intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái động mạch cảnh trên siêu âm doppler với nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa hình thái động mạch cảnh trên siêu âm doppler với nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái động mạch cảnh trên siêu âm doppler với nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở người có rối loạn lipid máu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI ĐỘNG MẠCH CẢNH<br /> TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER VỚI NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> TRONG 10 NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM<br /> Ở NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU<br /> Nguyễn Hồng Anh*, Nguyễn Đức Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có mối liên quan giữa vữa xơ động mạch cảnh (ĐMC) với<br /> nguy cơ mắc bệnh ĐMV. Tuy nhiên, nghiên cứu về mối liên quan này ở người rối loạn lipid (RLLP) máu chưa<br /> được quan tâm ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan với hình thái ĐMC trên siêu âm Doppler với nguy cơ bệnh ĐMV 10<br /> năm theo Framingham ở bệnh nhân có rối loạn lipid máu.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu này, 131 người RLLP máu có độ tuổi trên 40 đã được siêu âm Doppler ĐMC<br /> và tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Trị<br /> số NTM trung bình ĐMC chung (ĐMCC) hai bên phải và trái (lần lượt là: là 1,13 ± 0,21 và 1,14 ± 0,3 mm) ở<br /> người có RLLP máu cao hơn mức bình thường. Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung<br /> (NTMĐMCC) hai bên tăng lên theo mức độ nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tính theo thang điểm Framingham. Tỷ<br /> lệ nhóm nguy cơ cao bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham ở người có VXĐM cảnh độ III-IV theo Fazio<br /> (36,8%) cao hơn tỷ lệ nhóm nguy cơ cao bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham ở người có VXĐM cảnh độ III (9,8%) theo Fazio có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo mức độ nguy cơ thấp bệnh ĐMV thì số đối tượng có<br /> VXĐM cảnh độ I-II chiếm khá cao (42,0%) cao hơn so với nhóm VXĐM cảnh độ III-IV (21,1%) (p < 0,05).<br /> Kết luận: Có mối liên quan giữa độ dày lớp NTMĐMCC với nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo<br /> Framingham ở người RLLP máu.<br /> Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thang điểm Framingham, bệnh động mạch vành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE RELATIONSHIP BETWEEN THE MORPHOLOGY OF CAROTID ARTERY IN<br /> DOPPLER AND CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT SCORE<br /> IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA<br /> Nguyen Hong Anh, Nguyen Duc Cong<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 51 - 57<br /> Background: Some researches before showed that there was a relationship between carotid atherosclerosis<br /> artery and coronary risk. However, in viet nam, there was a few studies in patients with dyslipidemia. Objectives.<br /> Studying the relationship between the morphology of carotid artery in doppler and coronary risk in 10 years by<br /> Framingham point scores in patients with dyslipidemia.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study.<br /> Results: In this study, 131 patients over 40 years old with dyslipidemia were taken carotid doppler. And<br /> * Bệnh viện E Hà Nội, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 Email: nguyenduccong1680@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> estimated coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The result showed that: The mean NTM value<br /> common carotid artery on the right and left (were: 1.13 ± 0.21 and 1.14 ± 0.3 mm) in patient with dyslipidemia<br /> more than normal. The thickness of common carotid artery layer two side increased according to the degree of<br /> coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The proportion of high coronary risk by Framingham<br /> point scores in patient with carotid atherosclerosis artery III-IV degree arcording to Fazio (36.8%) more than<br /> proportion of high coronary risk by Framingham point scores in patient with carotid atherosclerosis artery I-II<br /> degree arcording to Fazio (9.8%), (p < 0.05). In patient with low coronary risk, the proportion of patient with<br /> carotid atherosclerosis artery I-II degree was (42.0%) higher than patient with carotid atherosclerosis artery III-IV<br /> degree (21.1%) (p < 0.05).<br /> Conclusions: There was an relationship between the thickness of internal carotid artery layer and coronary<br /> risk in 10 years by Framingham point scores in patients with dyslipidemia.<br /> Key words: Dyslipidemia,. Framingham point scores, coronary artery disease.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Ngày nay, bệnh tim mạch đang có xu<br /> hướng tăng nhanh và phát triển mạnh ở các<br /> nước phát triển và đang phát triển, trong đó<br /> có ở Việt Nam. Theo Liên đoàn Tim mạch Thế<br /> giới (WHF: World Heart Federation) thì tính<br /> trong năm 2005 thế giới có 15.258.000 người<br /> chết do bệnh tim mạch. Theo tốc độ tăng<br /> trưởng kinh tế và lối sống cộng đồng như<br /> hiện nay ở nước ta dự báo số người tử vong<br /> do bệnh động mạch vành (ĐMV) là khoảng<br /> 100.000 người mỗi năm. Siêu âm Doppler<br /> động mạch là một trong các phương pháp<br /> chẩn đoán vữa xơ động mạch (VXĐM). Siêu<br /> âm có ưu điểm dễ thực hiện, theo dõi nhiều<br /> lần, giá thành rẻ, không tai biến và cho kết<br /> quả đáng tin cậy. Siêu âm cho ta cái nhìn tổng<br /> thể về cấu trúc các lớp của thành mạch, hình<br /> ảnh tổn thương vữa xơ(6,8,10,16). Biến đổi hình<br /> thái động mạch cảnh (ĐMC) do VXĐM đã<br /> được tiến hành ở một số nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước. Dưới quan điểm “cây động mạch”,<br /> khi có tổn thương VXĐM thì ở mọi nhánh của<br /> động mạch trên cây động mạch đều như<br /> nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu mối liên quan<br /> hình thái ĐMC với nguy cơ bệnh ĐMV trong<br /> 10 năm theo Framingham ở Việt Nam chưa<br /> được quan tâm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan với<br /> hình thái ĐMC trên siêu âm Doppler với nguy cơ<br /> bệnh ĐMV 10 năm theo Framingham ở bệnh nhân<br /> có rối loạn lipid máu.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 52<br /> <br /> Gồm 131 người có RLLP máu đến khám và<br /> điều trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện E<br /> Hà Nội.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu<br /> * Tuổi >18<br /> * Được chẩn đoán rối loạn lipid máu dựa<br /> vào tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO/ISH năm<br /> 1999, khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam<br /> giai đoạn 2006 – 2010 khi có rối loạn một trong<br /> những thành phần lipid cơ bản như:<br /> - Cholesterol toàn phần > 5,2mmol/l.<br /> - Triglycerid > 2,3 mmol/l.<br /> - HDL-C < 0,9 mmol/l.<br /> - LDL-C > 3,4 mmol/l.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh<br /> viện E được phát hiện có RLLP máu theo<br /> khuyến cáo của hội tim mạch Việt Nam. Các đối<br /> tượng nghiên cứu được hỏi, khám lâm sàng tỉ<br /> mỉ, phát hiện các YTNC và đăng ký vào hồ sơ<br /> nghiên cứu theo mẫu chung, thống nhất.<br /> - Định lượng cholesterol, LDL-C, HDL-C,<br /> triglyceride: các xét nghiệm hóa sinh máu được<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lấy từ máu tĩnh mạch buổi sáng, lúc đói (ít nhất<br /> 8 giờ sau ăn).<br /> <br /> * Qua bảng 1 ta thấy: Tuổi trung bình, tỷ lệ<br /> nam và nữ không có sự khác biệt (p > 0,05).<br /> <br /> - Siêu âm ĐMC: các bệnh nhân này được<br /> làm siêu âm Doppler ĐMC để đánh giá hình<br /> thái ĐMC, tình trạng vữa xơ và hẹp ĐMC bằng<br /> máy siêu âm Doppler màu ALOKA 4000 của<br /> Nhật Bản có kết hợp với hệ thống máy vi tính,<br /> tính toán các thông số tự động. Sử dụng đầu dò<br /> liner đa tần có dải tần từ 6-12MHz. Các chỉ tiêu<br /> siêu âm cần tìm bao gồm:<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm hình thái ĐMC ở bệnh nhân<br /> RLLP máu<br /> <br /> * Đường kính lòng mạch được đo trên hình<br /> siêu âm TM, khi đường cắt đi qua chỗ rộng nhất<br /> của lòng mạch trên hình siêu âm 2D.<br /> * Chiều dày lớp NTM đo trên cùng diện cắt<br /> đo lòng mạch, khoảng cách được tính là từ lớp<br /> nội mạc đến hết lớp trung mạc.<br /> * Kích thước mảng xơ vữa được mô tả trên<br /> siêu âm 2D về chiều dày, chiều rộng và chiều<br /> dài theo lòng mạch.<br /> Theo cách phân loại của Fazio đề nghị năm<br /> 1993 và Khoury bổ xung năm 1997 thì độ dày<br /> NTMĐMC gốc được coi là bình thường khi < 0,7<br /> mm, khi tăng ≥ 0,7 mm là bệnh lý(8,14,18).<br /> - Áp dụng bảng điểm Framingham để ước<br /> tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới. Các<br /> bệnh nhân này sau khi thăm khám bệnh và làm<br /> các xét nghiệm máu sẽ áp dụng thang điểm<br /> Framingham (tuổi, mức HDL-C, mức cholesterol<br /> toàn phần, hút thuốc lá, trị số huyết áp tâm thu)<br /> để tính điểm, từ đó ước tính nguy cơ bệnh ĐMV<br /> trong 10 năm tới là bao nhiêu phần trăm(5).<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> Các số liệu thu được từ nghiên cứu sẽ được<br /> xử lý bằng các thuật toán thống kê sử dụng<br /> trong y sinh học trên phần mềm SPSS (Statistical<br /> Package for Social Sciences) 13.0 for windows.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu<br /> Nhóm Chung<br /> Nam<br /> Nữ P (Nam,<br /> (n = 131) (n = 52) (n = 79) Nữ)<br /> Thông số<br /> Tuổi trung bình, năm 62 ±11 63 ± 12 62 ± 11 > 0,05<br /> Tỷ lệ %<br /> 100,0% 40,0% 60,0% > 0,05<br /> <br /> ĐMC<br /> <br /> ĐMC chung<br /> <br /> ĐMC chung<br /> <br /> Đường kính (mm)<br /> NTM (mm)<br /> <br /> phải X ± SD<br /> 6,37 ± 0,59<br /> 1,13 ± 0,21<br /> <br /> trái X ± SD<br /> 6,32 ± 0,56 > 0,05<br /> 1,14 ± 0,3 > 0,05<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> p<br /> <br /> * Qua bảng 2 ta thấy:<br /> - ĐMC gốc hai bên có số đo trung bình các<br /> chỉ số tương đồng nhau (p > 0,05).<br /> - Trị số NTM trung bình ĐMC chung<br /> (ĐMCC) hai bên cao hơn mức bình thường.<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa đường kính lòng ĐMC<br /> với nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm<br /> Framingham<br /> Đường kính ĐMCC phải<br /> Nguy cơ<br /> (mm)<br /> Nguy cơ trung bình<br /> 6,37 ± 0,05<br /> Nguy cơ > 40% (n =0)<br /> 0<br /> Nguy cơ 21-40% (n =18) 6,51 ± 0,64<br /> Nguy cơ 11-20% (n =41) 6,42 ± 0,54<br /> Nguy cơ 5-10% (n =21) 6,53 ± 0,63<br /> Nguy cơ < 5% (n =51) 6,22 ± 0,56<br /> p*<br /> > 0,05<br /> <br /> ĐMCC trái<br /> (mm)<br /> 6,32 ± 0,05<br /> 0<br /> 6,53 ± 0,64<br /> 6,36 ± 0,49<br /> 6,38 ± 0,60<br /> 6,19 ± 0,54<br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Ghi chú: p*: So sánh giữa các mức nguy cơ.<br /> <br /> * Qua bảng 3 ta thấy:<br /> - Đường kính lòng ĐMC chung phải và trái<br /> có kích thước tương đương nhau (p > 0,05).<br /> - Không thấy có sự biến đổi về lòng mạch<br /> giữa các nhóm nguy cơ bệnh ĐMV khác nhau<br /> (p > 0,05).<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa lớp NTMĐMC với<br /> nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham<br /> NTM<br /> Nguy cơ<br /> Nguy cơ trung bình<br /> Nguy cơ > 40% (n =0)<br /> Nguy cơ 21-40% (n =18)<br /> Nguy cơ 11-20% (n =41)<br /> Nguy cơ 5-10% (n =21)<br /> Nguy cơ < 5% (n =51)<br /> p<br /> <br /> ĐMCC phải ĐMCC trái<br /> (mm)<br /> (mm)<br /> 1,13 ± 0,02<br /> 0<br /> 1,29 ± 0,30<br /> 1,21 ± 0,15<br /> 1,09 ± 0,13<br /> 1,01 ± 0,19<br /> < 0,05<br /> <br /> 1,14 ± 0,03<br /> 0<br /> 1,35 ± 0,35<br /> 1,24 ± 0,34<br /> 1,05 ± 0,18<br /> 1,02 ± 0,21<br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 4 ta thấy:<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 53<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> - Độ dày trung bình của lớp NTMĐMC<br /> chung hai bên cao hơn hẳn giới hạn bình<br /> thường.<br /> <br /> §é dµy NTM(mm)<br /> <br /> - Độ dày lớp NTMĐMC chung hai bên tăng<br /> lên theo mức độ nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm<br /> tính theo thang điểm Framingham.<br /> 1.5<br /> 1.2<br /> <br /> 1.29<br /> <br /> 1.21<br /> <br /> 1.09<br /> <br /> 0.6<br /> 0.3<br /> 0<br /> <br /> §é dµy NTM(mm)<br /> <br /> 0<br /> %<br /> 10<br /> 5-<br /> <br /> 0%<br /> >4 § M CC ph¶i<br /> <br /> 0%<br /> -4<br /> 21<br /> <br /> 0%<br /> -2<br /> 11<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 1.35<br /> 1.24<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> 1.02<br /> <br /> 1.05<br /> <br /> 0.9<br /> 0.6<br /> 0.3<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> § MCC tr¸ i<br /> <br /> Biểu đồ 1: Liên quan giữa độ dày NTM và nguy cơ<br /> bệnh ĐMV.<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa mức độ VXĐM cảnh<br /> theo phân độ Fazio với nguy cơ bệnh ĐMV theo<br /> thang điểm Framingham<br /> Độ vữa xơ<br /> <br /> Độ I-II<br /> <br /> Nguy cơ<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> Nguy cơ > 40% (n =0)<br /> 0<br /> Nguy cơ 21-40% (n =18) 11<br /> Nguy cơ 11-20% (n =41) 35<br /> Nguy cơ 5-10% (n =21)<br /> 19<br /> Nguy cơ < 5% (n =51)<br /> 47<br /> Tổng<br /> 112<br /> <br /> %<br /> <br /> 9,8<br /> 31,3<br /> 17,0<br /> 42,0<br /> 100<br /> <br /> Độ III-IV<br /> Số<br /> lượng<br /> 0<br /> 7<br /> 6<br /> 2<br /> 4<br /> 19<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> 36,8<br /> 31,6<br /> 1,05<br /> 21,1<br /> 100<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> * Qua bảng 5 ta thấy:<br /> - Tỷ lệ nhóm nguy cơ bệnh ĐMV theo thang<br /> điểm Framingham ở người có VXĐM cảnh độ<br /> <br /> 54<br /> <br /> - Theo mức độ nguy cơ thì số đối tượng có<br /> VXĐM cảnh độ I-II nằm ở nhóm có nguy cơ<br /> thấp và trung bình, khi có VXĐM cảnh độ IIIIV thì thuộc nhóm có nguy cơ trung bình và<br /> cao (p < 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> 1.01<br /> 0.9<br /> <br /> %<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2