng để đo gót dưới. Số lượng thần kinh gót dưới. Đo<br /> lường thông số (sai số 0,01mm). Mỗi số đo được khoảng cách từ vị trí phân nhánh thần kinh gót<br /> thực hiện 4 lần và tính trung bình các lần đo. dưới đến trục mắt cá trong - xương gót; khoảng<br /> kính lúp 3.5X, máy chụp hình. cách từ thần kinh gan chân trong đến đỉnh mắt<br /> Phẫu tích. cá trong dọc theo trục mắt cá trong - xương gót;<br /> Cố định xác: tư thế nằm ngửa, bàn chân khoảng cách từ thần kinh gan chân ngoài đến củ<br /> trung tính, xoay ngoài, để trên bàn phẳng. trong xương gót dọc theo trục mắt cá trong -<br /> Đường rạch da: một đường rạch da dọc, xương gót.<br /> khởi đầu trên mắt cá trong 15cm, đi xuống KẾT QUẢ<br /> cạnh mắt cá trong, tiếp tục đi xuống đến bề<br /> Từ tháng 11/2005 đến tháng 05/2016, tại Bộ<br /> mặt gan chân. Hai đường rạch ngang ở mỗi<br /> đầu của đường rạch da dọc. môn Giải phẫu Đại học Y Dược Thành Phố Hồ<br /> Chí Minh.<br /> Bộc lộ mởống cổ chân: qua kính lúp bóc tách<br /> Trong 30 mẫu cổ chân của xác ướp formol<br /> da và mô dưới da cho tới khi thấy rõ thần kinh<br /> được phẫu tích.<br /> chày và các nhánh của nó. Bóc tách tối thiểu để<br /> Tuổi trung bình: 73,4 (56 -103) tuổi<br /> thấy đường đi của bó mạch thần kinh và các<br /> Giới: nam: nữ = 60%: 40%.<br /> phân nhánh của nó.<br /> Xác định giới hạn trên và giới hạn dưới Cổ chân được phẫu tích: Chân trái: chân phải<br /> của ống cổ chân, vách sợi phân cách ống gan = 50%: 50%<br /> chân trong và ống gan chân ngoài. Mạc nông Giới hạn mạc giữ gân gấp<br /> và sâu cẳng chân được loại bỏ cùng với mạc<br /> Giới hạn mạc giữ gân gấp rất khó xác định.<br /> giữ gân gấp và mạc nông của cơ dạng ngón<br /> Mạc giữ gân gấp liên tục bởi giới hạn trên của nó<br /> cái. Bó mạch thần kinh được bao bọc trong bao<br /> với mạc sâu của cẳng chân và giới hạn dưới của<br /> riêng của nó. Rạch tách riêng cấu trúc thần<br /> nó với các sợi nguồn gốc từ cơ dạng ngón cái và<br /> kinh, mạch máu. Sau đó bộc lộ các phần cụ thể<br /> cân gan chân.<br /> của thần kinh chày ở phía trước, bên trong,<br /> sau ống cố chân. Để thuận tiện quan sát các<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Vách ngăn cách giữa thần kinh gan chân kinh gót trong: 1 nhánh đơn từ thần kinh chày,<br /> trong và thần kinh gan chân ngoài. gần ống cổ chân chiếm 7 ca (23,33%), 1 nhánh<br /> đơn từ thần kinh chày, trong ống cổ chân chiếm<br /> 5 ca (16,67%), 1 nhánh đơn từ thần kinh gan chân<br /> ngoài, xa ống cổ chân chiếm 2 ca (6,67%), 2<br /> nhánh từ thần kinh chày ở trong ống cổ chân<br /> chiếm 6 ca (20%), 2 nhánh từ thần kinh chày, gần<br /> ống cổ chân chiếm 2 ca (6,67%), 1 nhánh từ thần<br /> kinh chày trong ống cổ chân và 1 nhánh từ thần<br /> kinh chày gần ống cổ chân chiếm 1 ca (3,33%), 1<br /> nhánh từ thần kinh chày gần ống cổ chân và 1<br /> nhánh từ thần kinh gan chân trong trong ống cổ<br /> chân chiếm 1 ca (3,33%), 3 nhánh từ thần kinh<br /> chày, trong ống cổ chân, 3 nhánh từ thần kinh<br /> Hình 1. Phân nhánh thần kinh chày trong ống cổ chày chiếm 2 ca (6,67%), 2 nhánh trong ống cổ<br /> chân. chân và 1 nhánh gần ống cổ chân, 4 nhánh từ<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy ở thần kinh chày, gần ống cổ chân chiếm 1ca<br /> khu vực cơ dạng ngón cái có một vách sợi liên (3,33%), 3 nhánh từ thần kinh chày trong ống cổ<br /> kết phân cắt thần kinh gan chân trong và thần chân và 1 nhánh từ thần kinh gan chân trong<br /> kinh gan chân ngoài. Vách sợi này bắt nguồn trong ống cổ chân chiếm 1ca (3,33%)<br /> từ mặt trong xương gót và gắn vào mạc sâu Bảng 1. Khoảng cách từ điểm phân nhánh thần kinh<br /> của cơ dạng ngón cái,tạo thành cầu giữa cho gót trong tới truc mắt cá trong – xương gót.<br /> hai ống mô liên kết nơi có hai thần kinh gan Thần kinh gót Số mẫu Khoảng cách trung bình (mm)<br /> chân trong và thần kinh gan chân ngoài đi trong<br /> Xa ống 2 2,95 ± 1,01<br /> qua. Mỗi ống có thể gây tình trạng chèn ép<br /> Trong ống 31 11,67 ± 5,06<br /> riêng, điều này giải thích các triệu chứng khác Gần ống 20 25,79 ± 5,32<br /> biệt trong hội chứng ống cổ chân.<br /> Thần kinh gót dưới. Trong tất cả các mẫu<br /> Kết quả phân nhánh thần kinh chày liên nghiên cứu luôn hiện diện 1 nhánh thần kinh gót<br /> quan ống cổ chân ở vị trí đoạn gần ống cổ dưới.<br /> chân 5 ca (16,67%); trong ống cổ chân 22 ca<br /> Khoảng cách từ thần kinh gan chân trong<br /> (73,33 %), xa ống cổ chân 3 ca (10%). Phân<br /> đến đỉnh mắt cá trong dọc theo trục mắt cá trong<br /> nhánh thần kinh chày theo Type I là 19 ca<br /> xương gót trung bình là 26,00 mm<br /> (63,3%), Type II là 3 ca (10%), Type III là 3ca<br /> (10%), Type IV là 5 ca (16,67%). Khoảng cách từ thần kinh gan chân ngoài<br /> đến củ trong xương gót dọc theo trục mắt cá<br /> Thần kinh gót trong: số lượng nhánh thần<br /> trong – xương gót trung bình là 30,52mm<br /> kinh gót trong là 1 có 14 ca (46,67%), 2 có 11 ca<br /> (36,67%), 3 có 3 ca(10%), 4 có 2 ca (6,66%). BÀN LUẬN<br /> Phân nhánh thần kinh gót trong dựa theo Nghiên cứu của chúng tôi cũng đồng ý với<br /> nguồn gốc xuất phát từ thần kinh chày có 26 ca các tác giả Havel(5), Dellon và Mackinnon(3) rằng<br /> (86,68%), từ thần kinh gan chân ngoài 2 ca giới hạn mạc giữ gân gấp rất khó xác định. Mạc<br /> (6,66%), từ thần kinh chày và thần kinh gan chân giữ gân gấp liên tục bởi giới hạn trên của nó với<br /> trong 2 (6,66%). mạc sâu của cẳng chân, và bởi giới hạn dưới của<br /> Có 11 biến thể(kiểu mẫu) hiện diện của thần nó với các sợi nguồn gốc từ cơ dạng ngón cái và<br /> cân gan chân.<br /> <br /> <br /> 220 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vấn đề liên quan đến bệnh lý hội chứng ống gót là 2,95 mm. Thông tin này về phân nhánh<br /> cổ chân chi tiết giải phẫu có một vách ngăn giữa thần kinh gót trong có thể hữu ích khi thực hiện<br /> thần kinh gan chân trong và thần kinh gan chân block thần kinh gót trong ở nguyên ủy của thần<br /> ngoài tạo thành các ống riêng biệt cho mỗi thần kinh gót trong trong các trường hợp bệnh lý thần<br /> kinh đi qua. Mỗi ống có thể gây tình trạng chèn kinh gót trong hoặc viêm cân gan chân. Thần<br /> ép riêng điều này giải thích các triệu chứng khác kinh gót dưới hiện diện trong 100% trường hợp<br /> biệt trong hội chứng ống cổ chân. Đồng thời qua với chỉ một nhánh mỗi mẫu cổ chân, chủ yếu<br /> đó chúng tôi đề nghị: phẫu thuật giải ép ống cổ xuất phát từ thần kinh gan chân ngoài (86,67%).<br /> chân triệt để bao gồm cắt luôn vách sợi này. Khoảng cách từ điểm phân nhánh thần kinh gót<br /> Phân nhánh thần kinh chày thành thần kinh dưới đến trục mắt cá trong - xương gót trong<br /> gan chân trong và thần kinh gan chân ngoài xảy trường hợp gần trục trung bình là 6,65 mm, xa<br /> ra chủ yếu trong mạc giữ gân gấp chiểm tỉ lệ trục trung bình là 4,93 mm. Kết quả của nghiên<br /> 73,33%. Phát hiện này tương đồng với hầu hết cứu này cho thấy một khu vực xấp xỉ 25mm<br /> với nghiên cứu của các tác giả khác(4,7,8,9). Có một dưới sau mắt cá trong và 30 mm trước trên từ củ<br /> tỉ lệ nhỏ phân nhánh thần kinh chày xảy ra ở trong xương gót dọc đường tham.<br /> đoạn gần ống cổ chân (16,67%). Sự phân nhánh KẾT LUẬN<br /> và đường đi của các nhánh này liên quan đến<br /> Ống cổ chân nằm phía mắt cá trong dưới<br /> bệnh tích của hội chứng ống cổ chân, do thiết<br /> mạc sâu, phần giới hạn trên và dưới của ống cổ<br /> diện của một vùng mặt cắt ngang ống cổ chân<br /> chân khó xác định. Trong ống cổ chân là một<br /> vùng này lớn hơn chỗ chứa thần kinh và phân<br /> khoang chứa bó mạch thần kinh chày. Thần kinh<br /> nhánh của nó thì không có chèn ép trong ống cổ<br /> chày thường phân nhánh đoạn gần nơi áp sát<br /> chân. Tần suất thấp của phân nhánh gần có thể<br /> động mạch chày sau. Bó mạch thần kinh mạch<br /> giải thích cho tỉ lệ thấp của hội chứng ống cổ<br /> máu được phân cách riêng với các bao gân khác<br /> chân trong dân số chung.<br /> và được bao phủ trong ống riêng của nó. Tùy<br /> Thần kinh gót trong có nhiều biến thể giải vào thể tích khoang ống cổ chân và sự phân<br /> phẫu: 11 biến thể. Gần 40% trường hợp thần nhánh thần kinh chày có thể dẫn đến hội chứng<br /> kinh gót trong xuất phát gần ống cổ chân có ống cổ chân. Khi điều trị giải ép ống cổ chân<br /> thể ước đoán rằng gần 40% trường hợp hội cũng phải giải ép theo các phân nhánh của nó thì<br /> chứng ống cổ chân không có triệu chứng vùng kết quả giải ép mới hoàn thành.<br /> gót do nguồn gốc của thần kinh gót trong gần<br /> với vị trí chèn ép.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Baxter DE, Pfeffer GB (1992), Treatment of chronic heel pain<br /> Thần kinh gót trong xuất phát chủ yếu từ by surgical release of the first branch of the lateral plantar<br /> thần kinh chày chiếm tỉ lệ 86,68%, ngoài ra có thể nerve.Clinical orthopaedics and related research, Vol 279, PP 229-<br /> 236.<br /> xuất phát từ thần kinh gan chân ngoài (6,66%), 2. Dellon AL (2008), Technique for determining when plantar<br /> xuất phát từ thần kinh chày và thần kinh gan heel pain can be neural in origin.Microsurgery, Vol 28(6), pp<br /> chân trong (6,66 %) và xuất phát từ thần kinh 403-406.<br /> 3. Dellon AL, Mackinnon SE (1984), Tibial nerve branching in<br /> gan chân trong (6,66%). Có một nhánh thần kinh the tarsal tunnel.Archives of neurology, Vol 41(6), pp 645-646.<br /> gót trong trong 46,67% trường hợp, hai nhánh 4. Ghosh SK, Raheja S, Tuli A (2013), Potential sites of<br /> compression of tibial nerve branches in foot: a cadaveric and<br /> trong 36,67% trường hợp, ba nhánh trong 10%<br /> imaging study.Clinical Anatomy, Vol 26(6), pp 768-779.<br /> trường hợp, bốn nhánh trong 6,66% trường hợp. 5. Havel PE, Ebraheim NA, Clark SE, Jackson WT, DiDio L<br /> Khoảng cách từ điểm phân nhánh thần kinh gót (1988), Tibial nerve branching in the tarsal tunnel.Foot & Ankle<br /> International, Vol 9(3), pp 117-119.<br /> trong đến trục mắt cá trong - xương gót trong 6. Heimkes B, Posel P, Stotz S, Wolf K (1987), The proximal and<br /> ống cổ chân trung bình là 11,67 mm, gần ống cổ distal tarsal tunnel syndromes.International orthopaedics, Vol<br /> chân là 25,79 mm, xa trục mắt cá trong – xương 11(3), pp193-196.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> 7. Joshi SS, Joshi SD, Athavale SA (2006), Anatomy of tarsal<br /> tunnel and its applied significance.J Anat Soc India, Vol 55 (1),<br /> pp52-56. Ngày nhận bài báo: 07/11/2016<br /> 8. Kim DI, Kim YS, Han SH (2015), Topography of human ankle Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> joint: focused on posterior tibial artery and tibial<br /> nerve.Anatomy & cell biology, Vol 48(2), pp130-137. Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> 9. Torres AL, Ferreira MC (2012), Study of the anatomy of the<br /> tibial nerve and its branches in the distal medial leg.Acta<br /> ortopedica brasileira, Vol 20(3), pp 157-164.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2