intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu với một số yếu tố trước ghép ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát mối liên quan protein niệu với một số yếu tố trước ghép (mức độ bất tương hợp HLA, tuổi và giới của người cho, người nhận) ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu với một số yếu tố trước ghép ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROTEIN NIỆU VỚI<br /> MỘT SỐ YẾU TỐ TRƯỚC GHÉP Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Phạm Quốc Toản*; Nguyễn Thanh Xuân**; Hoàng Mạnh An*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát mối liên quan protein niệu với một số yếu tố trước ghép (mức độ bất<br /> tương hợp HLA, tuổi và giới của người cho, người nhận) ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Đối<br /> tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 111 BN ghép thận được điều trị và theo dõi sau<br /> ghép từ tháng 1 - 2013 đến tháng 12 - 2016 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: tỷ lệ xuất hiện<br /> protein niệu tăng cao hơn có ý nghĩa ở BN nam giới, thận cho từ người cho cao tuổi, liên quan<br /> chưa có ý nghĩa với mức độ bất tương hợp HLA. Kết luận: BN nhận thận ghép là nam,<br /> người cho thận tuổi cao là yếu tố trước ghép có thể làm gia tăng xuất hiện protein niệu ở BN<br /> sau ghép thận.<br /> * Từ khóa: Ghép thận; Protein niệu; Bất tương hợp HLA.<br /> <br /> Study of the Relationship between Proteinuria and Pretransplant<br /> Factors in Kidney Transplant Recipients at 103 Military Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To find out the relationships between proteinuria and pre-transplant factors (such<br /> as HLA mismatch, age and gender of donors, age and gender of recipients) in kidney transplant<br /> patients. Subjects and methods: Retrospective study was carried out on 111 kidney<br /> transplantation patients from 1 Jan 2013 to 31 Dec 2016 at 103 Military Hospital. Results: The<br /> rate of proteinuria was significantly higher in male recipients, older donor age, but not<br /> significantly different from recipient age, donor gender and number of HLA mismatch in kidney<br /> transplant patients. Conclusions: Male recipient, older donor age were preptransplant risk<br /> factors of proteinuria in kidney transplant recipients.<br /> * Keywords: Kidney transplantation; Proteinuria; HLA mismatch.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Protein niệu xuất hiện là dấu hiệu của<br /> tổn thương thận ghép, do nhiều nguyên<br /> nhân khác nhau, trong đó thải ghép cấp<br /> <br /> tính hoặc mạn tính và tái phát bệnh thận<br /> cũ trên thận ghép là nguyên nhân hàng<br /> đầu [1, 3]. Hậu quả là tổn thương thận<br /> ghép mạn tính (gọi chung là bệnh thận<br /> ghép mạn tính - renal allograft nephropathy),<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quốc Toản (toannephro@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/12/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 19/12/2017<br /> <br /> 58<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> tiến triển dần dần gây mất chức năng<br /> thận ghép. Protein niệu có thể tồn tại dai<br /> dẳng sau ghép ở những BN còn bảo tồn<br /> nước tiểu trước ghép, hoặc xuất hiện mới<br /> sau ghép ở những thời điểm khác nhau<br /> [1, 5]. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới<br /> xuất hiện protein niệu, bao gồm yếu tố<br /> trước ghép, cuộc phẫu thuật ghép và cả<br /> quá trình điều trị sau ghép. Chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu nhằm: Tìm hiểu mối liên<br /> quan giữa protein niệu với một số yếu tố<br /> trước ghép ở BN ghép thận tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 111 BN ghép thận được điều trị và<br /> theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103,<br /> thời gian hồi cứu dữ liệu từ tháng 1 2013 đến 12 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - BN được ghép thận tại Bệnh viện<br /> Quân y 103 (cả từ người hiến sống và<br /> người chết não).<br /> - Ghép thận ≥ 3 năm (ghép trước năm<br /> 2013).<br /> - Được theo dõi định kỳ tại Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> - Tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Ghép thận < 3 năm.<br /> - BN không được theo dõi đầy đủ theo<br /> kế hoạch.<br /> - Thận ghép đã mất chức năng trước<br /> thời điểm bắt đầu theo dõi.<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang thu<br /> thập dữ liệu hàng tháng khi BN tái khám,<br /> gồm các bước sau:<br /> - Thu thập số liệu hồi cứu của BN<br /> trước ghép qua hồ sơ lưu trữ bệnh án tại<br /> Bệnh viện Quân y 103: tuổi, giới của<br /> người cho và người nhận, mức độ bất<br /> tương hợp HLA.<br /> - Dữ liệu protein niệu dựa vào xét<br /> nghiệm nước tiểu 10 chỉ tiêu khi BN tái<br /> khám hàng tháng, được thu thập qua hệ<br /> thống máy tính lưu trữ của Bệnh viện.<br /> - Chẩn đoán có protein niệu khi có ít<br /> nhất 3 lần liên tiếp protein niệu ≥ 0,15 g/l<br /> trên kết quả xét nghiệm nước tiểu 10 chỉ<br /> tiêu.<br /> * Xử lý số liệu: sử dụng các thuật toán<br /> thống kê trong y học, phần mềm SPSS<br /> 16.0. Phân tích mối liên quan dựa vào so<br /> sánh tỷ lệ (test khi bình phương: χ2). Giá<br /> trị p < 0,05 được coi có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1:<br /> Chỉ số<br /> <br /> Số lượng (tỷ lệ) hoặc giá trị trung bình ± SD (min - max)<br /> <br /> Tuổi BN ghép (năm)<br /> <br /> 40,6 ± 10,8<br /> <br /> Tuổi người cho (năm)<br /> <br /> 41,8 ± 10,6<br /> <br /> Giới (nam/nữ)<br /> <br /> 80/31 (72,1/27,9)<br /> <br /> 59<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Nguồn (huyết thống/không huyết thống)<br /> <br /> 54/57 (48,6/51,4)<br /> <br /> Thời gian sau ghép (năm)<br /> <br /> 5,42 ± 2,66 (3 - 18)<br /> <br /> Bất tương hợp HLA<br /> <br /> 3,42 ± 1,36 (2 - 6)<br /> <br /> Creatinin máu thời điểm T0 (µmol/l)<br /> <br /> 114,9 ± 28,3<br /> <br /> Thuốc CNI (tacrolimus/cyclosporin)<br /> <br /> 49/62 (44,1/55,9)<br /> <br /> - BN ghép thận chủ yếu trong độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ. Nguồn thận<br /> ghép từ người cho không cùng huyết thống cao hơn so với cùng huyết thống, phần lớn<br /> BN ở tuổi trung niên.<br /> - Thời gian sau ghép ở nhiều thời điểm khác nhau, từ mới ghép tới 18 năm.<br /> - Bất tương hợp HLA ở các mức độ khác nhau, cao nhất ở mức 6 alen.<br /> - Nhóm BN sử dụng ức chế calcineurin là tacrolimus ít hơn so với cyclsporin.<br /> %<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN có protein niệu dương tính.<br /> Tỷ lệ BN có protein niệu tăng dần tại các thời điểm nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa protein niệu với tuổi của BN ghép thận.<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Protein niệu (+)<br /> T1 (n = 30)<br /> <br /> T2 (n = 32)<br /> <br /> T3 (n = 38)<br /> <br /> ≤ 30 (n = 14)<br /> <br /> 6 (20,0)<br /> <br /> 6 (18,8)<br /> <br /> 4 (10,5)<br /> <br /> 30 - 39 (n = 52)<br /> <br /> 17 (56,7)<br /> <br /> 17 (53,1)<br /> <br /> 19 (50,0)<br /> <br /> 40 - 49 (n = 15)<br /> <br /> 3 (10,0)<br /> <br /> 5 (15,6)<br /> <br /> 6 (15,8)<br /> <br /> ≥ 50 (n = 30)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 4 (12,5)<br /> <br /> 9 (23,7)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu ở các nhóm tuổi khác nhau khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 60<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu với tuổi của người<br /> hiến thận.<br /> Protein niệu (+)<br /> Tuổi của người hiến thận<br /> <br /> T1 (n = 30)<br /> n (%)<br /> <br /> T2 (n = 32)<br /> n (%)<br /> <br /> T3 (n = 38)<br /> n (%)<br /> <br /> < 40 (n = 40)<br /> <br /> 5 (16,6)<br /> <br /> 4 (12,50)<br /> <br /> 5 (13,2)<br /> <br /> 40 - 49 (n = 38)<br /> <br /> 14 (46,7)<br /> <br /> 14 (43,75)<br /> <br /> 16 (42,1)<br /> <br /> ≥ 50 (n = 33)<br /> <br /> 11 (36,7)<br /> <br /> 14 (43,75)<br /> <br /> 17 (44,7)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ xuất hiện protein niệu cao hơn ở BN nhận thận từ người cho tuổi > 40.<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa tỷ lệ có protein niệu với giới ở BN ghép thận.<br /> Giới<br /> Protein niệu (+)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 80)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 31)<br /> <br /> p<br /> <br /> T1<br /> <br /> 28 (35,0)<br /> <br /> 2 (6,5)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T2<br /> <br /> 29 (36,3)<br /> <br /> 3 (9,7)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T3<br /> <br /> 32 (40,0)<br /> <br /> 6 (19,4)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu là nam cao hơn so với nữ, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa tỷ lệ có protein niệu với giới của người cho thận.<br /> Giới<br /> Protein niệu (+)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 63)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 48)<br /> <br /> p<br /> <br /> T1 (n = 30)<br /> <br /> 13 (20,6)<br /> <br /> 17 (35,4)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T2 (n = 32)<br /> <br /> 18 (28,6)<br /> <br /> 14 (29,2)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T3 (n = 38)<br /> <br /> 20 (31,7)<br /> <br /> 18 (37,5)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu ở BN nhận thận ghép từ người cho là nam khác<br /> biệt không có ý nghĩa so với nữ (p > 0,05).<br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu với số alen HLA bất<br /> tương hợp (HLA mismatch).<br /> Số alen HLA bất tương hợp<br /> <br /> Protein niệu (+)<br /> T1 (n = 30)<br /> <br /> T2 (n = 32)<br /> <br /> T3 (n = 38)<br /> <br /> 0 - 3 (n = 60)<br /> <br /> 16 (53,3)<br /> <br /> 18 (56,2)<br /> <br /> 21 (55,3)<br /> <br /> 4 - 6 (n = 51)<br /> <br /> 14 (46,7)<br /> <br /> 14 (43,8)<br /> <br /> 17 (44,7)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ xuất hiện protein niệu cao hơn có ý nghĩa ở BN có số alen HLA bất tương hợp<br /> ở mức cao (p < 0,05).<br /> 61<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của BN nghiên<br /> cứu.<br /> BN được ghép thận có tuổi trung bình<br /> trong độ tuổi lao động, một phần do<br /> nguyên nhân gây suy thận mạn tính là<br /> viêm cầu thận mạn nên thường tiến triển<br /> tới suy thận mạn tính ở lứa tuổi trẻ. Trong<br /> nghiên cứu, tỷ lệ BN nam cao hơn nữ do<br /> một số BN trong nghiên cứu là quân nhân<br /> tại ngũ, chủ yếu là nam. Thời gian sau<br /> ghép trung bình của nhóm nghiên cứu<br /> > 5 năm, tập trung khoảng 4 - 5 năm. BN<br /> ghép thận từ nguồn không cùng huyết<br /> thống chiếm tỷ lệ tương đối cao (48,6%)<br /> nên mức độ bất tương hợp HLA giữa<br /> người cho và người nhận ở mức cao<br /> (bảng 1). Tại thời điểm nghiên cứu, chức<br /> năng thận của nhóm nghiên cứu trong<br /> giới hạn ổn định. BN nghiên cứu dùng<br /> loại thuốc ức chế calcineurin là tacrolimus<br /> thấp hơn so với cyclosporin do có thời<br /> gian sau ghép dài, đang điều trị duy trì<br /> bằng cyclosporin từ trước đó, trong khi<br /> BN mới ghép tính tới thời điểm nghiên<br /> cứu được khởi đầu ưu tiên bằng<br /> tacrolimus. Kết quả nghiên cứu cho thấy,<br /> tỷ lệ xuất hiện protein niệu tăng dần theo<br /> các năm, lần lượt là 27,0%, 28,8%,<br /> 34,2% (biểu đồ 1). Chúng tôi sử dụng xét<br /> nghiệm nước tiểu mẫu bất kỳ với ngưỡng<br /> phát hiện protein niệu thấp nhất là<br /> 15 mg/dl, BN được đánh giá protein niệu<br /> dương tính khi kết quả xét nghiệm có<br /> > 15 mg/dl trong 3 lần xét nghiệm liên<br /> tiếp. Lựa chọn tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> protein niệu như vậy dựa trên thực tế<br /> theo dõi BN ghép thận tại trung tâm của<br /> chúng tôi, BN khám ngoại trú định kỳ<br /> hàng tháng, đánh giá dựa vào nhiều lần<br /> 62<br /> <br /> xét nghiệm nước tiểu nhằm loại trừ BN có<br /> protein niệu thoáng qua.<br /> 2. Mối liên quan giữa protein niệu ở<br /> BN ghép thận với tuổi, giới của người<br /> cho, nhận thận và mức độ bất tương<br /> hợp HLA.<br /> Protein niệu xuất hiện sau ghép là chỉ<br /> dấu tổn thương thận, cần tìm hiểu các<br /> yếu tố gây tổn thương thận ghép. Kết quả<br /> phân tích cho thấy, tỷ lệ xuất hiện protein<br /> niệu tăng có ý nghĩa ở những BN nhận<br /> thận từ người cho > 40 tuổi, trong khi liên<br /> quan không có ý nghĩa với tuổi của BN<br /> nhận thận ghép. Kết quả của chúng tôi<br /> phù hợp với nghiên cứu của Sobh M<br /> (1992) trên 90 BN ghép thận: tỷ lệ xuất<br /> hiện protein niệu ở BN nhận thận ghép từ<br /> người cho > 40 tuổi cao hơn có ý nghĩa<br /> so với người cho < 40 tuổi (70% so với<br /> 40%; p < 0,05) [6]. Nghiên cứu của<br /> Noppakun K (2011) cũng cho kết quả<br /> tương tự [7]: ở người cho tuổi > 40, có<br /> thể không có bệnh lý thận nhưng đã có<br /> những dấu hiệu của thoái hóa tự nhiên do<br /> lão hóa, khả năng bù đắp chức năng thận<br /> ghép ở cơ thể người nhận có hạn, tổn<br /> thương thận gây ra do các nguyên nhân<br /> khác nhau sẽ khó tự hồi phục, dẫn tới tổn<br /> thương mạn tính, làm xuất hiện protein<br /> niệu. Tuổi người cho > 40 là yếu tố nguy<br /> cơ làm xuất hiện protein niệu.<br /> BN xuất hiện protein niệu ở nam có tỷ<br /> lệ cao hơn nữ (bảng 2). Nghiên cứu của<br /> Oliveira CMC (2015) trên 173 BN ghép<br /> thận cũng cho thấy tỷ lệ xuất hiện protein<br /> niệu ở nam cao hơn nữ (30,3% so với<br /> 16,3%) [2]. Có thể do tâm lý giới tính, BN<br /> nam khi sức khỏe hồi phục sau ghép thận<br /> thường có tâm lý chủ quan nên tuân thủ<br /> điều trị kém, uống thuốc ức chế miễn dịch<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2